L
ỜI CẢM ƠN
Em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc học viện cùng các
thầy cô trong Học Viện Ngân Hàng đã giảng dạy cho em những kiến thức bổ ích
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Quý công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ
tin học TP Hồ Chí Minh (AISC) đã giúp đỡ em, cung cấp số liệu, thông tin để
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Tuy vậy, việc xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán là một vấn đề có
phạm vi lớn và phức tạp. Mặt khác, những hiểu biết của em về lĩnh vực này còn
hạn chế, dự đã rất cố gắng nhưng chuyên
đề
khó tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ thầy cô
giáo, các anh chị và các bạn quan tâm tới vấn đề này để bài viết được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nơi, Ngày 06 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Phan Thị Trang
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em,
xuất phát từ quy trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của
các anh chị tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin
học TPHCM. Các số liệu trong bài là trung thực và khách quan.
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Trang
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải
AISC
Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP HCM
BC ĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKT
Báo cáo kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
SXKD
Sản xuất kinh doanh
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, với xu hướng hội nhập nền kinh tế
quốc tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi đó,
hoạt động kiểm toán được ra đời ở Việt Nam. Hai mươi năm qua là một chặng
đường không dài nhưng đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc của ngành
kiểm toán độc lập còn non trẻ của Việt Nam. Với số lượng gần 200 công ty kiểm
toán đang hoạt động, quả thực chưa bao giờ hoạt động kiểm toán độc lập lại sôi
động như hiện nay. Số lượng các công ty hoạt động trong ngành tăng lên nhanh
chóng cùng với các dịch vụ cung cấp ngày càng đa dạng và chuyên nghiệp cho thấy
hoạt động kiểm toán độc lập là một nhu cầu rất thiết thực của nền kinh tế, nhất là
khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Trong đó, hoạt động kiểm
toán BCTC giữ vai trò quan trọng và nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Nó giảm thiểu rủi ro thông tin, tăng độ tin cậy thông tin kế toán và góp phần lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trên BCTC của
doanh nghiệp, có liên quan chặt chẽ đến chu trình bán hàng, thu tiền cũng như các
chỉ tiêu trọng yếu có trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Do vậy, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần quan
trọng trong kiểm toán BCTC.
Sau quá trình học tập, tìm hiểu về kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói
riêng, cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học
Thành phố Hồ Chí Minh (AISC), em đã được trực tiếp tiếp cận với khoản mục nợ
phải thu khách hàng. Nhân thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục này
trong kiểm toán BCTC, em đã lựa chọn thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.”
để nghiên cứu và làm bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
6
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là dựa trên những lý luận
chung về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính và thực tế kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin
học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) để làm căn cứ đối chiếu giữa lý luận và thực
tế. Nhờ đó đề xuất ý kiến và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu: duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê và phương pháp tổng hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung tìm hiểu và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
theo chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam liên quan đến hoạt động kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm
toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC).
5. Kết cấu của bài chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành
phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Khái niệm và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng
Khái niệm
Khoản mục nợ phải thu khách hàng: Là các khoản phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền không trùng
nhau. Các khoản phải thu của khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp
nhưng bị người mua chiếm dụng, mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.
Trên bảng CĐKT, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần Tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, bao gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng được
ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi âm. Do
vậy, phần nợ phải thu khách hàng trừ đi phần dự phòng chính là nợ phải thu thuần.
Đặc điểm
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trọng trên
BCĐKT, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập
dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên rất khó
kiểm tra.
Người sử dụng BCTC thường dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó, đây là đối tượng để sử dụng
các thủ thuật thổi phồng so với thực tế để làm tăng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, nợ phải thu khách hàng có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, do đó luôn có khả năng doanh nghiệp ghi tăng thêm để làm tăng lợi nhuận và
doanh thu của đơn vị.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi làm tăng chi phí của doanh nghiệp trong
kỳ lập dự phòng, do đó làm giảm lợi nhuận kỳ báo cáo.
Phương pháp hạch toán kế toán đối với khoản mục nợ phải thu
khách hàng
Nguyên tắc hạch toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng mặc dù được phân loại thành khoản phải thu
ngăn hạn và khoản phải thu dài hạn nhưng các khoản phải thu này vẫn được theo dõi
trên cùng một tài khoản, chi tiêt cho từng đối tượng phải thu. Đến cuối kỳ kế toán, kế
toán viên căn cứ vào hợp đồng và các chứng từ có liên quan để phân chia thành các
khoản phải thu khách hàng ngăn hạn và dài hạn. Do đó, khi hạch toán khoản phải thu
khách hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau (theo Chế độ kế toán doanh nghiệp của
Bộ Tài Chính):
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh
tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả
TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS
đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân
hàng).
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao,
dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người
mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh
Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, kế toán sử dụng tài
khoản 131 Nợ phải thu khách hàng. Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng mua chịu sản phẩm, hàng
hoá, vật tư… của doanh nghiệp. Số tiền thừa trả lại cho khách hàng, số tiền do xóa
sổ khoản phải thu của khách hàng mà không thu hồi được và số tiền chênh lệch do
điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng đã trả nợ,số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng. Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao
hàng và khách hàng có khiếu nại, doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại
(Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT), số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối
tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.
Nguyên tắc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi:
Để hạch toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng tài
khoản 139 Dự phòng phải thu khó đòi. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản
131 nên có cách ghi ngược lại. Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ: Phản ánh việc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và xử lý các
khoản phải thu khó đòi.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng trích lập
Số dư bên Có: Số dự phòng phải thu trích lập hiện có.
Tại điều 6, Thông tư 228/2009/TT BTC quy định một số điểm như sau về lập
dự phòng phải thu khó đòi:
Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng
Thời điểm lập và hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi là cuối kỳ
kế toán năm. Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở
thời điểm lâp BCTC giữa niên độ.
Đối tượng và điều kiện
10
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ. Có đủ căn cứ các định là khoản nợ phải thu khó đòi: đã quá hạn thanh
toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. (Nợ không có khả
năng thu hồi).
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải
xử lý như là một khoản tổn thất
Phương pháp trích lập dự phòng
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như
sau
:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 đến dưới 1 năm
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 đến dưới 2 năm
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án…thì doanh
nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán với Nợ phải thu khách hàng:
Sổ chi tiết theo dõi công nợ với từng khách hàng; sổ cái tài khoản 131; bảng
tổng hợp phải thu khách hàng; sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải thu khó
đòi; sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi và một số sổ sách khác.
Các chứng từ có liên quan như: Hóa đơn bán hàng, đơn đặt hàng, chứng từ
vận chuyển, phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế (nếu có), các chứng từ thanh toán,
phiếu kế toán khi lập dự phòng, các biên bản liên quan tới việc xóa sổ nợ khó đòi.
Khái quát trình hạch toán với Nợ phải thu khách hàng:
Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Hình 1.2 Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ
không đầy đủ vào thời
điểm lập Báo cáo tài chính.
Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các
khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất
kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ
kinh tế lâu dài,
thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế giữa hai bên.
Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác
luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải
thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy
định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn
đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không
theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng
chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng
trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm
..v..v
Thủ tục kiểm soát nội bộ với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn
chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt
được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.Do đó, để tìm hiểu và
đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng, KTV cần phải khảo sát về hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ chu tình bán hàng.
Để kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng cần phải tách biệt chức
năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Tùy theo
quy mô và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà cách tổ chức và kiểm
soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất khách nhau. Thông thường trong các
doanh nghiệp, chu trình bán hàng được phân chia thành các chức năng sau:
1. Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt bán chịu
2. Gửi hàng và lập hóa đơn
3. Kế toán Nợ phải thu (Theo dõi thanh toán, xét duyệt hàng bán bị trả lại hay
giảm giá, cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được)
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình bán hàng bao gồm:
1. Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt bán chịu
Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng xét duyệt bán chịu, lập hóa đơn, gửi
hàng;
Xét duyệt về hạn mức bán chịu cho khách hàng, về mọi sự thay đổi thông tin về
khách hàng;
Lệnh bán hàng chỉ được lập trên cơ sở đơn đặt hàng, phải được đánh số liên tục
và chỉ lập cho các khách hàng không bị tồn đọng nợ.
2. Gửi hàng và lập hóa đơn
Phiếu gửi hàng chỉ lập trên cơ sở lệnh bán hàng, phải được đánh số liên tục.;
Kiểm tra hàng gửi đi về số lượng, chất lượng và các điều kiện khác;
Hóa đơn được lập trên Lệnh bán hàng, Phiếu giao hàng, Bảng giá được duyệt.
Hoá đơn phải được đánh số liên tục và được kiểm tra việc tính tiền trước khi gửi
đi;
Kiểm tra định kỳ để phát hiện những trường hợp có Phiếu gửi hàng mà chưa có
hóa đơn.
3. Kế toán Nợ phải thu
Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng ghi chép doanh thu, theo dõi chi tiết Nợ
phải thu khách hàng và lập giấy thông báo Nợ cho khách hàng;
Lập giấy thông báo Nợ cho khách hàng định kỳ, kiểm tra và gửi đi;
Đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và số dư chi tiết Nợ phải thu;
Soát xét và theo dõi các khoản Nợ quá hạn;
Xét duyệt thích hợp đối với các trường hợp xóa sổ Nợ phải thu khó đòi.
Để đánh giá các thủ tục kiểm soát trên có hữu hiệu không, KTV có thể thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát sau:
Đối với việc tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu, KTV kiểm tra danh
sách khách hàng để xem xét từng khách hàng có đầy đủ thông tin không và có sự xét
duyệt về hạn mức bán chịu không.
Đối với việc gửi hàng và lập hóa đơn, KTV chọn mẫu hóa đơn để kiểm tra chi
tiết về số lượng, đơn giá, các khoản chiết khấu và việc tính tiền có chính xác
không, đối chiếu với sổ sách về doanh thu, Nợ phải thu. KTV cũng cần lưu ý về
việc đánh số liên tục của Phiếu gửi hàng và hóa đơn.
Đối với kế toán Nợ phải thu, KTV cần chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số
khách hàng; Kiểm tra việc đối chiếu chi tiết với tổng hợp, việc gửi thông báo nợ
định kỳ cho khách hàng, việc xét duyệt xóa sổ các khoản nợ khó đòi trong kỳ.
KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
Khái niệm về kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính
trung thực, hợp lý của các bảng khai tài chính bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật
của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình
độ nghiệp vụ thực hiện dựa trên hệ thống pháp lực đang có hiệu lực.
Vai trò và mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Vai trò của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng đúng một vai trò quan trọng
trong kiểm toán BCTC. Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nhằm xác
minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của khoản phải thu khách hàng
được tình bày trên BCTC.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp do vậy thực
hiện kiểm toán khoản mục này nhằm kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản
trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp,
căn cứ vào tính đúng đắn của các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán.
Các khoản phải thu khách hàng có quan hệ mật thiết với các khoản doanh thu
bán chịu do vậy kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng góp phần tăng tính
chính xác của các khoản doanh thu (doanh thu chưa thực hiện hoặc doanh thu chưa
được phản ánh).
Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể thu thập
được các bằng chứng kiểm toán về việc tăng chi phí trong kỳ do kiểm toán khoản
mục này bao gồm cả đánh giá việc lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí
phát sinh liên quan. Nhờ đó, KTV phát hiện được các sai phạm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của đơn vị.
Các khoản phải thu khách hàng phát sinh từ quá trình bán hàng nên có mối
quan hệ chặt chẽ với quá trình này nên tạo ra chu trình bán hàng – thu tiền. Số dư
ghi trên khoản mục này trên bảng cân đối kế toán cũng là số dư của các tài khoản
phải thu khách hàng là số lũy kế từ quá trình sản xuất kinh doanh trước đến cuối kỳ
kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các
khoản phải thu còn liên quan tới người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh
khác nhau và có thể dẫn tới các khoản nợ quá hạn , nợ khó đòi hoặc không đòi
được. Việc trình bày, thuyết minh rõ các khoản phải thu khách hàng được coi là
công việc kiểm soát nội bộ. Để kiểm soát khoản thu và đảm bảo thu được tiền, các
công ty cần theo dõi thường xuyên trên bảng kê, nhật ký và cuối kỳ cần lập ra bảng
cân đối giữa doanh thu và các khoản thu tiền về và các khoản phải thu còn lại.
Do đó, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể phát hiện ra các
sai phạm liên quan tới HTKSNB và giảm rủi ro kiểm toán. CŨng qua đó, KTV có
thể đề xuất những kiến nghị trong thư quản lý giúp công ty hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của HTKSNB đơn vị mình
Mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm 6 mục
tiêu được trình bày ở bảng sau:
Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
chung
1. Hiện hữu
Các khoản phải thu đã được ghi chép là có thực tại thời điểm
lập báo cáo. Các khoản phải thu đã được ghi nhận phải đã phát
sinh trong thực tế, mục tiêu này nhằm phát hiện các khoản phải
2. Quyền và nghĩa
thu bị ghi khống.
Các khoản phải thu tại thời điểm lập báo cáo đều thuộc quyền
vụ
3. Đầy đủ
sở hữu của doanh nghiệp
Mọi nghiệp vụ phát sinh lien quan tới các khoản phải thu đều
được phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ
4. Chính xác
Các khoản phải thu phải được ghi chép đũng số tiền gộp trên
BCTC, phù hợp giữa sổ chi tiết của nợ phải thu với sổ cái, các
khoản phải thu phải được cộng dồn chính xác trên sổ sách và
5. Đánh giá
báo cáo
Các khoản phải thu khách hàng được tính toán đúng đắn, các
khoản trích lập dự phòng được trích lập hợp lý để đảm bảo giá
trị thuần của các khoản phải thu gần đúng với giá trị thuần có
6. Trình bày và công
thể thực hiện được
Các khoản phải thu được trình bày và khai báo đầy đủ
bố
Các tài liệu sử dụng trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Các tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 531, 131, 136, 138, 139, 111, 112, 3387, 711…
Chứng từ liên quan trong chu trình bán hàng – thu tiền:
Các tài liệu ở bộ phận bán hàng: Biểu giá bán, biểu tỷ lệ chiết khấu, các đơn
đặt hàng, các văn bản phê duyệt bán chịu, biên bản thanh lý hợp đồng, nhật ký bán
hàng, báo cáo bán hàng cùng các phiếu xuất kho.
Tài liệu ở bộ phận kế toán: Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết; Các hóa đơn bán
hàng; các văn bản phê duyệt bán hàng chịu; bảng kê đối chiếu; cá chứng từ phê
chuẩn xóa bỏ nợ phải thu không đòi được; bảng kê trích lập và hoàn nhập các
khoản dự phòng; báo cáo bán hàng về nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền
Tài liệu ở các bộ phận có liên quan: Thẻ kho, biên bản giao nhận, nhật ký
bảo vệ, các biên bản giao nhận hàng.
Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Tại các doanh nghiệp kiểm toán, sau khi chấp nhận thư mời kiểm toán sẽ có
cuộc kiểm toán mới bắt đầu. Một cuộc kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn:
1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, có
vai trò quan trọng, chi phối đến hiệu quả và chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Phạm vi kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc và kinh nghiệm của KTV. Lập kế hoạch kiểm toán
tuân thủ theo chuẩn mực số 300: ‘’Lập kế hoạch kiểm toán’’
Thu thập thông tin về khách hàng
Việc thu thập thông tin về khách hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp
KTV đã có đày đủ những thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó đánh giá sơ bộ
được những rủi ro ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị. Những thông tin về
các
khoản phải thu của doanh nghiệp mà KTV cần thu thập:
Các thông tin chung: nghành nghề kinh doanh, môi trường cạnh tranh, sản
phẩm, hàng hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới hàng hóa dịch vụ do đơn vị cung cấp nói
riêng và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trong năm tài chính đó,
quy mô, số lượng khách hàng…
Các thông tin pháp lý: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, ban lãnh đạo,
các biên bản về các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị, và ban giám đốc của
công ty. Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện
hành hoặc một vài năm trước (nếu có).
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho kiểm toán viên thiết kế được thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục
nợ phải thu khách hàng. Đánh giá khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán,
KTV sẽ ước tính được thời gian và trọng tâm cuộc kiểm toán. HTKSNB càng hữu
hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại.
Kiểm toán viên trong giai đoạn này sẽ
tập trung xem xét các yếu
tố
của
HTKSNB như môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát và hệ thống kế toán.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng thì kiểm toán viên cần có các
thong tin của khách hàng về khoản mục này. Lúc này KTV sẽ sử dụng các phương
pháp thu thập thông tin về hệ thống KSNB như: phỏng vấn, quan sát, tường thuật
bằng lời văn hoặc mô tả bằng lưu đồ.
Ví như khi tiến hành phỏng vấn và quan sát, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi như
sau:
Ghi chú
Trả lời
câu hỏi
Không áp
dụng
có
không
Yếu kém
Quan
Thứ
trọng
yếu
1. Các hóa đơn,chứng từ có được đánh
số liên tục trước khi sử dụng hay
không?
2. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập
trước khi gửi đi không?
3. Hàng tháng có gửi một bản sao kê
công nợ cho khách hàng hay không?
4. Đơn vị có đối chiếu giữa tài khoản
chi tiết của các khách hàng với tài
khoản Nợ phải thu khách hàng trên sổ
cái hay không?
5. Có các quy định về xét duyệt chi, các
khoản bán chịu trong đơn vị
hay
không?
6. Doanh nghiệp có phân chia trách
nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán không?
7. Có quy định bắt buộc kiểm tra để
đảm bảo mọi hàng hóa gửi đi
đều
được lập hóa đơn không?
8. Có bảng giá được xét duyệt để làm
cơ sở tính tiền trên hóa đơn không?
…
Hình 1.3 Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với khoản phải thu khách hàng
Đánh giá sơ bộ về rủi ro
Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, đánh giỏi rủi ro và kiểm soát nội bộ thì rủi ro
kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và công ty kiểm toán đưa ra những nhận xét không
thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm việc đánh giá: rủi ro tiềm tàng (IR),
rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) thong qua mô hình:
DR= AR/IR*CR
Trong đó:
IR Rủi ro tiểm tàng: Thông qua việc thu thập thông tin liên quan đến bản chất kinh
doanh của khách hàng và những hiểu biết về bản chất khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong BCTC, KTV sẽ đưa ra mưc rủi ro tiềm tàng cho các khoản nợ phải thu
CR Rủi ro kiểm soát: Trên cơ sở những hiểu biết về kiểm soát nội bộ hiện tại của
đơn vị, với kiến thức, trình độ am hiểu của KTV một hệ thống KSNB lý tưởng,
KTV so sánh và đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị nói chung và
các khoản phải thu nói riêng
DR Rủi ro phát hiện: Từ mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định
mức rủi ro phát hiện cho khoản mục các khoản phải thu.
Nếu đánh giá thủ tục kiểm soát được thiết kế hưu hiệu và có khả năng thực
hiện hiệu quả thì rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ là thấp. KTV sẽ thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát để hạn chế các thử nghiệm cơ bản.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa do không có các thủ tục kiểm
soát được thiết kế đối với các khoản phải thu , KTV không thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát mà mở rộng các thử nghiệm cơ bản.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi thực hiện cá công việc trên, KTV phải xây dựng một chương trình kiểm
toán cụ thể: Dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian
hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về
tư liệu, thông tin lien quan cần thu thập và sử dụng. Trọng tâm của chương trình
20
- Xem thêm -