Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ngoại ngữ Chứng chỉ A,B,C Ielts reading recent actual tests...

Tài liệu Ielts reading recent actual tests

.PDF
138
1274
80

Mô tả:

  IELTS Reading Recent Actual Tests Tuyển tập các bài đọc song ngữ Index 1. Làm thế nào để xác định kẻ nói dối 2. WILLIAM GILBERT và các phát minh về từ tính 3. Đợt nóng năm 2003 (Dịch bởi Nguyễn Linh Hương) 4. Những nhà tự nhiên học nghiệp dư (dịch bởi Loan Nguyen) 5. Khủng long là gì? 6. Học bằng ví dụ 7. Một thời kỳ băng hà mới 8. Thuận tay trái trong một thế giới tay phải 9. Quyển sách trái cây 10. Hiệu ứng Mozart 11. Âm nhạc: ngôn ngữ của tất cả chúng ta 12. Tre - loài cây thần kỳ (dịch bởi Thanh Thu) 13. Talc Powder (Bột tan) 14. Rong biển New Zealand (dịch bởi Trang Huyền) 15. Optimism and Health (Sự lạc quan và sức khỏe) (dịch bởi Toandavi) 16. Thời kỳ trao đổi Columbus (dịch bởi Bich Khoa)   2    17. Anxiety (Sự lo âu) (Dịch bởi Loan Nguyen) 18. Phong cách giao tiếp và xung đột (Dịch bởi Nguyễn Hoài Nam) Introduction ● Điểm nổi bật khiến IELTS Recent Actual Test Reading là một trong những “must-have book” cho tất cả các bạn luyện thi IELTS là sách tập hợp các đề thi IELTS thật từ IDP và Hội đồng Anh tại Việt Nam từ năm 2007 tới năm 2011. ● Đặc biệt, một số đề thi trong bộ này cũng đã được ra lại trong các kỳ thi IELTS năm 2014 tại Việt Nam. ​Cuốn sách này phù hợp với các bạn đã ôn luyện các dạng câu hỏi IELTS Reading kỹ càng và sắp sửa tham gia kỳ thi thật từ 1 tới 2 tháng tới để làm quen và cọ xát với đề thi thật. ● Qua các bài dịch song ngữ này, các bạn có thể ghi chú và học thêm những từ academic cũng như các các cấu trúc hay cho phần IELTS Writing.   3    Làm thế nào để xác định kẻ nối dối However much we may abhor it, deception comes naturally to all living things. Mặc dù hầu hết chúng ta có thể ghê tởm việc lừa dối nhưng nó đến một cách tự nhiên cho mọi loài sinh vật. Birds do it by feigning injury to lead hungry predators away from nesting young. Chim làm điều này bằng cách giả vờ chấn thương để dẫn dắt những con thú săn mòi đang đói ra khỏi làm tổ của mình. Spider crabs do it by disguise: adorning themselves with strips of kelp and other debris, they pretend to be something they are not – and so escape their enemies. Các con ghẹ hay lừa bằng cách ngụy trang, chúng tự trang điểm mình bằng những dải tảo bẹ và các mảnh vụn khác, chúng giả vờ làm cái gì đó không phải là mình để thoát khỏi kẻ thù. Nature amply rewards successful deceivers by allowing them to survive long enough to mate and reproduce. Thiên nhiên ban tặng hậu hỉ cho những kẻ lừa gạt thành công bằng cách cho phép chúng tồn tại đủ lâu để giao phối và sinh sản. So it may come as no surprise to learn that human beings- who, according to psychologist Gerald Johnson of the University of South California, or lied to about 200 times a day, roughly one untruth every 5 minutes- often deceive for exactly the same reasons: to save their own skins or to get something they can’t get by other means.   4    Vì vậy, theo nhà tâm lý học Gerald Johnson thuộc Đại học Nam California cho biết, chúng ta không có gì ngạc nhiên khi biết rằng con người có thể nói dối khoảng 200 lần mỗi ngày hay khoảng nói một điều không đúng cứ mỗi 5 phút mà họ thường lừa dối vì cùng những lý do như để bảo vệ da của mình hoặc để có được một cái gì đó mà họ không thể có được bằng các phương tiện khác. But knowing how to catch deceit can be just as important a survival skill as knowing how to tell a lie and get away with it. Nhưng biết cách phát hiện được việc nói dối có thể chỉ là một kỹ năng sống còn quan trọng như biết cách nói dối và trốn tránh nó. A person able to spot falsehood quickly is unlikely to be swindled by an unscrupulous business associate or hoodwinked by a devious spouse. Một người có thể nhận ra sự giả dối một cách nhanh chóng sẽ không bị lừa đảo bởi một người liên kết kinh doanh vô đạo đức hoặc bị lừa dối bởi một người phối ngẫu khôn ngoan. Luckily, nature provides more than enough clues to trap dissemblers in their own tangled webs- if you know where to look. May mắn thay, thiên nhiên cung cấp nhiều hơn các đầu mối để phát hiện những kẻ lừa dối trong mạng lưới lộn xộn của riêng mình - nếu bạn biết được nơi để xem xét. By closely observing facial expressions, body language and tone of voice, practically anyone can recognise the tell-tale signs of lying. Bằng cách quan sát chặt chẽ các biểu hiện trên khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể và giọng điệu, thực tế bất cứ ai cũng có thể nhận ra dấu hiệu của việc nói dối. Researchers are even programming computers – like those used on Lie Detector - to get at the truth by analysing the same physical cues available to the naked eye and ear. Các nhà nghiên cứu thậm chí còn lập trình máy tính - tức dùng phần mềm phát hiện nói dối - để có được sự thật bằng cách phân tích các tín hiệu vật lý tương tự có sẵn đối với mắt thường và tai. “With the proper training, many people can learn to reliably detect lies,” says Paul Ekman, professor of psychology at the University of California, San Francisco, who has spent the past 15 years studying the secret art of deception. Paul Ekman, giáo sư tâm lý học tại Đại học California, San Francisco, đã trải qua 15 năm nghiên cứu về nghệ thuật bí mật của việc lừa đảo trong suốt 15 năm qua qua biệt, "Nếu được đào tạo phù hợp, nhiều người có thể học cách phát hiện ra những điều dối trá một cách tin cậy".   5    In order to know what kind of Lies work best, successful liars need to accurately assess other people’s emotional states. Để biết loại nói dối nào hiệu quả nhất, những kẻ nói dối thành công cần phải đánh giá chính xác tình trạng cảm xúc của người khác. Ackman’s research shows that this same emotional intelligence is essential for good lie detectors, too. Nghiên cứu của Ackman cho thấy trí thông minh cảm xúc này cũng là điều cần thiết cho các máy dò nói dối tốt. The emotional state to watch out for is stress, the conflict most liars feel between the truth and what they actually say and do. Trạng thái cảm xúc cần chú ý là căng thẳng, xung đột mà hầu hết những kẻ nói dối đều cảm thấy giữa sự thật và những gì họ thực sự nói và làm. Even high-tech lie detectors don’t detect lies as such; they merely detect the physical cues of emotions, which may or may not correspond to what the person being tested is saying. Ngay cả các máy dò nói dối bằng công nghệ cao cũng không phát hiện ra những lời dối trá; chúng chỉ đơn thuần là phát hiện ra các tín hiệu cảm xúc vật chất, có thể hoặc không tương ứng với những gì mà người được kiểm tra đang nói. Polygraphs, for instance, measure respiration, heart rate and skin conductivity, which tend to increase when people are nervous – as they usually are when lying. Chẳng hạn, máy đo nhịp tim vật ý đo lường mức hô hấp, nhịp tim và độ dẫn da, thường có xu hướng gia tăng khi người ta lo lắng - những thứ chúng ta hay làm khi nói dối. Nervous people typically perspire, and the salts contained in perspiration conducts electricity. Những người căng thẳng thường ra mồ hôi, và muối chứa trong mồ hôi sẽ dẫn điện. That’s why sudden leap in skin conductivity indicates nervousness - about getting caught, perhaps -which makes, in turn, suggest that someone is being economical with the truth. Đó là lý do tại sao sự nhảy vọt đột ngột về độ dẫn da có thể đo lường được sự lo lắng - và có lẽ có thể phát hiện được - điều này gợi ý rằng ai đó nên thận trọng với sự thật. On the other hand, it might also mean that the lights in the television. Studio are too hot- which is one reason polygraph tests are inadmissible in court.   6    Mặt khác, điều này cũng có thể bị ảnh hưởng do ánh sáng trong TV. Phòng thu hình của truyền hình quá nóng - đó là một trong những lý do khiến các bài kiểm tra về nhịp tim không thể chấp nhận tại tòa án. “Good lie detectors don’t rely on a single thing” says Ekma, "but interpret clusters of verbal and non-verbal clues that suggest someone might be lying". Ekma nói, "Những máy dò nói dối tốt không dựa vào một điều duy nhất, nhưng giải thích các nhóm mạo từ bằng lời nói và các chứng cứ không lời có thể đề nghị ai đó đang nói dối". The clues are written all over the face. Manh mối này nằm ngay trên mặt. Because the musculature of the face is directly connected to the areas of the brain that processes emotion, the countenance can be a window to the soul. Bởi vì cơ trên khuôn mặt trực tiếp kết nối với các vùng não xử lý vùng cảm xúc, sắc mặt này có thể là cửa sổ cho tâm hồn. Neurological studies even suggest that genuine emotions travel different pathways through the brain than insincere ones. Các nghiên cứu thần kinh thậm chí còn gợi ý rằng những cảm xúc chính xác đi theo những đường khác nhau thông qua bộ não hơn là những thứ giả dối khác. If a patient paralyzed by stroke on one side of the face, for example, is asked to smile deliberately, only the mobile side of the mouth is raised. Ví dụ nếu một bệnh nhân bị liệt do đột quỵ một bên mặt được yêu cầu mỉm cười một cách cố ý thì chỉ có một bên di động của miệng được nâng lên. But tell that same person a funny joke, and the patient breaks into a full and spontaneous smile. Nhưng nếu kẻ 1 chuyện cười với cùng một người thì bệnh nhân sẽ cười đầy đủ và tự phát. Very few people - most notably, actors and politicians - are able to consciously control all of their facial expressions. Rất ít người - nhất là các diễn viên và chính trị gia - có thể kiểm soát một cách có ý thức tất cả các biểu hiện trên khuôn mặt của họ. Lies can often be caught when the liars true feelings briefly leak through the mask of deception.   7    Kẻ lừa dối thường có thể bị phát hiện khi những cảm xúc chân thật của những người nói dối sau một thời gian ngắn bị rò rỉ qua lớp mặt nạ lừa dối. "We don’t think before we feel", Ekman says. "Chúng ta thường không suy nghĩ trước khi chúng ta cảm thấy", Ekman nói. “Expressions tend to show up on the face before we’re even conscious of experiencing an emotion". "Biểu hiện thường xuất hiện trên khuôn mặt trước khi chúng ta thậm chí có ý thức trải nghiệm về một cảm xúc nào đó". One of the most difficult facial expressions to fake - or conceal, if it’s genuinely felt - is sadness. Một trong những biểu hiện khuôn mặt khó khăn nhất để giả mạo hay che giấu, nếu nó thực sự cảm nhận được - là nỗi buồn. When someone is truly sad, the forehead wrinkles with grief and the inner corners of the eyebrows are pulled up. Khi ai đó thực sự buồn, trán sẽ nhăn lại vì nỗi đau và những góc bên trong của lông mày bị kéo lên. Fewer than 15% of the people Ekman tested were able to produce this eyebrow movement voluntarily. Ít hơn 15% số người Ekman thử nghiệm có thể tạo ra cử động lông mày một cách tự giác. By contrast, the lowering of the eyebrows associated with an angry scowl can be replicated at will but almost everybody. Ngược lại, việc hạ thấp lông mày liên quan đến một cái cau mày giận dữ có thể được nhân rộng theo ý muốn nhưng hầu hết mọi người thì không làm được. “ If someone claims they are sad and the inner corners of their eyebrows don’t go up, Ekmam says, the sadness is probably false". "Nếu ai đó tuyên bố họ buồn và những góc cạnh bên trong lông mày không giương lên, Ekmam nói, thì nỗi buồn đó có lẽ là sai". The smile, on the other hand, is one of the easiest facial expressions to counterfeit. Mặt khác, nụ cười là một trong những biểu hiện khuôn mặt dễ dàng nhất để giả mạo. It takes just two muscles -the zygomaticus major muscles that extend from the cheekbones to the corners of the lips- to produce a grin.   8    Nó chỉ cần hai cơ - các cơ quan lớn zygomaticus mở rộng từ xương má đến các góc của môi - để tạo ra một nụ cười. But there’s a catch. Nhưng chúng ta có thể phát hiện được. A genuine smile affects not only the corners of the lips but also the orbicularis oculi, the muscle around the eye that produces the distinctive “crow’s feet” associated with people who laugh a lot. Nụ cười chân thật không chỉ ảnh hưởng đến các góc của môi mà còn là mắt vú orbicularis, cơ quanh mắt tạo ra những "bàn chân quạ" đặc biệt liên quan đến những người cười rất nhiều. A counterfeit grin can be unmasked if the corners of the lips go up, the eyes crinkle, but the inner corners of the eyebrows are not lowered, a movement controlled by the orbicularis oculi that is difficult to fake. Một nụ cười giả mạo có thể bị lột mặt nạ nếu các góc của môi giương lên, mắt nhăn nheo, nhưng các góc bên trong của lông mày không bị hạ xuống, một chuyển động có kiểm soát bởi cơ orbicularis oculi thì rất khó để giả mạo. The absence of lowered eyebrows is one reason why the smile looks so strained and stiff. Sự vắng mặt của lông mày hạ xuống là một trong những lý do tại sao nụ cười trông căng thẳng và cứng. Trích nguồn: http://ieltsonlinetests.com/367/20/99/view-answers/ielts-recent-actual-test-with-answers/reading/practi ce-test-2   9    William Gilbert và các phát minh về từ tính The 16th and 17th centuries saw two great pioneers of modern science: Galileo and Gilbert. Thế kỷ 16 và 17 chứng kiến hai nhà tiên phong về khoa học hiện đại là Galileo và Gilbert. The impact of their findings is eminent. Những phát minh của họ có ảnh hưởng rất lớn lao. Gilbert was the first modern scientist, also the accredited father of the science of electricity and magnetism, an Englishman of learning and a physician at the court of Elizabeth. Gilbert là nhà khoa học hiện đại đầu tiên, cũng là cha đẻ về khoa học điện và từ tính được công nhận, là một học giả người Anh và là một bác sĩ tại tòa Elizabeth. Prior to him, all that was known of electricity and magnetism was what the ancients knew, nothing more than that the lodestone possessed magnetic properties and that amber and jet, when rubbed, would attract bits of paper or other substances of small specific gravity. Trước đó, tất cả những gì mà người xưa biết về điện và từ trường chỉ đơn thuần là cục đá nam châm sở hữu từ tính và hổ phách hay những hạt đen, khi được cọ xát thì chúng sẽ hút được những mảnh giấy hoặc các chất khác có trọng lực nhỏ nhất định. However, he is less well known than he deserves. Tuy nhiên, ông ít nổi tiếng hơn những gì ông xứng đáng được hưởng.   10    Gilbert’s birth pre-dated Galileo. Gilbert sinh ra trước Galileo. Born in an eminent local family in Colchester County in the UK, on May 24, 1544, he went to grammar school, and then studied medicine at St John’s College, Cambridge, graduating in 1573. Được sinh ra trong một gia đình địa phương nổi tiếng tại Colchester County ở Anh Quốc, vào ngày 24 tháng 5 năm 1544, ông được đi học ở trường trung học, và sau đó học ngành dược tại trường St John's College, Cambridge và tốt nghiệp vào năm 1573. Later he travelled in the continent and eventually settled down in London. Sau đó ông đi du lịch khắp nơi ở Châu Âu và cuối cùng định cư ở London. He was a very successful and eminent doctor. Ông là một bác sĩ rất thành công và lỗi lạc. All this culminated in his election to the president of the Royal Science Society. Tất cả những điều này đã lên tới cực điểm trong cuộc bầu cử của ông cho vị trí Chủ tịch Hội Khoa học Hoàng gia. He was also appointed personal physician to the Queen (Elizabeth I), and later knighted by the Queen. Ông cũng được bổ nhiệm làm bác sĩ riêng cho Nữ hoàng (Elizabeth I), và sau đó được phong hiệp sĩ bởi Nữ hoàng. He faithfully served her until her death. Ông trung thành phục vụ Nữ hoàng suốt đời. However, he didn’t outlive the Queen for long and died on November 30, 1603, only a few months after his appointment as personal physician to King James. Tuy nhiên, ông đã không sống lâu hơn Nữ hoàng và qua đời ngày 30 tháng 11 năm 1603, chỉ vài tháng sau khi được bổ nhiệm làm bác sĩ riêng cho vua James. Gilbert was first interested in chemistry but later changed his focus due to the large portion of mysticism of alchemy involved (such as the transmutation of metal). Gilbert lúc đầu quan tâm đến hóa học nhưng sau đó đã thay đổi sự tập trung của mình do bị thu hút quá lớn bởi sự thần bí của thuật giả kim liên quan (ví dụ như chuyển đổi kim loại).   11    He gradually developed his interest in physics after the great minds of the ancient, particularly about the knowledge the ancient Greeks had about lodestones, strange minerals with the power to attract iron. Ông dần dần phát triển mối quan tâm của mình trong lĩnh vự vật lý tiếp nối những bộ óc vĩ đại của những người cổ đại, đặc biệt là về kiến thức của người Hy Lạp cổ đại về đá nam châm, loại khoáng chất kỳ lạ với sức mạnh có thể hút được sắt. In the meantime, Britain became a major seafaring nation in 1588 when the Spanish Armada was defeat​ed, opening the way to British settlement of America. Trong thời gian đó, Anh Quốc đã trở thành một quốc gia đi biển lớn vào năm 1588 khi Hạm Đội Tây Ban Nha bị đánh bại, mở đường cho việc định cư của Anh tại Mỹ. British ships depended on the magnetic compass, yet no one understood why it worked. Các tàu của Anh phụ thuộc vào la bàn từ, nhưng không ai hiểu nó hoạt động được như thế nào. Did the Pole Star attract it, as Columbus once speculated; or was there a magnetic mountain at the pole, as described in Odyssey, which ships would never approach, because the sail​ors thought its pull would yank out all their iron nails and fittings? For nearly 20 years, William Gilbert conducted ingenious experiments to understand magnet​ism. Sao Cực có thể hút nó không, như Columbus đã từng suy đoán; hay có một ngọn núi từ ở cực, như được mô tả trong tác phẩm Odyssey, tàu sẽ không bao giờ tiếp cận được, bởi vì thủy thủ nghĩ rằng lực kéo của nó sẽ kéo phăng tất cả các đinh sắt và đồ đạc của họ ra? Trong gần 20 năm, William Gilbert đã tiến hành các thí nghiệm tỉ mĩ để tìm hiểu về từ tính. His works include On the Magnet, Magnetic Bodies, and the Great Magnet of the Earth. Tác phẩm của ông bao gồm Trên cục nam châm, Những cơ thể từ tính, và Từ trường vĩ đại của Trái đất. Gilbert’s discovery was so important to modern physics. Khám phá của Gilbert rất quan trọng đối với vật lý hiện đại. He investigated the nature of magnetism and electricity. Ông kiểm tra bản chất của từ tính và điện. He even coined the word “electric”. Ông thậm chí còn đặt ra 1 từ mới là "điện".   12    Though the early beliefs of magnetism were also largely entangled with superstitions such as that rubbing garlic on lodestone can neutralise its magnetism, one example being that sailors even believed the smell of garlic would even interfere with the action of compass, which is why helmsmen were forbidden to eat it near a ship’s compass. Mặc dù những niềm tin ban đầu về từ tính cũng bị vướng víu bởi những mê tín dị đoan như việc cọ xát tỏi trên đá nam châm có thể vô hiệu hóa từ tính của nó, một ví dụ mà các thủy thủ thậm chí tin rằng mùi tỏi thậm chí có thể can thiệp vào hoạt động của la bàn, đó là lý do tại sao những người lái tàu bị cấm ăn khi gần la bàn của tàu. Gilbert also found that metals can be magnetised by rubbing mater​ials such as fur, plastic or the like on them. Gilbert cũng nhận thấy rằng kim loại có thể bị từ hoá bằng cách cọ xát các vật liệu như lông thú, chất dẻo hoặc những thứ tương tự lên chúng. He named the ends of a magnet “north pole” and “south pole”. Ông đặt tên cho đầu của một nam châm là "Cực Bắc" và "Cực Nam". The magnetic poles can attract or repel, depending on polarity. Các cực từ này có thể thu hút hoặc đẩy tùy thuộc vào cực. In addition, however, ordinary iron is always attracted to a magnet. Tuy nhiên, sắt thông thường luôn bị hút bởi nam châm. Though he started to study the relationship between magnetism and electricity, sadly he didn’t complete it. Mặc dù ông mới bắt đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa từ tính và điện nhưng thật đáng buồn ông đã không hoàn thành nó. His research of static electricity using amber and jet only demonstrated that objects with electrical charges can work like magnets attracting small pieces of paper and stuff. Nghiên cứu về điện tĩnh sử dụng hổ phách và màu đen huỳnh chỉ cho thấy các vật có điện tích có thể hoạt động như nam châm dùng để hút các mảnh giấy hay các vật nhỏ. It is a French guy named du Fay that discovered that there are actually two electrical charges, positive and negative. Chính một anh chàng người Pháp tên du Fay đã phát hiện ra rằng thực sự có hai điện tích là điện tích âm và điện tích dương.   13    He also questioned the traditional astronomical beliefs. Anh này cũng đặt câu hỏi về niềm tin thiên văn truyền thống. Though a Copernican, he didn’t express in his quintessential beliefs whether the earth is at the centre of the universe or in orbit around the sun. Mặc dù theo học thuyết của Copernicus nhưng anh này đã không thể hiện niềm tin của mình là liệu trái đất có phải là trung tâm của vũ trụ hay trên quỹ đạo xung quanh mặt trời hay không. However, he believed that stars are not equidistant from the earth but have their own earth-like planets orbiting around them. Tuy nhiên, anh tin rằng các ngôi sao không cách đều nhau nếu so với trái đất nhưng có những hành tinh giống trái đất của chúng ta đang quay xung quanh chúng. The earth itself is like a giant magnet, which is also why compasses always point north. Bản thân trái đất giống như một nam châm khổng lồ, mà cũng giải thích vì sao la bàn luôn hướng về phía bắc. They spin on an axis that is aligned with the earth’s polarity. Chúng xoay tròn trên một trục thẳng hàng với cực của trái đất. He even likened the polarity of the magnet to the polarity of the earth and built an entire magnetic philosophy on this analogy. Anh thậm chí đã so sánh sự phân cực của nam châm với độ phân cực của trái đất và xây dựng toàn bộ triết lý từ trường về sự tương tự này. In his explanation, magnetism is the soul of the earth. Trong lời giải thích của mình, ông nói từ tính là linh hồn của trái đất. Thus a perfectly spherical lodestone, when aligned with the earth’s poles, would wobble all by itself in 24 hours. Do đó một loại đá nam châm hình cầu hoàn hảo, khi liên kết với các cực của trái đất, sẽ tự mình lắc lư trong vòng 24 giờ. Further, he also believed that the sun and other stars wobble just like the earth does around a crystal core, and speculated that the moon might also be a magnet caused to orbit by its magnetic attraction to the earth.   14    Hơn nữa, ông cũng tin rằng mặt trời và các ngôi sao khác lắc lư giống như trái đất xung quanh một lõi tinh thể, và suy đoán rằng mặt trăng cũng có thể là một nam châm mà quỹ đạo của nó được tạo ra bởi sự hút từ tính của nó đối với trái đất. This was perhaps the first proposal that a force might cause a heavenly orbit. Đây có lẽ là đề xuất đầu tiên mà một lực có thể gây ra một quỹ đạo trên trời. His research method was revolutionary in that he used experiments rather than pure logic and reasoning like the ancient Greek philosophers did. Phương pháp nghiên cứu của ông được xem là một cuộc cách mạng vì ông đã sử dụng các thí nghiệm chứ không phải là lý luận thuần túy giống như các triết gia Hy Lạp cổ đại đã làm. It was a new attitude towards scientific investigation. Đó là một thái độ mới đối với việc nghiên cứu khoa học. Until then, scientific experiments were not in fashion. Cho đến lúc đó, các thí nghiệm khoa học chưa phải là mốt. It was because of this scientific attitude, together with his contribution to our knowledge of magnetism, that a unit of magneto motive force, also known as magnetic potential, was named Gilbert in his honour. Và vì thái độ khoa học này cùng với sự đóng góp của ông vào kiến thức về từ tính của chúng ta, rằng một đơn vị của lực từ magneto, còn được gọi là tiềm năng từ tính, được đặt tên là Gilbert để tôn vinh ông. His approach of careful observation and experimentation rather than the authoritative opinion or deductive philosophy of others had laid the very foundation for modern science. Cách tiếp cận của ông trong việc quan sát và thử nghiệm cẩn thận chứ không phải là quan điểm có thẩm quyền hay triết lý suy luận của người khác đã đặt nền móng cho nền khoa học hiện đại. Xem thêm tại: http://mini-ielts.com/1027/reading/william-gilbert-and-magnetism Chú thích: Hạm đội Tây Ban Nha là hạm đội đã giong buồm khởi hành từ bán đảo Iberia đến quần đảo Anh vào năm 1588 dưới sự chỉ huy của Công tước Medina Sidonia, với ý định lật đổ Elizabeth I của Anh để ngăn chặn sự dính líu của Anh tới Hà Lan thuộc Tây Ban Nha và những cuộc săn bắt tàu lùng ở Thái   15    Bình Dương và Đại Tây Dương của Anh. Đây là cuộc giao tranh lớn nhất trong Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha (1585–1604). Với ý nghĩa trọng đại, đại thắng Gravelines của Hải quân Anh được ghi dấu cho thời kỳ vàng son của đất nước dưới triều Nữ hoàng Elizabeth I. Chiến tích ấy là khởi điểm cho thế thượng phong trên biển của nước Anh. Với thắng lợi của Hả quân Anh, trận Gravelines được coi là một trong những trận hải chiến nổi bật nhất trong lịch sử thế giới. Thắng lợi của Elizabeth I trước vua Tây Ban Nha là Felipe II đã góp phần đem lại niềm tự hào dân tộc cho Anh Quốc. Mikołaj Kopernik​ (tiếng Anh: Nicolaus Copernicus, tiếng Đức: Nikolaus Kopernikus) là một nhà toán học, thiên văn học, luật gia, nhà tâm lý học, học giả kinh điển, nhà cai trị, viên chức hành chính, nhà ngoại giao, nhà kinh tế, và người lính. Trong số những khả năng của mình, ông đã lựa chọn thiên văn học làm nghề nghiệp chính, sự phát triển thuyết nhật tâm (mặt trời ở trung tâm chứ không phải Trái Đất là trung tâm) của ông được coi là giả thuyết khoa học quan trọng nhất trong lịch sử. Nó đã đánh dấu bước chuyển sang thiên văn học hiện đại và từ đó là khoa học hiện đại, khuyến khích các nhà thiên văn trẻ, các nhà khoa học và các học giả có thái độ hoài nghi với những giáo điều đã tồn tại từ trước. --------   16    Đợt nóng năm 2003 It was the summer, scientists now realise, when global warming at last made itself unmistakably felt. Đó là mùa hè khi mà các nhà khoa học hiện nay nhận ra rằng, sự nóng lên toàn cầu cuối cùng đã tự biểu hiện rõ ràng. We knew that summer 2003 was remarkable: Britain experienced its record high temperature and continental Europe saw forest fires raging out of control, great rivers drying to a trickle and thousands of heat-related deaths. Chúng ta biết mùa hè năm 2003 rất đáng chú ý: Nước Anh trải qua nhiệt độ cao kỷ lục và lục địa châu Âu diễn ra cháy rừng vượt ngoài tầm kiểm soát, các con sông lớn khô kiệt khiến hàng nghìn người chết vì nóng. But just how remarkable is only now becoming clear. Nhưng điều đáng chú ý bây giờ mới rõ ràng. The three months of June, July and August were the warmest ever recorded in western and central Europe, with record national highs in Portugal, Germany and Switzerland as well as in Britain. Ba tháng: Tháng 6, tháng 7 và tháng 8 là những tháng ấm nhất từng được ghi nhận ở Tây Âu và Trung Âu, với mức cao kỷ lục ở Bồ Đào Nha, Đức, Thụy Sĩ cũng như ở Anh. And they were the warmest by a very long way. Và chúng là nơi ấm áp nhất thế giới trong một thời kỳ dài. Over a great rectangular block of the earth stretching from west of Paris to northern Italy, taking in Switzerland and southern Germany, the average temperature for the summer months was 3,78°C   17    above the long-term norm, said the Climatic Research Unit (CRU) of the University of East Anglia in Norwich, which is one of the world's leading institutions for the monitoring and analysis of temperature records. Đơn vị Nghiên cứu Khí hậu (CRU) cho biết, trên một khối đá hình chữ nhật lớn trải dài từ phía tây Paris đến miền bắc Italy, ở Thụy Sĩ và miền nam nước Đức, nhiệt độ trung bình trong những tháng mùa hè cao hơn 3,28 o C so với tiêu chuẩn dài hạn của Đại học East Anglia ở Norwich, một trong những tổ chức hàng đầu thế giới về giám sát và phân tích các báo cáo nhiệt độ. That excess might not seem a lot until you are aware of the context - but then you realise it is enormous. Sự dư thừa có thể không có vẻ gì nhiều cho đến khi bạn nhận thức được bối cảnh - nhưng sau đó bạn nhận ra nó thực sự lớn. There is nothing like this in previous data, anywhere. Không có dữ liệu nào giống như dữ liệu trước đó, ở bất cứ đâu. It is considered so exceptional that Professor Phil Jones, the CRU's director, is prepared to say openly - in a way few scientists have done before - that the 2003 extreme may be directly attributed, not to natural climate variability, but to global warming caused by human actions. Giáo sư Phil Jones, giám đốc của CRU, đã chuẩn bị sẵn sàng để nói một cách cởi mở - cách mà ít nhà khoa học làm trước đó - điều cực đoan năm 2003 có thể được quy trực tiếp vì sự nóng lên toàn cầu do Hành động của con người chứ không phải do sự biến đổi khí hậu thiên nhiên. Meteorologists have hitherto contented themselves with the formula that recent high temperatures are “consistent with predictions” of climate change. Các nhà khí tượng học cho đến nay vẫn dám chắc rằng nhiệt độ cao gần đây là "phù hợp với dự báo" về thay đổi khí hậu. For the great block of the map - that stretching between 35-50N and 0-20E - the CRU has reliable temperature records dating back to 1781. Using as a baseline the average summer temperature recorded between 1961 and 1990, departures from the temperature norm, or “anomalies”, over the area as a whole can easily be plotted. Đối với các khối lớn trên bản đồ - kéo dài từ 35-50N đến 0-20E - CRU có các bản báo cáo nhiệt độ đáng tin cậy từ năm 1781. Sử dụng như một đường cơ sở nhiệt độ trung bình mùa hè được ghi nhận giữa năm 1961 và 1990, khởi điểm từ chỉ tiêu nhiệt độ, hoặc "bất thường", trên diện tích nói chung mà ta có thể dễ dàng vẽ được.   18    As the graph shows, such is the variability of our climate that over the past 200 years, there have been at least half a dozen anomalies, in terms of excess temperature - the peaks on the graph denoting very hot years - approaching, or even exceeding, 2°C. Như biểu đồ cho thấy, sự thay đổi khí hậu của chúng ta trong suốt 200 năm qua đã có ít nhất sáu điểm dị thường, về nhiệt độ vượt quá - những đỉnh cao trên đồ thị biểu thị những năm rất nóng – xấp xỉ hoặc thậm chí nhiều hơn 2 ° C. But there has been nothing remotely like 2003, when the anomaly is nearly four degrees. Nhưng không có mảy may nào giống năm 2003, khi sự khác biệt đến gần 4 độ. “This is quite remarkable,’ Professor Jones told The Independent. Giáo sư Jones nói với The Independent: "Điều này khá là đáng chú ý”. “It’s very unusual in a statistical sense. " Theo nghĩa thống kê nó rất bất bình thường”. If this series had a normal statistical distribution, you wouldn’t get this number. Nếu một loạt hiện tượng này được xếp loại thống kê bình thường, bạn sẽ không nhận được con số này. The return period [how often it could be expected to recur] would be something like one in a thousand years. Thời kỳ lặp lại (số lần được dự kiến sẽ lặp lại) sẽ là một cái gì đó giống như một trong một ngàn năm. If we look at an excess above the average of nearly four degrees, then perhaps nearly three degrees of that is natural variability, because we’ve seen that in past summers. But the final degree of it is likely to be due to global warming, caused by human actions. Nếu chúng ta nhìn vào mức dư thừa trên mức trung bình gần bốn độ, thì có lẽ gần ba độ là sự biến đổi tự nhiên như những gì chúng ta đã thấy trong những mùa hè vừa qua. Nhưng mức độ cuối cùng của nó có thể là do sự nóng lên toàn cầu, xuất phát từ hành động của con người. The summer of 2003 has, in a sense, been one that climate scientists have long been expecting. Mùa hè năm 2003, ở một khía cạnh nào đó, là điều mà các nhà khí hậu học mong đợi từ lâu.   19    Until now, the warming has been manifesting itself mainly in winters that have been less cold than in summers that have been much hotter. Cho đến nay, sự nóng lên chủ yếu được thể hiện ở việc mùa đông ít lạnh hơn và mùa hè nóng hơn nhiều. Last week, the United Nations predicted that winters were warming so quickly that winter sports would die out in Europe’s lower-level ski resorts. Tuần trước, Liên Hợp Quốc dự đoán mùa đông đang ấm lên nhanh đến nỗi các môn thể thao mùa đông sẽ không còn tồn tại trong các khu nghỉ mát trượt tuyết giá thấp của châu Âu. But sooner or later, the unprecedented hot summer was bound to come, and this year it did. Nhưng sớm hay muộn, mùa hè nóng bức chưa từng có chắc chắn sẽ đến, và năm nay nó đã xảy ra. One of the most dramatic features of the summer was the hot nights, especially in the first half of August. Một trong những đặc điểm ấn tượng nhất của mùa hè là những đêm nóng, đặc biệt là trong nửa đầu tháng Tám. In Paris, the temperature never dropped below 23°C (73,4°F) at all between 7 and 14 August, and the city recorded its warmest-ever night on 11-12 August, when the mercury did not drop below 25,5°C (77,9°F). Ở Paris, nhiệt độ không bao giờ giảm xuống dưới 23 ° C (73,4 ° F) từ 7 đến 14 tháng Tám, và thành phố ghi dấu đêm ấm nhất từ 11-12 tháng Tám, khi thuỷ ngân không giảm xuống dưới 25,5 ° C ( 77,9 ° F). Germany recorded its warmest-ever night at Weinbiet in the Rhine Valley with a lowest figure of 27,6°C (80,6°F) on 13 August, and similar record-breaking nighttime temperatures were recorded in Switzerland and Italy. Đức ghi lại đêm ấm áp nhất tại Weinbiet ở thung lũng Rhine với mức thấp nhất 27,6 ° C (80,6 ° F) vào ngày 13 tháng 8 và nhiệt độ ban đêm tương tự như kỷ lục đã được ghi nhận ở Thụy Sĩ và Italy. The 15,000 excess deaths in France during August, compared with previous years, have been related to the high night-time temperatures. Ở Pháp 15,000 người chết trong tháng Tám, so với những năm trước, con số này liên quan đến nhiệt độ cao ban đêm.   20    The number gradually increased during the first 12 days of the month, peaking at about 2,000 per day on the night of 12-13 August, then fell off dramatically after 14 August when the minimum temperatures fell by about 5°C. Số lượng tăng dần trong 12 ngày đầu của tháng, đạt đỉnh điểm vào khoảng 2000 ngày đêm vào đêm 12-13 tháng 8, sau đó giảm mạnh sau ngày 14 tháng 8 khi nhiệt độ tối thiểu giảm xuống khoảng 5 ° C. The elderly were most affected, with a 70 per cent increase in mortality rate in those aged 75-94. Người cao tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất, với tỷ lệ tử vong tăng 70% ở những người từ 75-94 tuổi. For Britain, the year as a whole is likely to be the warmest ever recorded, but despite the high temperature record on 10 August, the summer itself - defined as the June, July and August period still comes behind 1976 and 1995, when there were longer periods of intense heat. Đối với nước Anh, tổng quan cả năm gần như là năm ấm áp nhất từng được ghi nhận, mặc dù kỷ lục nhiệt độ cao vào ngày 10 tháng 8, mùa hè tự nó - được xác định là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 - vẫn xếp sau năm 1976 và năm 1995, khi đó đã có thời gian nhiệt dữ dội kéo dài. “At the moment, the year is on course to be the third hottest ever in the global temperature record, which goes back to 1856, behind 1998 and 2002, but when all the records for October, November and December are collated, it might move into second place', Professor Jones said. Giáo sư Jones nói "Hiện tại, năm nay là năm nóng thứ ba trong kỷ lục nhiệt độ toàn cầu, bắt đầu từ năm 1856, sau năm 1998 và năm 2002, nhưng khi đối chiếu tất cả các bản báo cáo của tháng mười, tháng mười một và tháng mười hai, nó có thể chuyển xuống đứng thứ hai. The ten hottest years in the record have all now occurred since 1990. Mười năm nóng nhất trong kỷ lục xảy ra từ năm 1990. Professor Jones is in no doubt about the astonishing nature of European summer of 2003. Giáo sư Jones không nghi ngờ gì về tính chất đáng ngạc nhiên của mùa hè Châu Âu năm 2003. “The temperatures recorded were out of all proportion to the previous record," he said. Ông nói: “Nhiệt độ ghi nhận được nằm ngoài tất cả các tỷ lệ kỷ lục trước đó,". “It was the warmest summer in the past 500 years and probably way beyond that. It was enormously exceptional. "Đó là mùa hè nóng nhất trong 500 năm qua và có lẽ vượt xa hơn nữa. Nó cực kỳ đặc biệt.  
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan