Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19...

Tài liệu Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19

.DOCX
70
688
131

Mô tả:

1 Trường Đại Học Điện Lực LỜI MỞ ĐẦU  Một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng thu được nguồn vốn đầu tư lớn nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn phải giải quyết là: “Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp”. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế toán với phần hành cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường. Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát vốn đầu tư XDCB. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trong giúp cho doanh nghiệp GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 2 Trường Đại Học Điện Lực đánh giá được hiệu quả của yếu tố từng đồng chi phí phải bỏ ra, từ đó có được các quyết định chính xác trong việc tổ chức và điều hành sản xuất. Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Sau thời gian học tập tại trường Đại học điện lực, đặc biệt là sau đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng em thấy rằng việc nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng” là rất bổ ích và phục vụ tích cực cho những chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác sau này của mình. Vì vậy em đã mạnh dạn lấy đề tài này làm đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập, mặc dù nhận được sự giúp đỡ tận tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty và các anh chị trong phòng Tài chính kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Phan Ngọc Trâm, nhưng do kiến thức lí luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cho nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú để hiểu biết vấn đề sâu sắc hơn, phục vụ cho quá trình học tập và công tác sau này. Nội dung của bài báo cáo gồm ba chương kết cấu như sau: Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 19. Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 19. Chương III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHẦN HÀNH TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 19. LỜI CẢM ƠN GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 3 Trường Đại Học Điện Lực Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng 19, em nhận thấy rằng thực hành sinh ra hiểu biết, chỉ dựa vào những kiến thức đã học ở trường là chưa đủ. Bởi vậy đây là thời gian cho em thử nghiệm những kiến thức mình đã học khi còn ngồi trên ghế nhà trường vào công tác thực tế. Mặt khác, quá trình thực tập giúp em hiểu sâu hơn, đúng hơn những kiến thức mình đã học. Tất nhiên con người chỉ biết nhiều hay biết ít, khó có thể biết cho đủ. Song em cảm thấy mình chững chạc lên rất nhiều và hiểu rằng lý luận phải đi đôi với thực tiễn mới làm chúng ta trưởng thành. Hiểu được tầm quan trọng đó, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tế các công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng chế độ kế toán mới ở nước ta. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, tận tâm của cô giáo Phan Ngọc Trâm cùng các anh chị trong công ty mà đặc biệt là phòng kế toán, nên em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài:”Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp” tại Công ty cổ phần xây dựng 19 Do trình độ và kiến thức bản thân còn hạn chế, nên trong bài báo cáo này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo để nhận thức của em được tiến bộ hơn nữa. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo Phan Ngọc Trâm, các thầy các cô trong trường cùng các anh, chị trong Công ty cổ phần xây dựng 19 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 4 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hồng Dung NHẬN XÉT GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 4 Trường Đại Học Điện Lực (Của giáo viên hướng dẫn) ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 5 Trường Đại Học Điện Lực (Của giáo viên phản biện) ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp: GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 6 Trường Đại Học Điện Lực - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 19 - Địa chỉ: Số 44 Trường Lâm – P. Đức Giang – Q.Long Biên – TP. Hà Nội. - Văn phòng giao dịch: Số 44 Trường Lâm – P. Đức Giang – Q.Long Biên – TP. Hà Nội. - Số điện thoại: 0436.857.559 - Số Fax: 0436.857.560 - Đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104172691 ngày 25/06/2008. - Vốn điều lệ của công ty: 18.000.000.000đồng. (Mười tám tỷ đồng chẵn). Do 4 cổ đông góp vốn như sau: - Ông Vương Khắc Thanh với số cổ phần là: 63.000 (35%) - Bà Nguyễn Thị Thu Hằng với số cổ phần là: 27.000 (15%) - Bà Nguyễn Thị Minh Hằng với số cổ phần là: 63.000 (35%) - Bà Nguyễn Thị Kim Loan với số cổ phần là: 27.000 (15%) Người đại diện theo pháp luật của công ty là ông Vương Khắc Thanh - chức danh: Giám Đốc. Công ty cổ phần xây dựng 19 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành xây dựng, đầu tư phát triển dự án và kinh doanh thương mại. Công ty được cấp phép đăng ký kinh doanh số 0104172691 ngày 25/06/2008. Được thành lập trong thời kỳ hoà nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Công ty đã sớm xác định các mục tiêu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển các dự án, hạ tầng các khu, cụm, điểm công nghiệp, các khu đô thị mới, xây dựng nhà chung cư, nhà ở.... và một số ngành nghề khác phù hợp nhu cầu phát triển của đất nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tô đẹp thêm cảnh quan đô thị đáp ứng tốc độ công nghiệp, hiện đại hoá đất nước. Mặc dù trong điều kiện kinh tế khó khăn chung, song tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn có xu hướng tăng trưởng rõ rệt thể hiện qua sự gia tăng của quy mô vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận . Mặt khác, nhờ mở rộng hoạt động sản xuất GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 7 Trường Đại Học Điện Lực kinh doanh và công tác quản lý tốt mà thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên. Với những thành tích đó, Công ty ngày càng phát triển và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Nhìn vào tốc độ doanh thu và lợi nhuận của Công ty, ta thấy đây là tốc độ tăng lý tưởng mà nhiều doanh nghiệp khác chưa đạt được. 1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp: Các ngành nghề Công ty đã và đang tập trung đầu tư, phát huy các thế mạnh về nguồn vốn, trình độ tri thức doanh nghiệp tiến tới phát triển bền vững bao gồm: - Xây dựng công trình ngầm, công trình văn hoá, công trình cao tầng. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng. - Đầu tư phát triển dự án khu đô thị, nhà ở, khách sạn, khu sinh thái, văn phòng cho thuê, dịch vụ công cộng. - Tư vấn thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, khu chế xuất và các công trình hạ tầng kỹ thuật. - Trang trí nội ngoại thất cho công trình. - Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng. - Lập dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư. - Môi giới, định giá, đầu tư bất động sản 1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu: - Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất (hoặc quy trình công việc của dịch vụ). Khảo sát thi công Thi công Hoàn thiện Kiểm tra Nghiệm thu Sơ đồ 1.1 : Quy trình công nghệ sản xuất - Giai đoạn khảo sát thi công: Là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công một công trình, nó quyết định trực tiếp đến quá trình tồn tại của công trình. Ở giai đoạn này, sau khi nhận bàn giao địa điểm, công ty sẽ thành lập ngay đội khảo sát thiết kế, được GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 8 Trường Đại Học Điện Lực trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ khảo sát thiết kế cho dự án. Đội khảo sát sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc, kiểm tra hệ thống cọc mốc. Từ đó thiết kế và chọn phương án thi công hợp lý. - Giai đoạn thi công: Là giai đoạn thực hiện các bước theo tiến độ được lập ra dựa trên bản thiết kế kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật cung cấp - Giai đoạn hoàn thiện: Thực hiện các công tác hoàn thiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ của công trình. - Giai đoạn nghiệm thu: Tiến hành kiểm tra thực tế các khoản mục công trình đúng như thiết kế được duyệt thì tiến hành nghiệm thu. - Giai đoạn bàn giao: Khi công trình đã được nghiệm thu xong thì tiến hành bàn giao cho bên chủ đầu tư. 1.4.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp: Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với xu thế thời đại, công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về tổ chức quản lý cũng như tổ chức thi công xây dựng. Với ưu thế chung của ngành xây dựng và đặc thù riêng của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên công ty đã bằng mọi khả năng sẵn có cùng với sự học hỏi các đơn vị bạn trong ngành xây dựng. Do đó công ty luôn đứng vững và đi lên một cách thành đạt. Với chức năng chuyên môn xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp. Do đó nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác ở chỗ: chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có đặc trưng riêng (đơn chiếc), sản phẩm hàng hóa không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ; Sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một thời điểm xác định. GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 9 Trường Đại Học Điện Lực Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ, hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình sẩn xuất cụ thể. Việc nắm chắc quy trình công nghệ của công ty sẽ giúp cho việc tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN KẾ HOẠCH KỸ THUẬT ĐỘI XÂY LẮP SỐ 1 ĐỘI XÂY LẮP SỐ 2 PHÒNG VẬT TƯ ĐỘI XÂY LẮP SỐ 3 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. - Hội đồng quản trị: Quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty trong phạm vi luật pháp. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện cho công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước, chịu trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 10 Trường Đại Học Điện Lực - Ban giám đốc: Giám đốc là người trực tiếp quản lý, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chủ đạo chung, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và ban giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đi đôi với đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc, điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của giám đốc. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong quản lý điều hành công việc. - Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức bộ máy quản lý, bồi dưỡng đào tạo và tuyển dụng cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý chính sách văn phòng của công ty. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra giám sát việc chấp hành chế độ chính sách kinh tế tài chính, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về những sai sót trong quản lý tài chính của công ty. Kế toán trưởng lập và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính của công ty, trực tiếp giải quyết những vấn đề về vốn, các khoản phải nộp ngân sách, hợp đồng kinh tế, các mối quan hệ các phòng ban trong công ty và với cơ quan tài chính nhà nước, ngân hàng. - Phòng vật tư: Có trách nhiệm cung ứng vật tư kịp thời cho các công trường, đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch. Xây dựng định mức vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật, nhiên liệu…và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức đó. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vật tư của các đơn vị, đôn đốc các đơn vị quyết toán vật tư, nhiên liệu khi công trình đã hoàn thành, cung cấp số liệu tiêu hao vật tư cho phòng Tài chính kế toán hạch toán. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: Chỉ đạo công tác định mức kỹ thuật, thực hiện các kế hoạch, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, về biện pháp thi công, an toàn lao động tại các công trình. GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 11 Trường Đại Học Điện Lực Điều động lao động nội bộ, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật lao động, công tác bảo hộ lao động… Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc quản lý công trình, lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, đầu tư, thi công xây dựng, công tác vật tư…Quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ chất lượng với những công trình mà công ty đang thi công. Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. - Đội thi công: Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất được giao, đảm bảo an toàn, đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. 1.6.Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp • Hình thức kế toán, tin học hóa công tác kế toán GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 12 Trường Đại Học Điện Lực Chứng từ kếế toán Sổ quỹỹ Sổ NKC Sổ kếế toán chi tiếết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiếết Bảng cân đôếi Sôế phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu • Tổ chức bộ máy kế toán GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 13 Trường Đại Học Điện Lực Kế toán trưởng Kế toán chi phí giá thành Kế toán thanh toán Kế toán vốn bằng tiền Sơ đồ 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: là người lãnh đạo của phòng, chịu trách nhiệm trước công ty về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách.Có trách nhiệm quản lý chung, trông coi (kiểm soát) mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của công ty. Tổ chức công tác quản lý và điều hành , thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm. - Kế toán vốn bằng tiền là người phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng tiền ở bất kỳ thời điểm nào.Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí,… - Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm về việc đối chiếu công nợ với khách và nhà cung cấp, có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình công nợ và các khoản phải thu khách hàng. Mở các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết lien quan và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Chịu sự điều hành của kế toán trưởng. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: Tập hợp tài liệu từ các phần hành kế toán vào sổ kế toán, theo dõi, lập báo cáo kế toán. Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng dưới công trình đưa lên. Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối tượng tính giá thành. Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở dang. GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 14 Trường Đại Học Điện Lực CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 19 2.1. Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.1.1. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 (1) TK 152 (3) TK 111,112,141 TK 154 (2a) (4) TK 133 TK 331 TK 632 (5) (2b) Ghi chú: (1) - Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất (2a), (2b) – Mua NVL dùng ngay cho sản xuất không qua nhập kho (3) – Trường hợp cuối kỳ có NVL sử dụng không hết nhập lại kho (4) – Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm. (5) – Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt mức bình thường *Trình tự hạch toán: Chứng từ ban đầu hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu chi tiền tạm ứng, phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn mua hàng... cùng các giấy tờ liên quan khác. Trên chứng từ xuất, mọi vật tư hàng hoá xuất ra phục vụ sản xuất ghi cụ thể từng nội dung GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 15 Trường Đại Học Điện Lực công trình, hạng mục công trình và có đầy đủ chữ kí theo qui định. Các đơn vị cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng phải đề nghị Giám đốc ký duyệt, khi xin tạm ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng để thanh toán kịp thời và đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ. 2.1.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 (1) TK 154 (4) TK 335 (2a) (2b) TK 632 TK 141 (5) (3) Ghi chú: (1) – Tiền lương và các khoản phải trả chi người trực tiếp sản xuất (2a) – Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuât (2b) – Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (3)– Tạm ứng CPNCTT đối với đơn vị nhận thầu xây lắp nội bộ (4) – Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm (5) – Cuối kỳ kết chuyển phần CPNCTT vượt trên mức bình thường * Trình tự hạch toán: Hàng tháng, các đội chuyển bản tiến độ thi công công trình cho phòng kế hoạch kỹ thuật xác nhận quyết toán công trình hoặc báo cáo sản lượng trong tháng, báo cáo nghiệm thu nội bộ, biên bản nghiệm thu theo mẫu của Công ty sau đó chuyển lên phòng kế toán. GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 16 Trường Đại Học Điện Lực Hoặc khi công việc hoàn thành, các đội lập “Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng” dựa vào đơn giá khoán và nộp cho phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi đã có đầy đủ chứng từ, Hợp đồng giao việc, Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, Bảng chấm công, kế toán tiến hành tính lương cho từng cá nhân và tổng số lương của từng đội. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, kế toán xác định giá trị tiền lương cho các tổ sản xuất thi công vì có nhiều tổ trong một đội xây lắp. 2.1.3. Quy trình hạch toán chi phí máy thi công. Sơ 334 đồ: 1.3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 623 TK Tiền công phải trả cho nhân công điều khiển máy TK 133 TK 152, 141, 111 TK 154 Thuế GTGT Vật liệu sử dụng cho MTC Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy TK 214 thi công Chi phí khấu hao MTC TK 142, 242 TK 153 Phân bổ CCDC sử dụng cho MTC TK 335 Trích trước chi phí TK 111, 112, 331, ... TK 133 Thuế GTGT Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi GVHD: Phan Ngọc Trâm phí khác bằng tiền SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 17 Trường Đại Học Điện Lực * Trình tự hạch toán: Máy thi công dùng cho công trình nào thì tập hợp chi phí trực tiếp cho công trình đó, nên không phân bổ. Kế toán đội thu thập chứng từ liên quan đến chi phí máy thi công rồi chuyển lên phòng kế toán công ty. Hàng quý, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính ra khấu hao của từng máy thi công. Căn cứ vào bảng trích khấu hao máy thi công của toàn Công ty và dựa vào Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, cơ sở để phân bổ là số ca máy chạy cho từng công trình. Căn cứ vào bảng chấm công của công nhân điều khiển phục vụ máy do nhân viên theo dõi dưới công trình, kế toán tiến hành thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy. Đối với chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho máy thi công bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu xuất kho hoặc mua ngoài dùng cho hoạt động của máy. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi... để ghi sổ Nhật ký chung. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ở đội máy thi công là những chi phí như thuê ngoài sửa chữa máy, tiền điện nước, tiền thuê TSCĐ... GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 18 Trường Đại Học Điện Lực 2.1.4. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung. Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 (1) TK 152, 138, 111 (6) TK 152 (2) TK154 TK 153 (142, 242) (7) (3) TK632 (8) TK 214 (4) TK 111, 112, 141, 331 (5) TK133 GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 19 Trường Đại Học Điện Lực Ghi chú: (1) – Chi phí nhân viên (2) – Chi phí vật liệu (3) – Chi phí công cụ dụng cụ (4) – Chi phí khấu hao TSCĐ (5) – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền (6) – Các khoản thu hồi làm giảm trừ CPSXC (7)- Kết chuyển CP SXC để tính giá thành (8) – CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào giá vốn Trình tự hạch toán: Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết chi phí. Đồng thời kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, và vào sổ cái TK 627. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí phục vụ máy thi công) để khớp số liệu trên Sổ cái TK627. Dựa trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các công trình mà đội tham gia thi công, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung 20 Trường Đại Học Điện Lực 2.1.5. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất dở dang. Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm TK 154 TK 621 KC CPNVLTT TK 111, 112, 138, 152 TK 622 Các khoản giảm trừ chi phí sản phẩm KC CPNCTT TK 623 TK 632 Giá thành xâỹ lắếp công trình hoàn thành KC CPSDMTC TK627 KC CPSXC Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí từ khi phát sinh đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết để tính giá thành. Tập hợp chi phí từng công trình, kế toán kết chuyển các khoản mục chi phí: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình đó. GVHD: Phan Ngọc Trâm SVTH: Nguyễn Thị Hồng Dung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan