ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ LAN
KHÁC BIỆT GIỚI TRONG NHU CẦU VÀ THỰC
TRẠNG THAM VẤN TÂM LÝ VỚI NHÓM
KHÁCH HÀNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN
LINH TÂM -CSAGA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học
Hà Nội-2013
0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------NGUYỄN THỊ LAN
KHÁC BIỆT GIỚI TRONG NHU CẦU VÀ THỰC
TRẠNG THAM VẤN TÂM LÝ VỚI NHÓM
KHÁCH HÀNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN
LINH TÂM - CSAGA
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 30
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh
Hà Nội-2013
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MƠ ĐẦU
1
1.Lý do chọn đề tài
1
2.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3
3.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
3
4. Mục đích nghiên cứu
7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
7
6. Đối tƣợng khách thể phạm vi nghiên cứu
8
7. Câu hỏi nghiên cứu
9
8. Giả thuyết nghiên cứu
9
9.Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin
1.1.Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp
10
1.2. P hƣơng pháp phỏng vấn sâu cá nhân
11
10.Khung phân tích
12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Khái niệm công cụ
13
13
1.1.1.Nhu cầu
13
1.1.2.Giới
15
1.1.3. Vai trò giới
15
1.1.4. Tƣ vấn
16
1.1.5. Sức khỏe sinh sản
16
1.1.6. Kỹ năng sống
17
1.2.Các cách tiếp cận lý thuyết
17
1.2.1.Lý thuyết nhu cầu của Maslow
3
18
1.2.2. Lý luận về tham vấn tâm lý
22
1.2.3. Lý thuyết giá trị
30
CHƢƠNG 2: NHU CẦU VÀ THỰC TRẠNG THAM VẤN TÂM LÝ CỦA NHÓM
KHÁCH HÀNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ THAM VẤN TÂM LÝ TẠI TRUNG TÂM
TƢ VẤN LINH TÂM
2.1. Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhóm khách hàng tiếp cận dịch vụ tham vấn tâm
lý tại trung tâm Linh Tâm
35
35
2.1.1. Các lĩnh vực mong muốn đƣợc tham vấn
36
2.1.2. Khác biệt giới trong nhu cầu tham vấn
40
2.2. Thực trạng tham vấn tâm lý của nhóm khách hàng đã thực hiện tham vấn tâm
lý tại trung tâm Linh Tâm
46
2.2.1 Chân dung xã hội
46
2.2.2.1. Giới tính
46
2.2.2.2. Độ tuổi
48
2.2.2.3. Vùng miền cƣ trú
54
2.2.2. Nội dung tham vấn
56
2.2.2.1. Các nội dung trong chủ đề sức khỏe sinh sản
56
2.2.2.2. Các nội dung trong chủ đề tình yêu – hôn nhân – gia đình
64
2.2.2.3. Chủ đề nuôi dạy con cái
69
2.2.2.4. Chủ đề kỹ năng sống
74
2.2.2.5. Các chủ đề khác
77
2.2.3. Thời lƣợng tham vấn
80
2.2.4. Loại hình tham vấn
86
KẾT LUẬN
92
KHUYẾN NGHỊ
95
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHÁO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mối liên quan giữa giới tính và chủ đề tham vấn của nhóm khách hàng tiếp
cận dịch vụ tham vấn tại trung tâm
Bảng 2.2: Mối liên hệ giữa giới tính và độ tuổi của nhóm khách hàng thực hiện tham
vấn tâm lý tại trung tâm Linh Tâm
Bảng 2.3: Mối liên hệ giữa giới tính và các nội dung tham vấn trong chủ đề sức khỏe
sinh sản
Bảng 2.4 : Mối liên hệ giữa giới tính và các nội dung trong chủ đề tình yêu – hôn nhân
– gia đình
Bảng 2.5: Cơ cấu giới tính trong các mốc thời lƣợng tham vấn
Bảng 2.6: Mối liên hệ giữa giới tính và loại hình tham vấn
Biều đồ 2.1: Các chủ đề tham vấn của nhóm khách hàng tại trung tâm tƣ vấn Linh Tâm
Biều đồ 2.2: Cơ cấu giới tính trong nhóm khách hàng thực hiện tham vấn tâm lý tại
trung tâm Linh Tâm
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu độ tuổi của nhóm khách hàng thực hiện tham vấn tâm lý tại trung
tâm Linh Tâm
Biều đồ 2.4: Cơ cấu vùng miền cƣ trú của đối tƣợng tham vấn
Biểu đồ 2.5: Nội dung tham vấn trong chủ đề sức khỏe sinh sản
Biểu đồ 2.6: Nội dung tham vấn trong chủ đề tình yêu – hôn nhân – gia đình
Biều đồ 2. 7: Cơ cấu giới tính trong chủ đề nuôi dạy con cái
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giới tính trong chủ đề kỹ năng sống
Biều đồ 2.9: Tần suất thời lƣợng tham vấn của các ca tham vấn tâm lý
Biểu đồ 2.10: Mối liên hệ giữa thời lƣợng tham vấn và nội dung tham vấn
5
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài.
Trong khoảng mƣơi năm lại đây, tại các thành phố lớn nhiều dịch vụ trợ
giúp tâm lý, xã hội phá triển. Một trong các dịch vụ đó là dịch vụ tham vấn tâm
lý. Dịch vụ này đƣợc thể hiện qua các hình thức tham vấn trên đài, tham vấn
trên báo, tham vấn qua thƣ từ, tham vấn qua điện thoại, tham vấn qua mạng và
tham vấn trực tiếp. Phải thấy rằng, các dịch vụ trợ giúp tâm lý đã đáp ứng đƣợc
các
nhu cầu thông tin, nhu cầu giải toả tinh thần của ngƣời thành phố trƣớc
những thách thức của cuộc sống hiện đại. …. Những nhu cầu, mong muốn, ƣớc
vọng cũng nhƣ những băn khoăn, bế tắc về tinh thần của con ngƣời giờ đây
không chỉ hạn hẹp trong vốn kiến thức, tình cảm của gia đình mới có thể chia sẻ
đƣợc mà đã nó đƣợc cộng đồng xã hội cùng chia sẻ, đồng cảm, giúp đỡ thông
qua khâu trung gian là hoạt động tham vấn. Có thể nói,đây chính là mảnh đất
màu mỡ mà các ngành nghiên cứu khoa học xã hội có thể áp dụng, phát huy
đƣợc tính năng của mình. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về giới thông qua
hoạt động tham vấn tâm lý còn ít đƣợc nhiều ngƣời quan tâm đến.
"Tham vấn tâm lý là một trào lƣu xã hội và ở những nƣớc công nghiệp có
nhịp sống và làm việc căng thẳng dễ gây stress, nghề này luôn đƣợc chú trọng.
Đặt trong bối cảnh phát triển xã hội Việt Nam hiện nay, tốc độ phát triển xã hội
nhanh nhƣng khôngbền vững, tồn đọng nhiều vấn đề xã hội thì áp lực cuộc
sống nhất là ở các thành phố lớn đè nặng lên mỗi cá nhân rất nhiều thì tầm quan
trọng của tham vấn tâm lý càng thấy rõ rệt và ngƣời dân đã bắt đầu quen với các
hoạt động tham vấn tâm lý". ( PGS.TSTrần Thị Minh Đức ).
Xét về góc độ lý thuyết bản chất và vai trò của giới tính trong đời sống con
ngƣời thì trong mỗi hoạt động xã hội đều có sự khác biệt giới nhất định do bản
chất và vai trò giới tính của mỗi giới quy định. Chính sự khác biệt về các đặc
6
trƣng giới tính mà vai trò giới hình thành ở mỗi giới khác nhau trong tổng thể
các mối quan hệ, các hoạt động xã hội có sự có mặt của họ.
Tham vấn tâm lýlà một hoạt động xã hội mà ở đó thể hiện rõ nét nhất,
thực tế nhất những vấn đề xã hội mà mỗi giới gặp phải. Tuy nhiên những nghiên
cứu về giới, nhất là sự khác biệt giớitrong hoạt động này còn ít đƣợc nhiều
ngƣời quan tâm đến.
Trong hoạt động tham vấn tâm lý, những tâm tƣ, tình cảm, suy nghĩ , tƣ
tƣởng, quan điểm … của mỗi giới đƣợc thể hiện sinh động và đa chiều trong
những vấn đề xẫ hội mà họ đang phải đối mặt. Do đó mà tìm hiểu có hệ thống
và khái quát nhu cầu, thực trạng tham vấn tâm lý giúp nhà nghiên cứu có cái
nhìn khái quát hơn về đời sống tinh thần của mỗi cá nhân, nhận thấy rõ hơn vai
trò xã hội mà mỗi giới đang đảm nhiệm và sự trông đợi của xã hội đối với mỗi
giới nhƣ thế nào? Góp phần mở ra những hƣớng nghiên cứu mới về tham vấn
tâm lý và giới nhằm đƣa ra những biện pháp nâng cao nhận thức của thân chủ về
nan đề của họ đồng thời cũng góp phần đƣa ra một vài giải pháp cho hoạt động
tham vấn tâm lý thực hiện hiệu quả hơn.
Tìm hiểu vấn đề giới thông qua hoạt động tham vấn tâm lý giúp đƣa ra
cái nhìn khái quát hơn về tƣ tƣởng, quan điểm,… sự tác động của môi trƣờng,
hoàn cảnh xã hội tới mỗi giới, từ đó bổ sung, đóng góp những tri thức về giới
cho các ngành nghiên cứu về giới nói chung và xã hội học giới nói riêng. Những
chủ đề, lĩnh vực đƣợc mỗi giới đề cập đến thông qua hoạt động tham vấn tâm lý
đều thể hiện rõ nét những tâm tƣ , tình cảm, những băn khoăn của mỗi giới về
các vấn đề mà họ đang gặp phải. Tìm hiểu có hệ thống và khái quát những nhu
cầu và thực trạng hoạt động tham vấn tâm lý giúp có cái nhìn sâu sắc, toàn diện
hơn về đời sống tinh thần của bản thân mỗi cá nhân, góp phần giúp các nhà
hoặch định chính sách có đƣợc sự đúng đắn và hiệu quả đối với mỗi chính sách
xã hội mà họ đƣa ra.
7
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Khác biệt giới trong
nhu cầu và thực trạng tham vấn tâm lý với nhóm khách hàng của trung
tâm tƣ vấn Linh Tâm – Csaga” để không chỉ phát hiện sự khác nhau trong nhu
cầu và thực trạng của mỗi giới đối với các lĩnh vực mà họ cần tham vấn tâm lý
mà đề tài còn nhằm tìm hiều các quan điểm, tâm tƣ, tình cảm của mỗi giới đối
với mỗi chủ đề, lĩnh vực mà họ cần tham vấn.
2.
-
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu khác biệt giới thông qua hoạt động tham vấn
tâm lý góp thêm một cách cái nhìn khái quát hơn về sự khác biệt giới trong nhu
cầu tham vấn tâm lý có thể bổ sung thêm tri thức cho khoa học nghiên cứu về
giới, tâm lý và một số ngành khoa học xã hội khác.
-
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu thực hiện nhằm tìm hiểu một số khía cạnh
trong hoạt động tham vấn tâm lý của trung tâm tƣ vấn Linh Tâm: các lĩnh vực
tham vấn, thời lƣợng, cách thức tham vấn của đối tƣợng tham vấn để thấy đƣợc
sự khác biệt của mỗi giới trong nhu cầu và cách tiếp cận tham vấn tâm lý, thấy
đƣợc mối liên hệ giữa giới tính, độ tuổi với những lĩnh vực tham vấn tâm lý mà
nhóm khách hàng có nhu cầu tham vấn, từ đó giúp trung tâm tƣ vấn có cái nhìn
khái quát về nhu cầu và thực trạng tham vấn tâm lý trong nhóm khách hàng của
họ để có những biện pháp trang bị nguồn lực chất lƣợng và các phƣơng tiện thực
hiện tham vấn nhằm nâng cao hơn nữa khả năng đáp ứng của trung tâm với
khách hàng.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề giới trong xã hội từ lâu đã là mảnh đất màu mỡ để các nhà nghiên
cứu khoa học xã hội khai thác. Trong những năm gần đây, nghiên cứu về khác
biệt giới trong và ngoài nƣớc đƣợc quan tâm đáng kể, điển hình nhƣ nghiên cứu
về sự khác biệt trong khuôn mẫu, định hƣớng hành vi, định kiến của xã hội với
mỗi giới, sự khác biệt giới trong hành vi tình dục, sự khác biệt giới trong mua
8
sắm, tiêu dùng … Các nghiên cứu này tập trung làm rõ những khác biệt giới
trong hoạt động hàng ngày của mỗi chủ thể để phần nào nhằm là giảm thiểu sự
bất bình đẳng giới. Tuy nhiên, nghiên cứu về giới thông qua hoạt động tham
vấn tâm lý nhằm khái quát đƣợc sự khác biệt trong quan điểm, tƣ tƣởng, tình
cảm cũng nhƣ những băn khoăn, vƣớng mắc, cách thức giải quyết, khắc phục
của mỗi giới trƣớc những vấn đề xã hội lại ít đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm
đến.
Môt số công trình nghiên cứu liên quan đến khác biệt giới có thể kể đến
nhƣ:
Nghiên cứu về “Sự khác biệt giới trong hành vi tình dục trƣớc hôn nhân
của vị thành niên và thanh niên” (Trần Thị Hồng) sử dụng số liệu Điều tra về vị
thành niên và thanh niên (SAVY) năm 2003 nhằm phân tích các hành vi tình
dục trƣớc hôn nhân nhìn từ góc độ giới. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa
nam và nữ, nhất là các hành vi liên quan đến lần quan hệ tình dục lần đầu tiên.
Nữ vị thành niên và thanh niên có quan hệ tình dục lần đầu tiên sớm hơn nam.
Nam giới, ngƣợc lại có thành phần bạn tình đa dạng và số lƣợng bạn tình lớn
hơn so với nữ. Nữ thƣờng chọn nhà riêng trong khi nam thƣờng chọn nhà nghỉ
là nơi gặp gỡ và có quan hệ tình dục lần đầu tiên. Việc sử dụng các biện pháp
tránh thai tăng lên cùng lứa tuổi, tuy nhiên, nhìn chung, nữ thành niên và thanh
niên ít sử dụng các biện pháp tránh thai hơn so với nam giới. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng chỉ ra một yếu tố tác động đến hành vi tình dục trƣớc hôn nhân
nhƣ xem video, chơi với nhóm bạn. [8]
Nghiên cứu về “Sự khác biệt giới trong tiêu dùng” của Nguyễn Thị
Thanh Nga đã chỉ ra sự khác nhau trong nhu cầu tiêu dùng và mua sắm hàng
hóa. Trong việc mua sắm hàng hóa, đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, phụ nữ chiếm
đa số. Ngƣời tiêu dùng là phụ nữ chẳng những đông mà còn giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong hoạt động mua hàng. Họ là ngƣời quyết định mua hàng tiêu
9
dùng cho bản thân, gia đình … Mua sắm đồ điện tử đƣợc coi là lĩnh vực quan
tâm của nam giới. Đặc điểm giới tình giữa đàn ông và phụ nữ quy định sự khác
nhau về thị hiếu, những sở thích khác nhau về tình thẩm mỹ, về hình dáng, màu
sắc, mùi vị của từng loại sản phẩm… Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra sự
khác biệt giới trong việc lựa chọn các hoạt động giải trí trong thời gian rỗi của
các cặp gia đình đƣợc lựa chọn khảo sát. Nếu phụ nữ dành ít thời gian hơn nam
giới cho việc đọc sách báo, chơi thể thao thì họ lại dành nhiều thời gian hơn cho
việc đi lễ chùa, nhà thờ. Sở dĩ có những sự khác biệt đáng kể này là do có sự
khác nhau về đặc điểm vai trò giới. Phụ nữ Việt Nam thƣờng là ngƣời chủ chốt
trong sinh hoạt của gia đình cả về mặt tinh thần lẫn vật chất. Nam giới có trách
nhiệm chủ đạo là đảm bảo kinh tế gia đình, quan hệ xã hội của họ rộng hơn, thời
gian của họ rảnh rỗi hơn nữ giới nên việc tham gia các hoạt động giải trí của họ
cũng nhiều hơn. Với những ngƣời chƣa có gia đình riêng thì sự khác biệt giới
trong tiêu dùng các giá trị tình thần của nhóm này thể hiện ở việc lựa chọn các
loại hình giải trí, trong khi nữ giới thích đi mua sắm, nói chuyện với bạn bè thì
nam giới thích chơi điện tử, chát…[20]
Nghiên cứu “Xã hội hóa về giới trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
(Kim Văn Chiến) thực hiện cuối năm 2002, chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân
tích tài liệu đối với hai tập sách giáo khoa Tiếng Việt 2 (Do Trịnh Mạnh, Đình
Tấn Kỳ, Đỗ Quang Lƣu biên soạn, NXB Giáo dục Quốc gia, Hà Nội). Nghiên
cứu đã chỉ ra những khuôn mẫu về giới – những ý tƣởng và mong đợi của em
gái và em trai, đồng thời tác giả cũng chỉ ra sự sự ảnh hƣởng của những khuôn
mẫu trong bài học, bài đọc trong sách giáo khoa đối với quá trình xã hội hóa trẻ
em, đặc biệt là xã hội hóa về giới ngay từ những năm học đầu tiên của tiểu
học.[3]
Nghiên cứu “Khác biệt giới trong hành vi đọc sách của học sinh Trung
học phổ thông miền núi (Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng THPT Chuyên Bắc
10
Kan, trƣờng THPT Bắc Kan, trƣờng THPT dân lập Hùng Vƣơng, trƣờng phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Bắc Kan) của Nguyễn Thị Thái Hà (ĐH KHXH
&NV) đã chỉ ra sự khác biệt giữa học sinh nam và học sinh nữ trong việc đọc
sách. Học sinh nữ có xu hƣớng dành nhiều thời gian cho việc đọc hơn học sinh
nam. Các em nữ cũng chú ý tới những thể loại sách, truyện, những tác phẩm đòi
hỏi cần thời gian suy ngẫm và sự kiên trì hơn các bạn nam . Ngƣợc lại học sinh
nam lại ƣa thích những cuốn sách có tƣ duy cao hơn và mang tính chất phiêu
lƣu, phức tạp hơn những cuốn sách mà các bạn nữ chọn. Học sinh nữ thƣờng coi
việc đọc sách nhƣ một sở thích và thực hiện việc đọc sách nhƣ một thói quen
thƣờng nhật. Nữ sinh thực hiện hành vi tự đọc nhiều hơn nam sinh. Ngoài việc
học và đọc trên lớp, học sinh nữ còn thực hiện việc trao đổi về những loại sách
minh đọc hơn học sinh nam. Trong khi đó, học sinh nam lại thích xem ti vi, xem
các chƣơng trình giải trí, trò chơi trực tuyến hơn là việc đọc sách. Học sinh nam
dành ít thời gian cho việc đọc sách hơn học sinh nữ, khả năng tự đọc của họ
cũng kém hơn học sinh nữ. Sự chủ động trong hành vi đọc sách của nữ cũng cao
hơn học sinh nam.[7]
Một nghiên cứu khác của Vƣơng Lan Mai (2005) về “Sự khác biệt về
giới trong sẵn sàng chi trả cho mô hình BHYT dựa vào cộng đồng ở một vùng
nông thôn Việt Nam” đã chỉ ra sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới trong việc
sẵn sàng chi trả tiền cho BHYT. Nam giới sẵn sàng chi trả cho BHYT nhiều hơn
nữ giới. Trong đó các yếu tố về kinh tế - xã hội của nam và nữ ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc chi trả cho BHYT của họ.[18]
Những công trình nghiên cứu khoa học trên đã chỉ ra những sự khác biệt
của mỗi giới trong các một loạt các hành vi, hoạt động xã hội nhƣ: hành vi tình
dục, hành vi đọc sách, hành vi mua sắm, tiêu dùng, hành vi chi trả cho BHYT…
Trong mỗi hành vi, hoạt động cụ thể đều có sự khác biệt của mỗi giới trong
11
nhận thức và cách thức thực hiện. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra các
yếu tố xã hội tác động tới việc thực hiện hành vi của mỗi giới.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung tìm hiểu nhu cầu và thực trạng
tham vấn tâm lý của nhóm khác hàng đã thực hiện tham vấn tâm lý tại trung tâm
Linh Tâm thông qua các chiều cạnh về nội dung tham vấn, thời lƣợng tham vấn
và loại hình tham vấn. Từ đó tìm ra sự khác biệt giới trong các chiều cạnh: chủ
đề tham vấn, thời lƣợng tham vấn và loại hình tham vấn trong tham vấn tâm lý
nhằm phác họa bức tranh về nhu cầu và hình thức tiếp cận tham vấn tâm lý của
mỗi giới trong nhóm khách hàng tham vấn tâm lý tại trung tâm. Từ đó đƣa ra
một số khuyến nghị góp phần nâng cao hơn nữa khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng của trung tâm.
4. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu hƣớng tới tìm hiểu chân dung xã hội của đối tƣợng có nhu
cầu tham vấn tâm lý, tình cảm và tìm hiểu sự khác biệt giới trong nhu cầu và
thực trạng tham vấn tâm lý, thông qua sự khác biệt trong nội dung tham vấn,
thời lƣợng tham vấn, hình thức tham vấn của mỗi giới, mỗi độ tuổi. Từ đó giúp
các nhà tham vấn tâm lý hiểu rõ hơn nhu cầu tham vấn tâm lý và hình thức tiếp
cận tham vấn tâm lý ở mỗi giới thực hiện.Trên cơ sở đó đề tài đƣa ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng đáp ứng của trung tâm với nhu cầu của
khách hàng.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đánh giá nhu cầu của nhóm khách hàng đã thực hiện tham vấn
tâm lý tại trung tâm thông qua thực trạng về các chủ đề có mong muốn tham
vấn tại trung tâm Linh Tâm.
Mô tả thực trạng tham vấn tâm lý thông qua các chỉ báo: chân
dung xã hội của đối tƣợng thực hiện tham vấn; nội dung tham vấn; thời lƣợng
tham vấn và loại hình tham vấn.
12
Chỉ rõ sự khác biệt giới trong nội dung, hình thức và thời lƣợng
tham vấn
Đƣa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa khả năng đáp
ứng của trung tâm với nhu cầu tham vấn tâm lý của khách hàng thực hiện tại
trung tâm.
6. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
-
Đối tƣợng nghiên cứu: Khác biệt giới trong nhu cầu và thực trạng tham vấn
tâm lý với nhóm khách hàng đã thực hiện tham vấn tâm lý tại trung tâm tƣ vấn
Linh Tâm – Csaga.
-
Khách thể nghiên cứu: - Nhân viên tham vấn
- Nội dung nhật ký tham vấn
Do những quy định bảo mật về danh tính khách hàng tại trung tâm tƣ vấn
mà việc tiếp cận trực tiếp các thân chủ/khách hàng của trung tâm rất hạn chế. Vì
vậy trong phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu trên khách thể là nhân viên tham
vấn tâm lý và nội dung nhật ký tham vấn – tài liệu/phần mềm lƣu trữ thông tin
về khách hàng và các ca tham vấn tâm lý của khách hàng tại trung tâm Linh
Tâm.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Chân dung xã hội, nhu cầu tham vấn và
thực trạng tham vấn của nhóm khách hàng tiếp cận dịch vụ tham vấn tại trung
tâm có thể đƣợc mô tả trên nhiều khía cạnh. Nhƣng do hạn chế trong cách tiếp
cận khách thể nghiên cứu và đảm báo danh tính khách hàng của trung tâm nên
đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu và mô tả:
-
Chân dung xã hội của nhóm khách hàng tiếp cận dịch vụ tham vấn
tâm lý tại trung tâm qua các đặc trƣng về giới tính, độ tuổi, vùng miền.
13
-
Nhu cầu tham vấn tâm lý của nhóm khách hàng tiếp cận dịch vụ
tham vấn tại trung tâm qua thực trạng các chủ đề tham vấn và tìm ra sự khác
biệt giới trong nhu cầu tham vấn của đối tƣợng.
-
Thực trạng tham vấn tâm lý của nhóm khách hàng tiếp cận dịch vụ
tham vấn tại trung tâm trên các chiều cạnh: nội dung tham vấn, thời lƣợng tham
vấn; hình thức tiếp cận dịch vụ tham vấn. Từ đó tìm ra sự khác biệt của mỗi giới
trong thực trạng tham vấn của nhóm khách hàng tại trung tâm.
+ Địa bàn nghiên cứu: Trung tâm tƣ vấn Linh Tâm – CSAGA –
Nhà A9 – Đƣờng Cốm Vòng – Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội
+ Thời gian: 3/2013 – 4/2013
- Mẫu nghiên cứu: 800 ca tham vấn qua điện thoại và 200 ca tham vấn trực
tuyến đƣợc ghi từ ngày 1/3/2013 đến ngày 7/4/2013.
7. Câu hỏi nghiên cứu:
-
Nhóm khách hàng đã tiếp cận dịch vụ tham vấn tâm lý tại trung
tâm Linh Tâm có nhu cầu tham vấn tâm lý nhƣ thế nào?
-
Đối tƣợng thƣờng tham vấn tâm lý với những nội dung gì? Thời
lƣợng tham vấn và loại hình tham vấn mà họ thực hiện nhƣ thế nào?
-
Có sự khác biệt về giới trong nhu cầu và thực trạng tham vấn tâm
lý của nhóm khách hàng đã thực hiện tham vấn tâm lý tại trung tâm hay không?
8. Giả thuyết nghiên cứu.
-
Nhóm khách hàng đã thực hiện tham vấn tâm lý tại trung tâm có
nhu cầu mong muốn đƣợc tham vấn tâm lý ở nhiều nội dung tham vấn khác
nhau nhƣng tập trung ở chủ để sức khỏe sinh sản và tình yêu – hôn nhân – gia
đình.
14
-
Nhóm khách hàng tiếp cận dịch vụ tham vấn tâm lý của trung tâm
đã thực hiện tham vấn ở nhiều chủ đề khác nhau với những hình thức và thời
lƣợng khác nhau.
-
Trong nhóm khách hàng đã thực hiện tham vấn tâm lý tại trung
tâm thì nữ giới có xu hƣớng sử dụng tham vấn tâm lý qua điện thoại còn nam
giới có xu hƣớng sử dụng tham vấn trực tuyến.
9. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin.
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp.
Tài liệu đƣợc phân tích bao gồm nhật ký tham vấn, các tài liệu liên quan
đến trung tâm tƣ vấn Linh Tâm – Csaga và các tài liệu chuyên ngành khoa học
xã hội liên quan đến nghiên cứu.
Nhật ký tham vấn tâm lý của trung tâm tƣ vấn Linh Tâm là tài liệu chính
đƣợc phân tích trong nghiên cứu này. Phần mềm ghi lại đầy đủ thông tin của
các ca tham vấn tâm lý tại trung tâm: Các đặc trƣng về độ tuổi, giới tính, nghề
nghiệp của đối tƣợng tham vấn, số điện thoại mà đối tƣợng gọi đến tổng đài
đối với tham vấn điện thoại và các địa chỉ email của đối tƣợng tham vấn đối
với tham vấn trực tuyến, thời gian thực hiện tham vấn, thời lƣợng tham vấn
giữa nhân viên tham vấn diễn ra và nội dung tham vấn.
Số liệu định lƣợng của các ca tham vấn tâm lý trong nhật ký tham vấn
của trung tâm đƣợc thống kê, mã hóa, xử lý và phân tích qua phần mềm SPSS
15.0. Các ca tham vấn tâm lý qua điện thoại và tham vấn trực tuyến đƣợc mã
hóa, nhập dữ liệu của các biến về: giới tính, các khoảng tuổi, vùng miền, các
chủ đề tham vấn, các mốc thời lƣợng tham vấn, loại hình tham vấn ...và đƣợc
xử lý, phân tích theo yêu cầu của đề tài.
15
Các tài liệu khác liên quan đến quá trình xây dựng trung tâm tƣ vấn Linh
Tâm và các tài liệu chuyên ngành khoa học xã hội khác cũng đƣợc phân tích
phục vụ cho nghiên cứu.
9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân.
Mục đích phỏng vấn sâu: Tìm kiếm thêm những thông tin định tính liên
quan đến những khác biệt trong nhu cầu và thực trạng tham vấn tâm lý với
nhóm khách hàng thực hiện tham vấn tâm lý tại trung tâm Linh Tâm mà nội
dung trong nhật ký tham vấn của trung tâm chƣa thể hiện đƣợc.
Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn: Nhân viên tham vấn tại trung tâm
Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn đề nhu cầu tham vấn tâm lý
của mỗi giới, các chủ đề mà mối giới có nhu cầu tham vấn, thời lƣợng tham vấn
và hình thức tham vấn của nhóm khách hàng đã thực hiện tham vấn tâm lý tại
trung tâm.
Số lƣợng phỏng vấn: Do số lƣợng nhân viên tham vấn của trung tâm
không nhiều nên đề tài chỉ thực hiên 3 phỏng vấn sâu đối với 3 nhân viên tham
vấn phụ trách tham vấn các lĩnh vực: sức khỏe sinh sản – giới tính và tâm lý –
tình cảm.
16
10. Khung phân tích.
Điều kiện kinh tế xã hội
Nhu cầu tham vấn tâm lý của mỗi giới
Thực trạng tham vấn tâm lý của mỗi giới
Chân dung XH
đối tƣợng TV
XHĐT tham
vấn
Độ
tuổi
Vùng
miền
Chủ đề tham vấn
Giới
tính
Sức
khỏe
sinh sản
Tình yêu
hôn nhân
gia đình
Kỹ năng
sống
Thời lƣợng tham
vấn
Nuôi dạy
con cái
Chủ đề
khác
Định hƣớng hành vi mỗi giới
17
Loại hình tham
vấn
Điên
thoại
Trực
tuyến
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Khái niệm công cụ.
1.1.1. Nhu cầu.
Theo Tƣ̀ điể n Tâm lý học của Nguyễn Khắc Viện thì nhu cầu là “Điều
cầ n thiế t để bảo đảm tồ n ta ̣i và phát triể n . Đƣợc thỏa mãn thì dễ chịu , thiế u hu ̣t
thì khó chịu, căng thẳ ng, ấm ức. Có nhu cầu của cá nhân , có nhu cầu chung của
tâ ̣p thể , khi hòa hơ ̣p khi mâu thuẫn ; có nhu cầu cơ bản, thiế t yế u , có thứ yếu, giả
tạo. Nhu cầ u do trìn h đô ̣ phát triể n của XH mà biến đổi” [33].
Theo Henry Murray (1893 – 1988) thì nhu cầu đƣợc hiểu là một tổ chức
đô ̣ng cơ, nó tổ chức và hƣớng dẫn các quá trình nhận thức , tƣởng tƣơ ̣ng, hành
vi. Nhờ nhu cầ u mà hoa ̣t đô ̣ng của con ngƣời
mang tính chấ t có mu ̣c đích . Do
đó hoă ̣c là đa ̣t đƣơ ̣c sƣ̣ thỏa mañ nhu cầ u , hoă ̣c là ngăn ngƣ̀a sƣ̣ đu ̣ng đô ̣ khó
chịu với môi trƣờng. Murray cho rằ ng: sƣ̣ xuấ t hiê ̣n nhu cầ u dẫn đế n nhƣ̃ng thay
đổ i hóa ho ̣c trong naõ và do tác đô ̣ ng của chúng mà diễn ra hoa ̣t đô ̣ng tƣ duy và
tình cảm. Bấ t kỳ nhu cầ u nào cũng gây ra trong cơ thể sƣ̣ căng thẳ ng nhấ t đinh
̣ ,
mà việc giải tỏa nó chỉ bằng cách thỏa mãn nhu cầu . Nhƣ vâ ̣y nhu cầ u phóng ra
các kiểu hành vi nhất đinh,
̣ mang la ̣i sƣ̣ thỏa mañ cầ n tim
̀ [21].
A.G. Covaliop tiế p câ ̣n khái niê ̣m nhu cầ u với tƣ cách là nhu cầ u của
nhóm xã hội. Ông cho rằ ng : “Nhu cầ u là sƣ̣ đòi hỏi của các
cá nhân và của
nhóm xã hội khác nhau muốn có những đ iề u kiê ̣n nhấ t đinh
̣ để số ng và để phát
triể n. Nhu cầ u quy đinh
̣ sƣ̣ h oạt động xã hội của cá nhân , các giai cấp và tập
thể ”. Nhƣ vâ ̣y, dù là nhu cầu cá nhân hay nhu cầ u xã hội , nó vẫn là sự biểu hiện
mố i quan hê ̣ tích cƣ̣c củ a con ngƣời đố i với hoàn cảnh số ng.
Theo A.N. Leonchiev (1903 – 1979) thì nhu cầu là một trạng thái của con
ngƣời, cầ n mô ̣t cái gì đó cho cơ thể nói riêng , con ngƣời nói chung số ng và hoa ̣t
đô ̣ng. Nhu cầ u luôn có đố i tƣơ ̣ng , đố i tƣơ ̣ng của nhu cầ u là vâ ̣t chấ t hoă ̣c tinh
18
thầ n, chƣ́a đƣ̣ng khả năng thỏa mañ nhu cầ u . Nhu cầ u có vai trò đinh
̣ hƣớng
đồ ng thời là đô ̣ng lƣ̣c bên trong kić h thić h hoa ̣t đô ̣ng của con ngƣời.
Theo Giáo sƣ – Viê ̣n si ̃ Pha ̣m Minh Ha ̣c : “Nhu cầ u bao giờ cũng là nhu
cầ u về mô ̣t cái gì đó . Nhu cầ u chỉ có đƣơ ̣c chƣ́c năng hƣớng dẫn khi có sƣ̣ gă ̣p
gỡ giƣ̃a chủ thể và khách thể ” . Nhu cầ u là thành tố quan tro ̣ng ta ̣o nên xu hƣớng
nhân cách của cá nhân , cùng với các thành tố khác nhƣ hứng thú , niề m tin, thế
giới quan, lý tƣởng thì nhu cầu là sự bộc lộ ra bên ngoài của xu hƣớng.
Nhìn chung , các quan niệm về nhu cầu đã trình bày ở trên đều có sự
tƣơng đồ ng ở nhiề u điể m:
-
Khẳ ng đinh
̣ nhu cầ u của con ngƣời và xã hội là một hệ thống đa
dạng, bao gồ m nhu cầ u tồ n ta ̣i (ăn uố ng , duy trì nòi giố ng , tƣ̣ vê ̣… ), nhu cầ u
phát triển (học tập, giáo dục, văn hóa…), nhu cầ u chin
́ h tri ̣, tôn giáo… Nhu cầ u
của con ng ƣời xuất hiện nhƣ những đòi hỏi khách quan của
xã hội, do xã hội
quy đinh,
̣ đồ ng thời nhu cầ u mang tính cá nhân với nhƣ̃ng biể u hiê ̣n phong phú
và phức tạp.
-
Nhu cầ u là hình thƣ́c tồ n ta ̣i của mố i quan hê ̣ giƣ̃a cơ thể số ng và
thế giới xung quanh , là nguồn gốc của tính tích cực
, mọi hoạt động của con
ngƣời đề u là quá triǹ h tác đô ̣ng vào đố i tƣơ ̣ng nhằ m thỏa mañ nhu cầ u nào đó
Do vâ ̣y , nhu cầ u đƣơ ̣c hiể u là tra ̣ng thái cảm nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ cầ n thiế
.
t của đố i
tƣơ ̣ng đố i với sƣ̣ tồ n ta ̣i và phát triể n của min
̀ h . Nhu cầ u khi đƣơ ̣c thỏa mañ sẽ
tạo ra những nhu cầu mới ở mức độ cao hơn
, con ngƣời sau khi hoa ̣t đô ̣ng để
thỏa mãn nhu cầu thì phát triển , và nảy sinh ra nhu cầu cao hơn nƣ̃a . Và nhƣ vậy,
nhu cầ u vƣ̀a đƣơ ̣c coi là tiề n đề , vƣ̀a đƣơ ̣c coi là kế t quả của hoa ̣t đô ̣ng . Nhu cầ u
là tiền đề của sự phát triển.
Trên cơ sở tim
̀ hiể u , phân tić h các khái niê ̣m khác nhau về nhu cầ u và
trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi sử dụng định nghĩa của GS
.TS. Nguyễn
Quang Uẩ n : “Nhu cầ u là sƣ̣ biể u hiê ̣n mố i quan hê ̣ tích cƣ̣c của cá nhân đố i với
19
hoàn cảnh, là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần đƣợc thỏa mãn để tồn t ại
và phát triển” [31].
1.1.2. Giới.
“Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn Nhân loại học nói
đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ, bao
gồm việc phân chia lao động, các kiểu phân chia, các nguồn và lợi ích. Giới đề
cập đến các quy tắc tiêu chuẩn theo nhóm tập thể chứ không theo thực tế cá
nhân, vai trò giới đƣợc xác định theo nhiệm vụ, không theo khía cạnh sinh vật
học và có thể biến đổi theo thời gian, theo các xã hội và các vùng địa lý khác
nhau. Khi sinh ra chúng ta không mang theo các đặc điểm giới mà chúng ta học
đƣợc các đặc tính giới từ gia đình, xã hội và nền văn hóa của chúng ta” [10]
1.1.3 Vai trò giới.
1.1.3.1. Khái niệm.
Vai trò giới là tập hợp những hoạt động và hành vi ứng xử mà nam giới
và phụ nữ học đƣợc và thể hiện trong thực tế, dựa trên mong đợi từ phía xã hội
ở một ngƣời, tùy thuộc ngƣời đó là phụ nữ hay nam giới. Các vai trò giới đa
dạng (tùy thuộc vào vị trí và bối cảnh), thay đổi theo thời gian (tƣơng ứng với sự
thay đổi của các điều kiện và hoàn cảnh) và thay đổi theo sự thay đổi trong quan
niệm xã hội (tƣơng ứng với việc chấp nhận hoặc không chấp nhận một hành vi
ứng xử vai trò nào đó). [28]
1.1.3.2. Loại hình.
Vai trò sản xuất: Là những công việc do phụ nữ và nam giới thực
hiện nhằm tạo ra thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Chúng bao gồm các hoạt động
tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần hoặc tạo ra những dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của gia đình.
20
- Xem thêm -