Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát cách trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng việt (liên hệ ...

Tài liệu Khảo sát cách trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng việt (liên hệ với tiếng hán) qua vài tác phẩm văn học

.PDF
131
2232
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ------------------------------- Lý Doanh Doanh Khảo sát phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Hán) qua một số tác phẩm văn học Luận văn thạc sĩ: Ngôn ngữ học Hà Nội - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ------------------------------- Lý Doanh Doanh Khảo sát phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Hán) qua một số tác phẩm văn học Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 602201 Luận văn thạc sĩ: Ngôn ngữ học Người hướng dẫn: PGS.TS Đào Thanh Lan Hà Nội - 2009 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài………………………………………….…………....5 2. Ý nghĩa của đề tài……………………………………………….……...5 3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….........6 4. Phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu………………….............6 5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….............6 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài 1.1 Hành động ngôn từ ……………………………….……….………....7 1.1.1 Hành động ngôn từ………………………………………………..7 1.1.2 Phân loại hành động ngôn từ……………………………………...8 1.1.3 Điều kiện nhận diện hành động ngôn từ…………………………..9 1.2 Hành động cầu khiến…...…………………………………………..10 1.2.1 Khái niệm hành động cầu khiến…………………………………10 1.2.2 Phân loại hành động cầu khiến…………………………………..11 1.3Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến……………………...14 1.3.1 Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến trức tiếp……..........15 1.3.2 Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến gián tiếp…………..16 1.4 Câu cầu khiến…...…………………………………………………..17 1.4.1 Định nghĩa câu cầu khiến………………………………………..17 1.4.2 Câu cầu khiến tường minh và câu cầu khiến nguyên cấp……….19 1.4.3 Câu cầu khiến tiếng Việt…………………………………………20 1.4.3.1 Điểm qua lịch sử nghiên cứu câu cầu khiến trong tiếng Việt…..20 1.4.3.2 Nhận diện câu cầu khiến tiếng Việt……………………………..21 1 1.4.4 Câu cầu khiến tiếng Hán……………………………...…………23 1.4.4.1 Điểm qua lịch sử nghiên cứu câu cầu khiến trong tiếng Hán….23 1.4.4.2 Nhận diện câu cầu khiến trong tiếng Hán……………………...24 1.5 Tiểu kết………………………………………………………………25 Chương 2. Phương tiện tường minh trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Hán) 2.1 Phương tiện tường minh……………………………………… ....... 26 2.1.1 Động từ ngôn hành…………………………………………. ....... .26 2.1.2 Động từ ngôn hành cầu khiến……………………………….. ...... 28 2.1.3 Khảo sát cụ thể…………………………………………… ....... …29 2.2 Phương tiện bán tường minh…………………………………. ....... 40 2.3 Tiểu kết…………………………………………………………. ...... 42 Chương 3. Phương tiện nguyên cấp trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Hán) 3.1 Phương tiện nguyên cấp………………………………… ........ ……44 3.1.1 Nhóm vị từ tình thái cầu khiến “hãy, đừng/chớ”………… ....... …44 3.1.2 Nhóm tiểu từ tình thái cầu khiến cuối câu………………….. ....... 50 3.1.2.1 Nhóm 1: đi, với, xem…………………………………… ....... …51 3.1.2.2 Nhóm 2: đã, thôi…………………………………………......... .56 3.1.2.3 Nhóm 3: nào, nhé………………………………………… ....... .59 3.1.2.4 Tiểu từ ngữ khí cuối câu cầu khiến trong tiếng Hán…… ....... …62 3.2 Phương tiện bán nguyên cấp…………………………………. ....... 63 3.2.1 Nhóm động từ tình thái cầu khiến: nên, cần, phải…………. ....... .64 3.2.2 Động từ để………………………………………………….. ........ 71 3.2.3 Động từ giúp, hộ, cho……………………………………… ........ .73 3.2 Tiểu kết……………………………………………………… ....... …76 2 PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………… ....... …78 Danh mục tài liệu tham khảo Danh mục sách làm tư liệu Phụ lục 3 QUY ƯỚC GHI TẮT - D1, D2, D3: Danh từ hoặc đại từ nhân xưng ở ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba. - V: Vị từ. - Vck: Vị từ cầu khiến. - Vnhck: Động từ ngôn hành cầu khiến. - Vtck: Vị từ tình thái cầu khiến. - V(p): Vị từ, động từ có thể có phần phụ. - D: Dịch. - PA: Phiên âm. 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Căn cứ vào mục đích giao tiếp, khi nghiên cứu lời nói trong hoạt động giao tiếp, người ta thường hay chia lời nói thành 4 kiểu, tường thuật, nghi vấn, cảm thán và cầu khiến. Việc nghiên cứu câu cầu khiến đã từ lâu thu hút các nhà ngôn ngữ học ở các nước phương Tây. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu câu cầu khiến chỉ mới trên mười năm nay, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến câu cầu khiến nhưng xu hướng nghiên cứu này ở tiếng Việt là mới mẻ, được nhiều người quan tâm đến. Việc nghiên cứu về câu cầu khiến trong tiếng Việt có liên hệ với tiếng Hán chưa ai đề cập đến, do vậy chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Hán) qua một số tác phẩm văn học” với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cho lĩnh vực nghiên cứu ngữ pháp – ngữ nghĩa của lời. 2. Ý nghĩa của đề tài Việc nghiên cứu phương tiện trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt và liên hệ với tiếng Hán có ý nghĩa đặc biệt đối với những vấn đề lý luận và thực tiễn của ngữ dụng học và lý thuyết giao tiếp, vấn đề tổ chức và tri nhận lời nói. Về mặt thực tiễn, việc dạy tiếng Việt hoặc tiếng Hán như một ngoại ngữ ở các trường đại học chỉ ở bình diện giao tiếp, chứ đi vào lý luận rất ít. Sinh viên trong khi học và sử dụng câu cầu khiến tiếng Việt và tiếng Hán, vì chưa có kiến thức vững chắc về lý thuyết nên thường bị sai và không hiểu rõ được chỗ sai, nên khó sửa. Việc nghiên cứu phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến tiếng Việt (liên hệ với tiếng Hán) này có thể đóng góp cho lĩnh vực dạy và học hai ngôn ngữ này, để học sinh có thể nắm được sự khác biệt và những đặc điểm của câu cầu khiến ở hai ngôn ngữ, giúp cho việc sự dụng tốt hai ngôn ngữ này. 5 3. Đối tượng nghiên cứu Luận văn này chủ yếu nghiên cứu về câu cầu khiến tiếng Việt, nhất là phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến, và liên hệ với câu cầu khiến tiếng Hán, để khảo sát sự giống nhau và khác nhau của nó ở hai ngôn ngữ. 4. Phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Câu cầu khiến là một kiểu câu được phân loại dựa vào mục đích phát ngôn (mục đích nói) chứ không thuần túy chỉ dựa vào cấu trúc như hướng phân loại câu theo cấu trúc. Nói chính xác hơn thì tên gọi câu cầu khiến là kết quả phân loại theo hướng cấu trúc – chức năng. Do vậy nó phải được nghiên cứu theo quan điểm và phương pháp của ngữ pháp chức năng. Tức là xuất phát từ mục đích giao tiếp để tìm ra phương tiện hình thức thể hiện các chức năng nghĩa học và dụng học của câu cầu khiến. Qúa trình nghiên cứu phải đi từ mục đích đến phương tiện, từ trong ra ngoài, từ nội dung ý nghĩa được thể hiện đến phương tiện ngôn ngữ thể hiện nó. Nói cách khác là phải nghiên cứu câu cầu khiến trong mối quan hệ gắn bó với ngữ cảnh. Nhiệm vụ của luận văn này là trên cơ sở kế thừa những kết quả đã có được của những nhà nghiên cứu và công trình nghiên cứu trước, chúng tôi sẽ bước đầu miêu tả đặc điểm của câu cầu khiến trong tiếng Việt và liên hệ với tiếng Hán trên tư liệu một số tác phẩm văn học nhằm làm rõ đặc điểm của phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong hai ngôn ngữ. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp miêu tả và phương pháp so sánh, các thủ pháp phân tích nghĩa, phân tích ngữ cảnh, phương pháp cải biến, so sánh, mô hình hóa, thống kê… Ngoài ra, luận văn còn quan tâm tới ngữ cảnh đủ rộng để có thể phân tích ngữ nghĩa trong từng phát ngôn cụ thể. Vì vậy, tư liệu trích dẫn không phải ở dạng cô lập mà thường kèm theo ngữ cảnh giúp cho việc phát hiện các hành động ngôn trung trực tiếp cũng như gián tiếp của phát ngôn. Các ví dụ được sử dụng trong luận văn đều nằm trong ngữ cảnh hội thoại. 6 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài 1.1 Hành động ngôn từ 1.1.1 Hành động ngôn từ Người sáng lập ra lý thuyết động từ ngôn hành và câu ngôn hành là nhà triết học người Anh J. L. Austin (1911- 1960). Năm 1962, tác phẩm “How to do things with words” (Nói là hành động) của ông ra đời. Quan điểm của ông khác với những nhà ngôn ngữ học truyền thống quan niệm rằng một phát ngôn nói ra được đánh giá đúng- sai theo tiêu chuẩn của logic, ông cho rằng, ngôn ngữ không chỉ được dùng để thông báo hay miêu tả cái gì đó mà nó còn được dùng để làm cái gì đó, có thể thể hiện các hành động, tức là nói cũng chính là làm. Theo lý thuyết của ông, một phát ngôn bao giờ cũng phải được thực hiện qua các hành động ngôn từ (hành động ngôn ngữ). Khi nói ra một phát ngôn thì đồng thời cũng là thực hiện ngay cái hành động đó trong phát ngôn, đó chính là phát ngôn ngôn hành (câu ngôn hành). Khi người ta nói rằng, “Tôi mời anh sang nhà tôi chơi”, “Em khuyên anh đi đường nên cẩn thận”, lập tức người nói ấy đã thực hiện hành động “mời” và hành động “khuyên”. Nội dung những phát ngôn trên không thể nói rằng nó đúng hay sai sự thật như khi nói về một câu trần thuật bình thường, đó là những phát ngôn chứa động từ ngôn hành, khi nói ra cũng là thực hiện hành động. Austin cho rằng, mọi phát ngôn đều là phát ngôn ngôn hành, nhờ hiệu lực ngôn trung của chúng để thực hiện hành động nào đó. Dù là những phát ngôn thể hiện phán đoán, miêu tả như câu trần thuật thì về bản chất chúng cũng là một loại phát ngôn ngôn hành không có động từ ngôn hành. Austin còn phân chia phát ngôn ngôn hành thành 2 loại: phát ngôn ngôn 7 hành tường minh (câu ngôn hành tường minh) và phát ngôn ngôn hành nguyên cấp (câu ngôn hành nguyên cấp). Phát ngôn ngôn hành tường minh là phát ngôn chứa động từ ngôn hành dùng để thực hiện hành động khi nói ra nó. Ngoài phát ngôn chứa động từ ngôn hành ra còn có những phát ngôn ngôn hành nguyên cấp. Phát ngôn ngôn hành nguyên cấp được thể hiện thông qua những dấu hiệu hình thức đặc trưng mang tính chuyên dụng. Một phát ngôn ngôn hành nguyên cấp trong các tình huống giao tiếp khác nhau có thể được hiểu theo ý nghĩa khác nhau. Khi chúng ta phát ngôn ra một câu nói cũng là khi chúng ta thực hiện hành động tạo lời, hành động tại lời và hành động mượn lời, ba hành động cùng một lúc. Hành động tạo lời là các chất liệu ngôn ngữ như đơn vị từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cách phát âm được người nói lựa chọn sử dụng trong câu nói. Đó là phần nghĩa biểu thị thực tại khách quan trong câu. Hành động tại lời là hành động được thực hiện ngay trong khi nói, là hành động ngôn từ thể hiện mục đích giao tiếp nhất định của câu. Hành động tại lời cũng gọi là hành động ngôn trung của câu, nó tạo nên giá trị ngôn trung của câu. Hành động mượn lời là hành động thông qua phương tiện ngôn ngữ tác động đến tâm lí, hành động người nghe để tạo ra hiệu quả ngoài ngôn ngữ như xúc động, yên tâm, phấn khởi v.v… 1.1.2 Phân loại hành động ngôn từ Dựa trên các tiêu chuẩn phân loại khác nhau thì có nhiều cách phân loại hành động ngôn từ khác nhau. Nhà nghiên cứu Searle có hai cách phân chia hành động ngôn từ: Thứ nhất, căn cứ vào tiêu chí về đích ngôn trung, hướng khớp ghép lời 8 với hiện thực và điều kiện chân thành 3 tiêu chí chính, ông phân chia các hành động ngôn từ thành 5 nhóm: nhóm hành động phán đoán, nhóm hành động cầu khiến, nhóm hành động hứa hẹn, nhóm hành động diễn đạt, nhóm hành động tuyên bố. Thứ hai, căn cứ vào việc thực hiện mục đích nói có thông qua hành động ngôn từ thứ hai hay không để chia hành động ngôn từ thành hành động ngôn từ trực tiếp và gián tiếp. Có nghĩa là trong một câu có thể chứa hai hành động ngôn từ: hành động ngôn từ chủ yếu và hành động ngôn từ thứ yếu, hành động ngôn từ thứ yếu là hành động mà người tiếp nhận có thể hiểu được theo ý nghĩa bề mặt của câu, hành động ngôn từ chủ yếu là hành động cần người tiếp nhận suy luận rồi thực hiện trên cơ sở hành động ngôn từ thứ yếu. (Trích dẫn từ [16], tr19) 1.1.3 Nhận diện hành động ngôn từ Ở phần trên chúng tôi đã nói về định nghĩa và phân loại hành động ngôn từ, động từ ngôn hành thể hiện hành động ngôn từ, động từ ngôn hành là động từ mà người nói thực hiện hành động bằng cách nói nó ra. Bất cứ phát ngôn nào cũng đều có lực ngôn trung để tạo nên giá trị ngôn trung, nhưng không nhất thiết đều thể hiện bằng động từ ngôn hành. Do vậy, một phát ngôn là một câu ngôn hành mà chứa động từ ngôn hành sẽ thỏa mãn những điều kiện sau đây: a. Chủ ngữ phải là ngôi thứ nhất, nó có thể xuất hiện trong phát ngôn hoặc vắng mặt. b. Vị từ phải được dùng ở thời hiện tại và được chỉ định trong mệnh đề chính của câu. c. Có bổ ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận hành động ngôn hành và đối tượng đó thường là ngôi thứ hai. 9 1.2 Hành động cầu khiến 1.2.1 Định nghĩa hành động cầu khiến Hành động cầu khiến là hành động mà người nói bay tỏ để yêu cầu người nghe thực hiện một hành động nào đó trong tương lai. Hành động cầu khiến là khái niệm tổng quát bao gồm các hành động có ý nghĩa “cầu” và các hành động có ý nghĩa “khiến” nói chung. Hành động cầu khiến là hành động tại lời có giá trị ngôn trung biểu thị mục đích giao tiếp làm nên ý nghĩa cầu khiến của phát ngôn, có thể chia thành các tiểu loại theo lực ngôn trung tức là mức độ cầu khiến như: mệnh lệnh, cho phép, đề nghị, yêu cầu, thỉnh cầu, cầu xin v.v…, trong khi đó, cũng có hành động cầu khiến thực hiện dưới hình thức nghi vấn gọi là cầu khiến gián tiếp. Về khái niệm hành động cầu khiến, luận văn này quan niệm hành động cầu khiến là hành động ngôn từ mà người nói yêu cầu người nghe thực hiện một hành động nào đó. Năm 1979, Searle đã nêu ra 4 điều kiện của hành động cầu khiến: Điều kiện Hành động cầu khiến Nội dung mệnh đề Người đề xuất (tức người nói) dự kiến người tiếp nhận sẽ thực hiện hành động A Điều kiện thiết yếu Người tiếp nhận có khả năng thực hiện hành động A Điều kiện chủ yếu Người đề xuất yêu cầu người tiếp nhận thực hiện hành động A Điều kiện nội tại Người đề xuất có ý muốn để người tiếp nhận thực hiện hành động A (Trích dẫn từ [16], tr20) Nhưng 4 điều kiện nêu trên chưa thể phân biệt được hành động cầu khiến một cách chính xác, vì trong 4 điều kiện đó, điều kiện nội dung mệnh đề và điều kiện thiết yếu còn thiếu sót. Trong thực tế, hành động cầu khiến không 10 dự kiến được hành động “tương lai” của người tiếp nhận, người tiếp nhận cũng không nhất định có khả năng thực hiện hành động A. Do vậy, chúng ta có thể tổng hợp lại có ba điều kiện chính sau: Thứ nhất, người đề xuất ra lệnh cho người tiếp nhận. Thứ nhì, người đề xuất muốn người tiếp nhận thực hiện hành động. Thứ ba, người đề xuất hy vọng thông qua việc ra lệnh cho người tiếp nhận để thực hiện mong muốn thay đổi tình trạng thực tế. Trong đó, “người đề xuất” và “người tiếp nhận” tương ứng với “người nói” và “người nghe” mà các nhà nghiên cứu thường dùng, tức là hai đối tượng đều xuất hiện ở hiện trường thực hành hành động ngôn từ cùng một lúc. Nhưng chúng ta cũng nên chú ý đến trường hợp người tiếp nhận không xuất hiện tại hiện trường thực hiện hành động ngôn từ, và trường hợp ra lệnh bằng văn bản thì lúc đó sử dụng tên gọi “chủ ngôn” và “tiếp ngôn” sẽ phủ hợp với thực tế hơn. 1.2.2 Cách phân loại hành động cầu khiến Về việc phân loại hành động cầu khiến và các tiêu chuẩn phân chia, các nhà nghiên cứu thường có những quan điểm khác nhau, có người dựa vào điều kiện thiết yếu, điều kiện chủ yếu và điều kiện nội tại, có người nhìn từ gốc độ mục đích phát ngôn và độ bắt buộc v.v... Khái quát lại các quan điểm phân chia của các nhà nghiên cứu thì chủ yếu có hai quan điểm chính: căn cứ vào ý nghĩa cầu khiến và căn cứ vào hình thức cầu khiến để phân loại. 1) Căn cứ vào ý nghĩa cầu khiến phân loại hành động cầu khiến. Căn cứ vào ý nghĩa cầu khiến để phân loại hành động cầu khiến, thường xem xét đến 3 nhân tố sau đây: 1. Sự chênh lệnh về vị thế xã hội của người đề xuất với người tiếp nhận. 2. Sự khác biệt về lợi ích của người tiếp nhận thực hiện hành động A. 3. Sự khác biệt về cường độ yêu cầu của người đề xuất. 11 Trước hết, nhân tố 1 là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất trong 3 nhân tố này, nó không chỉ ảnh hưởng đến việc phân chia hành động cầu khiến, nó còn ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp bình thường. Ví dụ như “yêu cầu người tiếp nhận giao bai cho mình”, hai người giáo viên và học sinh có sự khác nhau lớn về địa vị xã hội thì sẽ nói bằng câu nói khác nhau. Giáo viên có thể sử dụng câu cầu khiến mệnh lệnh đơn giản như “Nộp bai cho tôi”. Mà người học sinh sẽ dùng những câu cầu khiến phức tạp, mang tính lịch sự hoặc câu cầu khiến với hình thức nghi vấn để thực hiện hành động cầu khiến một cách gián tiếp, như “Xin hãy trả lại bai cho tôi” hoặc “Trả lại bai cho tôi có được không?” Như vậy, hành đọng cầu khiến mệnh lệnh thường được phát ra từ người đề xuất với địa vị xã hội cao đến người tiếp nhận với địa vị xã hội thấp. Ở đây, cần phải làm rõ hai khái niệm nữa là vị thế xã hội và vị thế giao tiếp. Khi phân tích các sắc thái nghĩa cầu khiến cần phải chú ý đến vị thế giao tiếp của người đề xuất và người tiếp nhận. Đại đa số trường hợp là vị thế giao tiếp trùng với vị thế xã hội, nhưng cũng có một số trường hợp hai khái niệm không trùng nhau. Chúng tôi có thể hiểu như sau: Vị thế xã hội là địa vị, tư thế của người này so với người khác trong xã hội. Vị thế xã hội được tạo thành bởi các nhân tố: nghề nghiệp, chức vụ, tuổi tác … do vậy, vị thế xã hội có tính ổn định tương đối, vì nó không thay đổi bởi ngữ cảnh. Vị thế giao tiếp là địa vị, tư thế của một người nào đó trong bối cảnh cụ thể của cuộc giao tiếp mà người đó tham gia. Vị thế giao tiếp được tạo thành bởi các nhân tố: vị thế xã hội + mục đính phát ngôn (hành động ngôn trung) của câu, có thể nói vị thế giao tiếp thường thay đổi tùy theo mục đích phát ngôn. Thông thường, vị thế xã hội chi phối vị thế giao tiếp. Nhưng hai khái niệm này không hoàn toàn trùng nhau. Mối quan hệ giữa vị thế xã hội và vị 12 thế giao tiếp thường có thể có các khả năng sau: I II III V VI Vị thế xã hội + + + - - Vị thế giao tiếp + = - - = Ghi chú: “cao” thể hiện bằng “+”, “thấp” thể hiện bằng “-”, “bằng nhau” thể hiện bằng “=”. Ít khi xảy ra trường hợp vị thế xã hội thấp mà vị thế giao tiếp lại cao vì đặc điểm ứng xử của người Việt cũng như người Trung Quốc thể hiện qua ngôn ngữ thường là xưng khiêm, hô – tôn (tự xưng thì khiêm tốn, hô gọi thì tôn trọng). Do vậy, khi gặp trường hợp người đề xuất sử dụng ngôn từ không phù hợp với vị thế xã hội và vị thế giao tiếp của mình, người tiếp nhận sẽ phản bác ngay. Nhân tố 2 thường dùng để phân biệt các hành động cầu khiến nguyền rủa. Câu “Chết đi” không khác gì câu “Đóng cửa lại” về mặt cấu trúc, nhưng về ngữ nghĩa ngữ dụng thì chúng tôi có thể nhận ra “Chết di” là câu mang tính nguyền rủa, “Đóng cửa lại” chỉ là câu cầu khiến bình thường với ý muốn người tiếp nhận thực hiện hành động đóng cửa. Tại sao có sự khác nhau giữa hai câu này, nhân tố 2 có tác động lớn đến việc tạo thành sự khác nhau này, hành động cầu khiến bình thường không thể phán đoán hành động ấy có hại cho lợi ích của người tiếp nhận hay không ở chính câu nói đó, chỉ có thể dựa vào những kiến thức liên quan và ngữ cảnh cụ thể mới có thể nhận ra được. Hành động cầu khiến mang tính nguyền rủa thì có thể nhận ra ngay trên bản thân câu nói ấy, chỉ cần người tiếp nhận có kiến thức ngôn ngữ cơ bản. Nhân tố chủ yếu dùng để phân chia các hành động cầu khiến mang tính cho phép, đề nghị. Các hành động cầu khiến mang tính mệnh lệnh, cầu xin v.v đều là yêu cầu trực tiếp cho người tiếp nhận thực hiện hành động nào đó, 13 nhưng hành động cầu khiến mang tính cho phép, kiến nghị thì người đề xuất chỉ nêu ý kiến hoặc cho một sự lựa chọn cho người tiếp nhận, chứ không phải ra lệnh cho người tiếp nhận nhất định phải thực hiện hành động nào đó. Cho phép và kiến nghị thường khó mà phân biệt ra nếu chỉ nhìn vào bản thân phát ngôn, trong thực tế, người ta dựa vào ngữ cảnh thì có thể dễ dàng phân biệt được hai hành động này. 2) Căn cứ vào hình thức cầu khiến phân loại hành động cầu khiến. Căn cứ vào hình thức cầu khiến có hai loại hành động cầu khiến: hành động cầu khiến trực tiếp và hành động cầu khiến gián tiếp. Hành động cầu khiến trực tiếp là hành động cầu khiến có thể được thể hiện một cách trực tiếp bằng cách sử dụng phát ngôn cầu khiến có mục đích giao tiếp cầu khiến. Ví dụ: - Đi đi! - Hãy cứu lấy chúng em! Ở ví dụ trên, hành động cầu khiến “đi” và “cứu” được trực tiếp thể hiện bằng phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung cầu khiến là tiểu từ cầu khiến chuyên dụng “đi” và vị từ tình thái cầu khiến chuyên dụng “hãy” có mặt ở phát ngôn. Hành động cầu khiến gián tiếp là hành động cầu khiến được thể hiện một cách gián tiếp thông qua một hành động ngôn trung khác như hỏi, trần thuật, cảm thán mà có mục đích giao tiếp cầu khiến. Ví dụ: - Tôi có thể ngồi đây được không? Ở ví dụ trên, hành động cầu khiến được thể hiện thông qua hình thức hỏi, người tiếp nhận phải trải qua một quá trình suy ý để có thể nhận diện được hành động cầu khiến. 1.3 Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến Ở phần trên chúng tôi đã nói về định nghĩa và phân loại hành động cầu 14 khiến, căn cứ vào ý nghĩa cầu khiến có thể phân chia hành động cầu khiến từ mức độ khiến đến mức độ cầu thành nhiều mức độ khác nhau; căn cứ vào hình thức cầu khiến thì có thể phân chia thành hành động cầu khiến trực tiếp và hành động cầu khiến gián tiếp. Trong luận văn này chủ yếu ban về hành động cầu khiến được phân chia theo hình thức biểu hiện. 1.3.1 Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp Hành động cầu khiến là một kiểu hành động ngôn trung được thực hiện bằng lời nói nhằm cầu khiến người tiếp nhận (tiếp ngôn) thực hiện hành động mà người đề xuất (chủ ngôn) mong muốn. Hành động cầu khiến được thể hiện một cách trực tiếp bằng câu cầu khiến với hai mô hình K1= D1-Vnhck-D2V(p), K2= D2-Vttck-V(p) chứa các phương tiện đánh dấu lực ngôn trung cầu khiến trực tiếp như: Động từ ngôn hành cầu khiến mời, xin, van, lạy, nhờ, cầu, chúc, đề nghị, yêu cầu, ra lệnh, cho phép, khuyên, cấm… Các vị từ tình thái cầu khiến: hãy, đừng, chớ; Động từ tình thái cầu khiến: nên, cần, phải; Tiểu từ cầu khiến: đi, với, xem, đã, thôi, nào ,nhé; Kết cấu V+giúp/hộ/cho. Trong đó, K1 chủ yếu là mô hình biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp bằng phương tiện từ vựng, cũng gọi là phương tiện tường minh, vì nó chủ yếu nhờ các động từ ngôn hành cầu khiến làm phương tiện trực tiếp chỉ dẫn lực ngôn trung. Ý nghĩa cầu khiến trong mô hình K1 là ý nghĩa hiển ngôn, không cần người tiếp nhận tìm hiểu nó qua một quá trình suy ý, nó được thể hiện qua phương tiện tường minh. Mô hình K2 chủ yếu là mô hình biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp bằng phương tiện ngữ pháp, vì nó chủ yếu nhờ các từ tình thái cầu khiến như 15 vị từ tình thái cầu khiến, động từ tình thái cầu khiến và tiểu từ tình thái cầu khiến để làm phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung cầu khiến. Ý nghĩa cầu khiến ở trong mô hình cấu trúc câu cầu khiến K2 là ý nghĩa cầu khiến nói chung, trong từng ngữ cảnh cụ thể mà nó được hiểu tương ứng với một ý nghĩa cụ thể. Phương tiện biểu hiện lực ngôn trung cầu khiến này là phương tiện cầu khiến nguyên cấp. Phương tiện cầu khiến nguyên cấp đối lập với phương tiện cầu khiến tường minh (tức là phương tiện từ vựng). Hai phương tiện này giống như hai cực, là hai phương tiện hoàn toàn đối lập với nhau, giữa đới trung gian của hai cực này là phương tiện cầu khiến bán tường minh và phương tiện cầu khiến bán nguyên cấp. Hai phương tiện trung gian này chỉ khác nhau ở chỗ phương tiện cầu khiến bán tường minh thiên về phương tiện cầu khiến tường minh nhiều hơn; ngược lại, phương tiện cầu khiến bán nguyên cấp thì thiên về phương tiện cầu khiến nguyên cấp nhiều hơn. Ở phần dưới sẽ phân tích cụ thể hai phương tiện chính: phương tiện cầu khiến tường minh và phương tiện cầu khiến nguyên cấp; hai phương tiện trung gian: phương tiện cầu khiến bán tường minh và phương tiện cầu khiến bán nguyên cấp. 1.3.2 Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến gián tiếp Hành động cầu khiến có thể được bay tỏ một cách gián tiếp thông qua một hành động ngôn trung khác như hỏi, trần thuật để biểu hiện lực ngôn trung cầu khiến và đi đến đích cầu khiến. Hành động cầu khiến gián tiếp có thể thể hiện thông qua hình thức hỏi, trần thuật hoặc cảm thán, nhưng theo kết quả của công trình nghiên cứu của Đào Thanh Lan (xem [11]) thì nó được thực hiện thông qua câu hỏi phổ biến hơn câu trần thuật và câu cảm thán. Câu hỏi vốn là hình thức thể hiện hành động ngôn trung hỏi mà mục đích là hỏi điều chưa rõ và yêu cầu tiếp ngôn trả lời điều chưa rõ ấy. Nội dung của vấn đề cần hỏi rất rộng nên không phải tất cả mọi câu hỏi đều được sử dụng 16 cho mục đích cầu khiến. Hành động cầu khiến được thể hiện gián tiếp qua hình thức hỏi thì chủ ngữ của hành động mệnh đề thường ở ngôi hai hoặc ngôi gộp đối với hành động cầu khiến hoặc ở ngôi một đối với kiểu câu có hành động xin phép được làm. Về mặt ngữ nghĩa thì hành động cầu khiến được thể hiện gián tiếp qua hình thức hỏi có định hướng nghĩa đã xác định và nhiệm vụ của tiếp ngôn khi trả lời có hay không đồng nghĩa với việc chấp thuận hay từ chối thực hiện hành động. Ví dụ: - Hay mai anh đi sang nhà bác đi? - Ngày mai em có đi mua sách hộ chị được không? - Mẹ ơi, con muốn xem tivi, có được không? Hành động cầu khiến được thể hiện gián tiếp qua hình thức trần thuật như: - Anh mua hoa, em mua hoa quả, nửa tiếng sau anh em mình sẽ gặp lại ở đây. (hai anh em định đi bệnh viện thăm người bạn đang ốm). Hành động cầu khiến được thể hiện gián tiếp qua hình thức cảm thán như: - Ôi, áo này đẹp quá! (hai vợ chồng đi dạo phố, người vợ muốn người chồng mua cho chiếc áo). Tóm lại, hành động cầu khiến được thể hiện một cách gián tiếp có nhiều hình thức khác nhau, tùy theo yêu cầu lựa chọn sử dụng của người đề xuất, vì cách bay tỏ gián tiếp không áp đặt cho người tiếp nhận, tăng quyền chủ động cho tiếp ngôn, do đó có tính lịch sự cao hơn cách cầu khiến trực tiếp. 1.4 Câu cầu khiến 1.4.1 Khái niệm câu cầu khiến Câu cầu khiến thuộc kiểu loại câu phân chia theo mục đích nói, có dấu hiệu hình thức riêng nhằm yêu cầu, nhắc nhở, khuyên nhủ người tiếp nhận nên hay phải thực hiện một việc gì đó. Về phạm vi của câu cầu khiến, các nhà nghiên cứu vẫn chưa được nhất trí, dưới đây, chúng tôi nêu ra mấy điểm liên quan đến phạm vi nghiên cứu để tham khảo: 17 Điều một, khái niệm câu cầu khiến không chỉ là một khái niệm cú pháp học, ngữ nghĩa học hoặc ngữ dụng học đơn thuần, mà là một khái niệm phức hợp. Về mặt cú pháp, câu cầu khiến có đặc trưng cú pháp riêng; về mặt ngữ nghĩa, nó biểu hiện thái độ của người đề xuất kiến nghị, mệnh lệnh, cấm chỉ… đối với hành động của người tiếp nhận; về mặt ngữ dụng, nó là hành động cầu khiến có mục đích của người đề xuất đối với người tiếp nhận. Khi khảo sát không thể không để ý đến sự hạn chế về cú pháp và ngữ nghĩa, tuy về căn bản nó cũng chỉ là phân loại câu theo ngữ dụng, nếu không sẽ làm cho phạm vi câu cầu khiến mở rộng hơn nhiều và không rõ ranh giới. Điều hai, không thể chỉ dựa vào tiêu chuẩn duy nhất nào đó để phân chia câu cầu khiến, như chỉ dựa vào ngữ âm, cú pháp, ngữ nghĩa hay ngữ dụng. Chúng ta nên tổng hợp lại những tiêu chuẩn ấy, không ngừng sửa đổi, bổ sung mới có thể phân chia được và ngày càng hoàn thiện. Dựa trên hai quan điểm nói trên, có thể nói rằng định nghĩa câu cầu khiến là: câu có đặc trưng ngữ âm nhất định, có hình thức cú pháp nhất định, với biểu hiện nội dung ngữ nghĩa là người đề xuất kiến nghị, ra lệnh cho người tiếp nhận, với ý nghĩa ngữ dụng là người đề xuất ra lệnh, kiến nghị người tiếp nhận thực hiện hành động nào đó. Có mấy tiêu chí nhận diện câu cầu khiến (hoặc có thể nói là đặc trưng câu cầu khiến) sau đây: 1) Về ngữ âm, ngữ điệu cầu khiến là tạm ngừng đột ngột tuyến âm cao và tuyến âm thấp lên cao rút ngắn. 2) Về cú pháp: a. Chủ ngữ câu cầu khiến thường là danh từ hoặc đại từ nhân xưng ở ngôi hai như anh, các anh, ông v.v hoặc đại từ nhân xưng ngôi gộp như chúng tôi, chúng ta, cũng có khi hàm ẩn. b. Vị ngữ do ngữ động từ, ngữ tính từ đảm nhiệm. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan