BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ THU HIỀN
KHẢO SÁT TẬP ðOÀN GIỐNG CÂY HOA HỒNG
(ROSA SPP. L.) MỚI NHẬP NỘI VÀ CHỌN TẠO
TRONG ðIỀU KIỆN GIA LÂM - HÀ NỘI
LUẬN ÁN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số:
60 62 01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Tú Ngà
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn ñều ñã ñược cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trong luận văn này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Vũ Thu Hiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến GS.TS.Trần Tú Ngà người
ñã trực tiếp hướng dẫn và ñịnh hướng nghiên cứu rất quý báu cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến TS.Nguyễn Mai Thơm - Phó
Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và ðào tạo nghề Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi
xin cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên trung tâm ñã giúp tôi thực hiện luận
văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô Viện ðào tạo Sau ðại học, Khoa
Nông học, Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng Trường ñại học Nông
nghiệpHà Nội, bạn bè, người thân ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân ñã giúp ñỡ cho tôi.
Tác giả luận văn
Vũ Thu Hiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
1
MỞ ðẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục ñích và yêu cầu
3
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3
1.4
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
4
2.2
Sự phân bố của cây hoa hồng trên thế giới
5
2.3
ðặc ñiểm thực vật học
8
2.4
Phân tích ña dạng di truyền
10
2.5
Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng
11
2.6
Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới
13
2.7
Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở việt nam
18
2.8
Những nghiên cứu trong và ngoài nước về chọn tạo giống hoa hồng
20
3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1
Vật liệu nghiên cứu
24
3.2
Nội dung nghiên cứu
24
3.3
Phương pháp nghiên cứu
25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
28
4.1
ðánh giá tập ñoàn mẫu giống từ nguồn ñịa phương và nhập nội
28
4.1.1
Danh mục các mẫu giống hoa hồng có nguồn ñịa phương và
nhập nội
28
4.1.2
Nghiên cứu ñặc ñiểm thực vật học của các mẫu giống hoa hồng
29
4.1.3
ðánh giá ñặc ñiểm hình thái cấu trúc hoa của các mẫu giống
hoa hồng
4.1.4
34
ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống
hoa hồng
4.1.5
40
ðánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các mẫu giống
hoa hồng
4.2
45
ðánh giá sự ña dạng di truyền của các mẫu giống hoa hồng trong
tập ñoàn nghiên cứu
4.3
48
ðánh giá vật liệu ñột biến thực nghiệm chọn giống hoa hồng mới
ở thế hệ M1V5
4.3.1
51
ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cành ghép sau
nhân vô tính ở thế hệ M1V5
4.3.2
51
Kết quả ứng dụng ñột biến thực nghiệm tạo vật liệu chọn giống
hoa hồng ở thế hệ M1V5
4.3.3
57
ðánh giá mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chính của các mẫu
giống hoa hồng ở thế hệ M1V5
60
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
61
5.1
Kết luận
61
5.2
ðề nghị
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
63
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1:
Một số nhóm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng
6
2.2:
Nguồn gốc một số loài hoa hồng trên thế giới
7
2.3:
Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của một số nước
trồng chính trên thế giới năm 2003
14
4.1:
Danh mục các mẫu giống cây hoa hồng
28
4.2:
Hình dạng cây, ñường kính tán và ñặc ñiểm gai hoa hồng
30
4.3:
ðặc ñiểm kích thước và cấu trúc lá kép của các mẫu giống hoa
hồng nghiên cứu.
31
4.4:
ðặc ñiểm hình thái lá của các mẫu giống hoa hồng.
33
4.5:
Chiều dài cành, hình dạng bông của các mẫu giống nghiên cứu
35
4.6:
Cấu trúc hoa của các mẫu giống trong tập ñoàn nghiên cứu
37
4.7:
Màu sắc và hương thơm hoa của các mẫu giống trong tập ñoàn
39
4.8:
Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất của các mẫu
4.9:
giống trong tập ñoàn nghiên cứu
41
Màu sắc, ñường kính và ñộ bền hoa của các mẫu giống nghiên cứu
44
4.10: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của các mẫu giống nghiên cứu
46
4.11: Tỷ lệ bật mầm và khả năng sống của cành ghép ở thế hệ M1V5
52
4.12: ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành ghép
54
4.13: ðộng thái tăng trưởng số lá trên cành ghép
55
4.14: ðộng thái tăng trưởng ñường kính thân của các mẫu giống ở thế
hệ M1V5
56
4.15: Hình thái cấu trúc hoa ở thế hệ M1V5
57
4.16: Biểu hiện hình thái hoa của các thể ñột biến ở thế hệ M1V5
59
4.17: Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của các mẫu giống
60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hoa hồng là một trong những loài hoa ñược ưa chuộng nhất trên thế giới.
Hoa hồng to, mầu sắc ñẹp mắt, hương thơm dịu dàng và ñược xem là “Hoàng
hậu của các loài hoa”. Nó tiêu biểu cho hòa bình, tuổi trẻ, là hoa của tình yêu,
tình hữu nghị, niềm vui và sự tốt lành. Cùng với sự phát triển của thời ñại,
nhu cầu ñời sống tinh thần của con người ngày càng ñòi hỏi ở mức ñộ cao
hơn và vẻ ñẹp hoa ñã ñi vào mỗi gia ñình như một phần tất yếu. Ngày nay sản
xuất hoa ñang phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành thương mại cao.
Sản xuất hoa ñã mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế và diện tích hoa ngày
càng mở rộng.
Hoa hồng (Rose SPP.L) là cây thuộc chi Rosa họ hoa hồng Rosaceae,
ñây là họ rất lớn thuộc loại thực vật thân bụi ñược phân bố trên toàn thế giới.
Hoa hồng ñược xem là chúa tể của các loài hoa bởi sự ña dạng về chủng loại,
màu sắc, vẻ ñẹp quyến rũ, hương thơm dịu dàng kín ñáo mà không phải loài
hoa nào cũng có.
Trên thế giới, hiện nay công nghệ trồng và sản xuất hoa ngày càng hiện
ñại, ñặc biệt là các nước như Hà Lan, Pháp. Có thể nói công nghệ trồng hoa
của họ ñang ở ñỉnh cao trong nền sản xuất hoa hiện ñại, ñặc biệt là công nghệ
nhân giống mới. Trong xu thế hội nhập nhiều giống hoa ñã ra ñời và du nhập
sang các nước, có khả năng thích ứng cao với ñiều kiện tự nhiên, khí hậu,
ngoài giá trị thẩm mỹ hoa hồng còn có giá trị cao trong nền y học và trong các
ngành công nghiệp như sản xuất mỹ phẩm, nước hoa. Việc kinh doanh hoa
ñược coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần không nhỏ vào nguồn thu
cho ngân sách quốc gia. Hàng năm, ở một số nước như Hà Lan, Mỹ,
Colombia, Trung Quốc sản xuất một lượng lớn hoa cắt ñể cung cấp cho thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1
trường trong nước và xuất khẩu. một trong những nước nghiên cứu và sản
xuất hoa hồng hàng ñầu trên thế giới là Hà Lan với tổng kim ngạch xuất khẩu
hoa hồng năm 2003 lên tới 430 triệu Euro [11].
Ở nước ta hiện nay, nghề trồng và sản xuất hoa ngày càng ñược quan
tâm, bởi sức mua của thị trường nhất là các Thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, diện tích trồng hoa ñã không ngừng
tăng lên thay thế dần các cây trồng cũ giá trị thấp, theo thống kê hiện nay mức
thu nhập của nghề trồng hoa thường cao hơn 5 - 6 lần so với trồng lúa.
Ở Miền Bắc Việt Nam hiện có các vùng hoa chuyên canh lớn như:
Mê Linh (Vĩnh Phúc); Tây Tựu (Hà Nội); Sapa (Lào Cai), ðông Cương
(Thanh Hoá), Mộc Châu (Sơn La),... Nhưng nhìn chung năng suất còn rất
thấp, tỷ lệ hoa thương phẩm chỉ ñạt 1/3 so với toàn vườn sản xuất, khả
năng cạnh tranh với thị trường trong nước và thế giới không cao. Nhược
ñiểm của hoa hồng Việt Nam là số lượng cành nhiều nhưng chất lượng
chưa ñảm bảo, tỷ lệ cành ñủ tiêu chuẩn xuất khẩu còn ở mức thấp. Nguyên
nhân cơ bản là kỹ thuật trồng hoa hồng của chúng ta hiện nay còn dựa vào
kinh nghiệm và theo tập quán canh tác cũ, chưa ñược áp dụng và tiếp thu
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất dẫn ñến năng suất và
chất lượng chưa cao. Những nghiên cứu về chọn giống hoa hồng ở nước ta
còn rất ít ñược quan tâm. Hiện nay những giống hoa mới ở nước ta chủ yếu
ñều là do chọn lọc từ nguồn nhập nội.
Việc thu thập một tập ñoàn giống hoa hồng làm vật liệu khởi ñầu cho
công tác chọn, tạo giống mới phục vụ cho sản xuất hiện nay là vấn ñề cấp
thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Khảo sát tập ñoàn giống hoa hồng (Rosa spp.L.) mới nhập nội
và chọn tạo trong ñiều kiện Gia Lâm - Hà Nội”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Khảo sát và ñánh giá tập ñoàn công tác các mẫu giống hoa hồng mới
nhằm bổ sung nguồn vật liệu cho công tác chọn tạo giống;
- ðánh giá mức ñộ ổn ñịnh về hình thái hoa của các thế hệ ñột biến ở ñời
M1V5 phục vụ cho công tác chọn giống hoa hồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu các ñặc ñiểm hình thái, sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng của các mẫu giống hoa hồng mới nhập nội và gây tạo từ ñột biến.
- Phân nhóm tập ñoàn nghiên cứu theo các ñặc ñiểm về sinh trưởng phát
triển, về năng suất, phẩm chất hoa cắt ñể có hướng sử dụng trong chọn tạo giống.
- ðánh giá mức ñộ ña dạng di truyền của tập ñoàn mẫu giống hoa hồng
thu thập.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- ðánh giá tập ñoàn công tác gồm 30 mẫu giống hoa hồng trong nước và
nhập nội về các ñặc ñiểm thực vật học, nông sinh học. Từ kết quả nghiên cứu
giúp các nhà chọn giống có ñịnh hướng khi sử dụng chúng làm vật liệu, rút
ngắn ñược quá trình nghiên cứu chọn giống.
- Duy trì ñược các kiểu biến dị hình thái hoa ñẹp, lạ mắt từ gây ñột biến
có thể nhân nhanh hoàn thiện quá trình tạo giống mới và giới thiệu cho các
vùng trồng hoa ñể bổ sung giống mới vào sản xuất.
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu bao gồm các mẫu giống hoa hồng thu thập ñược
từ nguồn ñịa phương và nhập nội.
ðịa ñiểm nghiên cứu và triển khai thí nghiệm tại Trung tâm Phát triển
VAC - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
Cây hoa hồng (Rosa Spp. L.), có thể phát triển ñược ở rất nhiều nơi trên
thế giới. Các nước trồng hoa hồng có ñiều kiện khí hậu rất ña dạng, tuy nhiên cây
hoa hồng sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong ñiều kiện khí hậu ôn hòa, ẩm ñộ
không quá thấp vào mùa Xuân và mùa ðông, không có sương muối cũng như
nhiệt ñộ không quá cao (>250C) và không quá thấp (< 60C) [46]. Với khí hậu
vùng ñồng bằng sông Hồng [8], từ tháng 9 ñến tháng 4 năm sau là ñiều kiện
thích hợp cho hoa hồng sinh trưởng phát triển [6]. Thực tiễn ngoài sản xuất
cũng ñã chứng minh cây hoa hồng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất
hoa cao, bông to trong ñiều kiện vụ Thu ðông và ðông Xuân [19]. Các tháng
trong vụ hè do nhiệt ñộ quá cao không thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển
của hoa hồng, nên cây yếu, hoa nhỏ và chất lượng hoa kém.
Ở nước ta những nghiên cứu xung quanh cây hoa hồng về chọn giống,
nhân giống mới, chỉ có một số kết quả ñược công bố của Viện nghiên cứu
Rau Quả, Viện Di truyền Nông nghiệp [10], [13] và Trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội. Cho ñến nay chưa có kết quả nghiên cứu nào về tạo thành
công giống hoa hồng mới theo các hướng lai, ñột biến hoặc tạo giống cho
vùng sinh thái cụ thể, chưa có một công trình nghiên cứu nào về hoa hồng
một cách toàn diện, các nghiên cứu còn tản mạn và chưa ñáp ứng ñược sự ñòi
hỏi cấp thiết về giống cũng như về kỹ thuật sản xuất của thực tiễn [14].
ðể tạo ra một giống mới cần sử dụng nguồn gen thực vật: các dạng rất khác
nhau của cây trồng và cả cây dại, thông qua các phương pháp chọn giống xác
ñịnh. Các dạng cây trồng có thể là giống ñịa phương, giống ñược tập hợp từ nhiều
vùng sinh thái khác nhau, các dạng cây dại cùng chi với cây trồng ñược thu thập
từ nhiều nơi trên thế giới [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4
Nguồn gen cây trồng càng ña dạng phong phú và càng ñầy ñủ thì càng tạo
ñiều kiện thuận lợi cho quá trình sáng tạo của nhà chọn giống. ðể việc thu thập,
nghiên cứu và sử dụng nguồn gen thực vật ñược thuận lợi, dễ dàng và chính xác
thì công tác quĩ gen phải ñược xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc.
Theo Darwin biến dị là thuộc tính của tất cả các loài sinh vật, trong ñó biến
dị di truyền là ñộng lực của tiến hóa. Nhờ có biến dị di truyền mà các loài mới, các
dạng mới ñược hình thành, thành phần của một loài ngày một ña dạng phong phú.
Nhờ có biến dị di truyền mà cây dại qua quá trình chọn lọc ñã trở thành cây trồng.
Cơ thể và môi trường luôn là một khối thống nhất, môi trường hết sức ña dạng nên
cũng tồn tại những biến dị ña dạng tương ứng. Trong quá trình chọn nguồn gen,
giống càng ñược thu thập ở nhiều vùng sinh thái càng tốt.
2.2. Sự phân bố của cây hoa hồng trên thế giới
Hoa hồng ñược tìm thấy ở vùng ôn ñới từ hàn ñới ñến cận nhiệt ñới, tập
trung nhiều nhất ở một số nước như Mỹ, Iraq, Ethiopia và Trung Quốc. Nhiều
nhà khoa học ñã chia hoa hồng thành 10 nhóm lớn, với 115 loài phân bố ở 8
vùng chủ yếu trên thế giới [38], [40].
Theo Rehder (1940) nghiên cứu 10 nhóm hoa hồng lớn với 115 loài phân
bố ở 8 vùng chủ yếu trên thế giới (bảng 2.1)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5
Bảng 2.1: Một số nhóm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng
Số
Số
Vùng
loài
NST
phân bố
Banksiae
2
14
ðông Á
Bracteatae
2
14
Châu Á
Caninae
23
28-42
Carolinae
2
28
Bắc Mỹ
2
14
ðông Á
Nhóm
Chinensis
(Indicae)
Cinnnamomeae
Gallicae
Laevigatae
46
4
1
14-56
28
14
Những loài chủ yếu
R. banksiae Alt.
R. cymosa Tratt.
R. branteata Wendi.
Châu Âu, ðông Á R. canina L.
Bắc Mỹ
Châu Á
Ethiopia, Châu
Âu Tây Á
ðông Á
R. Carolina L.
R. floliosa Nutt.
R. chinnensis Jacq.
R. gigantean Colelt ex Cre’p
R. rugosa Thumbb.
R. luktana Pall.
R. acicularis Lindl.
R. gallica L.
R. damascene Mill.
R. centifolia L.
R. laevigata Michx
R. sericea Lindl.
Pimpinelifolae
10
14-28
Châu Á
R. foetida Herm.
Nam Âu
R. xanthina Lindl.
R.hugonis Hemsl.
R. moschata Herm.
Systylae
23
14
Tây Á
Wichuraiana Cr’ep.
R.sempervirens L.
R.multufora Thumb. Ex Murr
(Nguồn : Rose: Gemetic and Breeding, 2000) [33]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6
Hoa hồng ngày nay có số lượng giống rất lớn, chính do bởi con người ñã
thuần hóa loài hoang dại và chọn tạo thành công các giống mới ñưa vào sản
xuất. Quá trình ñó ñã làm ña dạng nguồn tài nguyên di truyền cây hoa hồng
[31], [32].
Gudin Serge (2000) [33] cho rằng có 8 nhóm hoa hồng cổ xưa, từ chúng
hình thành nên nhiều giống hoa hồng phổ biến trên thế giới sau này. Nhóm có
nguồn gốc từ Trung Quốc Rosa bracteata (1675), Rosa bracteata (1675),
Rosa sericea ptericantha (1890) và Rosa wichuraiana variegata (1890).
Nhóm có nguồn gốc từ Nhật Bản Rosa rugosa. Nhóm có nguồn gốc từ Bắc
Mỹ Rosa foliolosa (1880) và nhóm phát sinh từ cực Bắc bán cầu Rosa
nutkana. (Bảng2.2)
Bảng 2.2: Nguồn gốc một số loài hoa hồng trên thế giới
TT
Loài
Nguồn gốc
Năm
nghiên cứu
1
Rosa bracteata
Nguồn gốc ở Trung Quốc
1675
2
Rosa foliolosa
Bắc Mỹ
1880
3
Rosa nutkana
Là các loài phát sinh từ cực
Bắc bán cầu
4
Rosa bracteata
Nguồn gốc ở Trung Quốc
1675
5
Rosa rugosa
Nguồn gốc Nhật Bản
6
Rosa sericea
Nguồn gốc Trung Quốc
1890
Nguồn gốc Trung Quốc
1890
ptericantha
7
Rosa wichuraiana
variegata
8
Rosa woodsii fendleri Nguồn gốc Bắc Mỹ
1895
(Nguồn : Plant Breeding, 2000)[33]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7
2.3. ðặc ñiểm thực vật học
Cây hoa hồng (Rosa sp.) là cây thuộc lớp 2 lá mầm (Dicotyledoneae),
lớp phụ hoa hồng (Rosidae), bộ hoa hồng (Rosales), họ hoa hồng (Rosaceae
Juss), họ phụ hoa hồng (Rosoideae), chi hoa hồng: Rosa L.
Theo Peter Beales (1990), [41] và Võ Văn Chi (2003) [4] chi Rosa có 4
chi phụ là:
Hulthemia; Rosa (Eurosa); Platyrhodon và Hesperhodon
Trong ñó chi phụ Rosa (Eurosa) là lớn nhất và chia ra 10 nhóm loài và
loài lai:
Nhóm 1 : Carolinae
Nhóm 6: Sylstylae
Nhóm 2: Casiorhodon Cinnamomeae
Nhóm 7: Chinensis
Nhóm 3: Caninae
Nhóm 8: Banksianae
Nhóm 4: Pimpinellifolia
Nhóm 9: Laevigatae
Nhóm 5: Gallicanae
Nhóm 10: Bracteata
Trong mỗi nhóm này có rất nhiều loài và loài lai ñược chọn tạo ra.
Cây hoa hồng có các ñặc ñiểm thực vật học ñáng chú ý là: Rễ hồng
thuộc loại rễ chùm, phân nhánh mạnh, phân bố nông trên lớp ñất mặt từ 5 30cm. Bộ rễ hoa hồng không chịu ñược ngập úng, ưa ñất ẩm song phải thông
thoáng, thoát nước.
Hoa hồng thuộc loại thân gỗ, dạng cây bụi hoặc cây leo, ña số các loài
hoa hồng ñều có thân rỗng ở giữa khi thân ñã hoá gỗ. Cây hoa hồng có khả
năng phân cành rất mạnh, trên thân có gai hoặc không có gai [44].
Lá hoa hồng có dạng kép lông chim với 3, 5, 7, 9, 11, 13 lá chét và có
ñính lá kèm ở gốc; lá chét có răng cưa ở mép lá và thường có những gai nhỏ ở
trên gân lá. Chiều dài lá của hầu hết các loài hoa hồng là từ 5-15cm, tuỳ theo
giống mà lá có màu sắc xanh ñậm hay xanh nhạt, răng cưa nông hay sâu [3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8
Gai hoa hồng giống như hình dáng của cái móc câu, thường là một gai
hoặc bụi gai. Một số loài như Rosa rugosa và Rosa pimpinellifolia có mật ñộ
gai dầy, nhọn sắc.
Gai giúp cho cây hoa hồng có khả năng chống chịu tốt với côn trùng
ñồng thời giúp cho cây thích nghi với ñiều kiện hạn hán.
Cây hoa hồng thường có hoa khá lớn, hoa lưỡng tính, phân hóa ñài hoa
rõ rệt. Nhị hoa xếp nhiều vòng, tâm bì nhiều, rời nhau và cùng ñính trên 1 ñế
chung. Hoa thức của họ phụ hoa hồng Rosoideae là K4-5 C5 A4- ∞ G ∞ . Thông
thường hoa hồng cánh bộ 5 (trừ loài hoa hồng Rosa sericea thường có 4
cánh). Hoa hồng có cấu tạo và màu sắc rất ña dạng, ña số các dạng hoang dại
và bán hoang dại có màu hoa trắng, 1 vòng cánh hoặc 2-3 vòng cánh (số
lượng cánh hoa ít, sắp xếp cũng ñơn giản).
Hình 1. Cấu tạo giải phẫu hoa hồng theo chiều dọc (Joan Monteith, 2007) [40]
Ghi chú: 1. Cánh hoa, 2. Bao phấn, 3.Chỉ nhị, 4. ðầu nhụy,
5. Vòi nhụy, 6. ðài hoa, 7. Bầu nhụy, 8. ðế hoa
Các giống hồng lai có ñặc ñiểm chung là cánh hoa dày, nhiều vòng cánh,
sắp theo nhiều kiểu hình dạng khác nhau và ra hoa nhiều vụ trong năm.
Hoa hồng thuộc loại hoa lưỡng tính, nhị và nhụy trên cùng một hoa. Khi
phấn chín rơi trên ñầu nhụy nên có thể tự thụ phấn. Một số loại nhị trắng hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9
nhụy hoặc nhị bị tiêu biến (bất dục ñực). ðế hoa có màu xanh [4].
Quả hoa hồng là quả hạch, thường gọi là rose hip. Quả của hầu hết các
loài hoa hồng ñều có màu ñỏ, quả của một số loài như Rosa pimpinellifoli có
mầu ñỏ thẫm hoặc mầu ñen. Mỗi quả hoa hồng bao gồm một tầng cùi phía
ngoài, bên trong chứa từ 5 – 25 hạt bao bọc trong noãn mịn nhưng cứng và có
lông nhỏ.
Quả của một số loài hoa hồng ñặc biệt là hồng tầm xuân (Rosa canina)
và hồng nhăn (Rosa rugosa) rất giầu vitamin C. Hạt hoa hồng có màu sắc
khác nhau tuỳ theo giống có thể là màu xám, màu ñen hoặc màu nâu… Trên
vỏ hạt thường có lông, vỏ hạt rất dày (vỏ sừng) chính vì vậy khả năng nảy
mầm của hạt rất kém. Phôi và nội nhũ hạt có chứa nhiều axít asbcicic (ABA)
ñã kìm hãm quá trình nảy mầm.
2.4. Phân tích ña dạng di truyền
Trong công tác lai tạo giống cây trồng, việc ñánh giá sự ña dạng di
truyền ở mức hình thái hoặc mức phân tử của nguồn vật liệu có ý nghĩa rất
quan trọng, là cơ sở ñể chọn ra các tổ hợp lai và tiên ñoán sự thể hiện ưu thế
lai của các con lai.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ña dạng về hình thái tùy thuộc vào
nguồn gốc, xuất xứ ñịa lý, dạng sống khác nhau của mỗi giống. Qua phân tích
các ñặc ñiểm riêng và ñặc ñiểm ưu việt của mỗi giống trong nhóm các tác giả
ñã thiết lập thành công một số cặp lai [5], [16]. Tuy nhiên, ñánh giá sự ña
dạng di truyền trên cây hoa hồng vẫn chưa ñược thực hiện rộng rãi, những kết
quả nghiên cứu bước ñầu ở châu Âu thành lập dự án về bảo tồn nguồn gen
hoa hồng nhằm 3 mục tiêu chính sau:
- Bảo tồn bền vững nguồn gen hoa hồng hoang dại, bổ sung vào nguồn
vật liệu khởi ñầu có khả năng kháng bệnh;
- Tạo ra những giống kháng bệnh, ñặc biệt là bệnh phấn trắng;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10
- Tạo ra những giống hoa hồng mới bằng con ñường lai tạo giữa loài
hoang dại và giống hoa hồng trồng [35].
Ở Việt Nam người ñầu tiên nghiên cứu về ña dạng di truyền ở cây hoa
hồng là Nguyễn Mai Thơm (2009) [24], ông ñã cho thấy các giống hoa hồng
trong tập ñoang nghiên cứu rất khác nhau về mặt di truyền.
2.5. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng
2.5.1. Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố quan trọng quyết ñịnh ñến sinh
trưởng, phát triển của cây hoa hồng. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến cây hoa hồng
bao gồm: nhiệt ñộ ngày, ñêm, chênh lệch nhiệt ñộ ngày - ñêm và nhiệt ñộ ñất.
Nhiệt ñộ còn ảnh hưởng ñến sự ra hoa và nở hoa, quang hợp, hô hấp và sự tạo
thành các sản phẩm trao ñổi chất ñặc biệt là sắc tố do vậy mà ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2005) nhiệt ñộ thích hợp nhất cho cây hoa
hồng sinh trưởng và phát triển là 18 - 220C, nhiệt ñộ quá cao (>380C) hoặc
quá thấp (<80C) ñều làm ảnh hưởng ñến cây hoa hồng [22].
Theo Moe. R và Kristoffersen (1999) nhiệt ñộ tối thích cho cây hoa hồng
thường là 23 - 250C, có một số giống từ 21 - 230C, tổng tích ôn của hoa hồng
> 17000C. Nhiệt ñộ ñêm có ảnh hưởng lớn tới số lượng hoa và số lần ra hoa
do ảnh hưởng tới hoạt ñộng của bộ rễ. ða số các giống ở nhiệt ñộ ñêm khoảng
160C cho số lượng và chất lượng hoa tốt [39].
Theo Headrik và Scharpy (1987) phát hiện thấy khi nhiệt ñộ ngày thấp
hơn ñêm sẽ làm cho cành hồng ngắn lại. Montensen và Moe (1991) cũng
chứng minh ñược ñiều này ñồng thời cho biết nhiệt ñộ ngày cao hơn ñêm
sẽ rút ngắn thời gian phát dục của hoa 2 ngày nhưng không làm cho cánh
dài ra [39].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11
2.5.2. Ánh sáng
Hoa hồng là cây ưa sáng, trong ñiều kiện ánh sáng ñầy ñủ ñảm bảo cho
cây có thể sinh trưởng phát triển thuận lợi nhất. Ánh sáng tác ñộng tới hoa hồng
nói riêng, cây trồng nói chung thông qua cường ñộ chiếu sáng và thời gian chiếu
sáng. Theo Hoàng Ngọc Thuận cây hoa hồng yêu cầu cường ñộ chiếu sáng
10.000 - 12.000 lux, thời gian chiếu sáng thích hợp từ 8 - 12h/ngày. Ánh sáng
cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây, có tới
90% chất khô trong cây là do quá trình quang hợp tạo nên. Quang hợp phụ thuộc
vào quang phổ ánh sáng và cường ñộ chiếu sáng, ñối với hoa hồng nếu cường ñộ
ánh sáng giảm thì năng suất và chất lượng ñều giảm [18] [22].
2.5.3. ðộ ẩm
ðộ ẩm có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hoa
hồng thông qua ñộ ẩm không khí và ñộ ẩm ñất. Cây hoa hồng yêu cầu ñộ ẩm
ñất khoảng 60 - 70%, ñộ ẩm không khí 80 - 85%. Trong ñiều kiện thích hợp
cây sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, chất lượng cao. Lượng mưa từ 800
- 2000mm và phân bố ñều quanh năm là thích hợp [23].
2.5.4 ðất
- ðất là một trong những yếu tố môi trường rất quan trọng với sự sinh
trưởng, phát triển của thực vật nói chung. Là nơi nâng ñỡ, cung cấp nước và
chất dinh dưỡng, không khí cho cây trồng .
- Cây hoa hồng yêu cầu ñất tốt, sạch, nhiều mùn, hơi nhẹ và thoát nước
tốt, pH = 5,5 - 6,5. ðất trồng phải là nơi trải nắng, ít nhất phải có 8h
nắng/ngày [19].
- Bộ rễ hoa hồng phân bố ở tầng ñất 60cm trở lên, một số giống phân
bố trên 1m, mực nước ngầm trên 40cm ñể tránh ảnh hưởng ñến bộ rễ. ðất
trồng hồng tốt nhất là ñất Macgảit (ñất ñen ñá vôi) hoặc ñất giàu mùn. Loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12
ñất này có kết cấu viên, khả năng giữ mùn tốt, thoáng khí, có lợi cho sự phát
triển của bộ rễ [6].
2.6. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới
Tình hình sản xuất kinh doanh hoa kiểng trên thế giới ngày càng phát
triển một cách mạnh mẽ. Kim ngạch mậu dịch về hoa kiểng tiếp tục gia tăng.
Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế thì những năm 50 của thế
kỷ 20, kim ngạch mậu dịch hoa kiểng trên thế giới chưa ñến 3 tỷ USD nhưng
ñến năm 1985 ñã lên ñến 15 tỷ USD và tiếp tục tăng nhanh ñến năm 1990 là
30,5 tỷ USD. ðến nay ñã xấp xỉ 100 tỷ USD và tiếp tục tăng 10%/năm. Dự
kiến những năm ñầu thế kỷ 21, kim ngạch mậu dịch hoa kiểng thế giới có thể
ñạt 200 tỷ USD/năm [26].
Sản phẩm hoa ñã trở thành loại hàng hoá có khối lượng lớn trong mậu
dịch quốc tế nhưng do sự chênh lệch về trình ñộ khoa học kỹ thuật, sự khác
biệt về ñiều kiện môi trường sinh thái nên mỗi nước có tốc ñộ phát triển hoa
kiểng khác nhau.
Trước năm 1990, sản xuất hoa kiểng thế giới tập trung ở Châu Âu, Mỹ,
Nhật. ðiển hình là Hà Lan, năm 1991 ñã có 33.000 ha hoa kiểng, trong ñó
hơn phân nửa ñược trang bị nhà kính, tổng doanh thu xuất khẩu của nước này
ñạt 4,6 tỷ USD/năm. Nước Anh cũng ñược coi là nơi sản xuất và là thị trường
hoa lớn của thế giới với doanh số mỗi năm là 1,2 tỷ USD.
Isarel xem hoa kiểng là một ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất nông
nghiệp, với 2.800 ha (chiếm 0,65% diện tích canh tác nhưng tỷ trọng lại
chiếm 8% tổng thu nhập của ngành), xuất khẩu hoa mỗi năm 240 triệu USD
(chiếm 20% tỷ trọng xuất khẩu nông sản) [26].
Hiện nay, các nước ñang phát triển ñang phát huy lợi thế về giá lao ñộng
thấp cũng như về khí hậu, ñất ñai ñể phát triển ngành hoa kiểng.
Các nước Châu Phi cũng ñang ñẩy mạnh phát triển ngành hoa kiểng:
Tanzania năm 1997 xuất khẩu sang thị trường Châu Âu 11,5 triệu USD/năm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13
tăng 75% so với những năm trước ñó; tại Kenya ngành trồng hoa ñạt doanh số
cao hơn cả du lịch, trồng cà phê. Năm 2001, Kenya xuất khẩu hoa kiểng ñạt
110 triệu USD, chủ yếu là sang thị trường Châu Âu.
Tình hình sản xuất hoa cắt nói chung của các nước trên thế giới năm
2003 ñược Hiệp hội hoa Hà Lan giới thiệu (bảng 1.3).
Theo Hiệp hội Hoa Hà Lan: 5 nước sản xuất hoa ñứng ñầu thế giới năm
2004 là Mỹ, Hà Lan, ðức, Pháp và Italy. Tuy nhiên, ngoại trừ ðức các nước
này cũng nằm trong 10 nước ñứng ñầu về nhập khẩu hoa. Những năm gần ñây,
sản xuất hoa cắt ñang tăng dần ở các nước ñang phát triển.
Thị trường châu Âu là thị trường nhập khẩu hoa hồng lớn nhất trên thế
giới. Hà Lan mặc dù là nước sản xuất hoa hồng ñứng ñầu thế giới nhưng cũng
là nước nhập khẩu hoa hồng cắt lớn nhất Châu Âu, chiếm 28 % tổng số hoa
hồng cắt ñược nhập vào EU năm 2003. Những nước tiếp theo có số lượng
nhập khẩu hoa hồng lớn ở Châu Âu là ðức 26%, Pháp 14% và Anh 11%. Các
thành viên EU có số lượng nhập khẩu hoa hồng nhỏ hơn là ðan Mạch, Thụy
Sỹ, Tây Ban Nha.
Bảng 2.3: Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của
một số nước trồng chính trên thế giới năm 2003
Tên nước
Diện tích (1000 ha)
Giá trị (triệu Euro)
Mỹ
25290
5250
Hà Lan
8510
3450
Italy
8465
1830
Tây Ban Nha
7620
350
ðức
7056
1175
Anh
6790
470
Pháp
6630
960
Úc
5400
335
Israel
2450
230
(Nguồn: Hiệp hội Hoa Hà Lan năm 2004) [45].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14
- Xem thêm -