BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHẠM VĂN HÙNG
KHÝA C¹NH TRIÕT HäC
TRONG MO M¦êNG HßA B×NH
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 62 22 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đăng Sinh
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án
là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
khác.
Nghiên cứu sinh
Phạm Văn Hùng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo, Khoa Triết học
của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đăng Sinh đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh
Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ....................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .....................................................................3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án....................................................4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ...................................................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..................................................................................5
7. Kết cấu của luận án ...........................................................................................................................5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................................7
1. Các công trình nghiên cứu chung về Mo Mường (bao gồm Mo Mường Hòa
Bình).............................................................................................................................................................7
1.1. Các công trình nghiên cứu về bản chất và cấu trúc Mo Mường ...........................7
1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ sở hình thành và xu hướng biến đổi
của Mo Mường................................................................................................................................. 12
2. Các công trình nghiên cứu về vũ trụ quan và vũ trụ quan trong Mo
Mường (bao gồm Mo Mường Hòa Bình) ............................................................................. 16
2.1. Các công trình nghiên cứu về vũ trụ quan ................................................................. 16
2.2. Các công trình nghiên cứu về vũ trụ quan trong Mo Mường ............................. 20
3. Các công trình nghiên cứu về nhân sinh quan và nhân sinh quan trong
Mo Mường (bao gồm Mo Mường Hòa Bình) ..................................................................... 24
3.1. Các công trình nghiên cứu về nhân sinh quan ......................................................... 24
3.2. Các công trình nghiên cứu về nhân sinh quan trong Mo Mường ..................... 27
4. Các công trình nghiên cứu về giá trị của vũ trụ quan và nhân sinh quan
trong Mo Mường (bao gồm Mo Mường Hòa Bình)........................................................... 31
4.1. Các công trình nghiên cứu về giá trị đối với đời sống tinh thần
của người Mường ........................................................................................................................ 31
4.2. Các công trình nghiên cứu về giá trị phản ánh lịch sử xã hội người Mường .... 33
4.3. Các công trình nghiên cứu về giá trị đối với tư tưởng triết học Việt Nam......... 35
5. Một số vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong luận án ................................................ 37
Chương 1: KHÁI LƯỢC VỀ MO MƯỜNG HÒA BÌNH ....................................................... 40
1.1. Bản chất và cấu trúc của Mo Mường Hòa Bình ...................................................... 40
1.1.1. Bản chất của Mo Mường Hòa Bình ............................................................................. 40
1.1.2. Cấu trúc của Mo Mường Hòa Bình ............................................................................. 45
1.2. Cơ sở hình thành và tồn tại của Mo Mường Hòa Bình ....................................... 52
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội ........................................................................................................ 52
1.2.2. Cơ sở văn hoá và tín ngưỡng, tôn giáo ..................................................................... 55
1.2.3. Cơ sở nhận thức và tâm lý ............................................................................................. 58
1.3. Xu hướng biến đổi của Mo Mường Hòa Bình .......................................................... 60
1.3.1. Xu hướng giản lược lễ thức và phai nhạt giá trị truyền thống ...................... 60
1.3.2. Xu hướng phục hồi một số hủ tục và thương mại hóa trong quá trình
tổ chức thực hành Mo Mường Hòa Bình .............................................................................. 63
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................................ 67
Chương 2: NỘI DUNG VŨ TRỤ QUAN TRONG MO MƯỜNG HÒA BÌNH ................. 68
2.1. Quan niệm về quá trình hình thành vũ trụ .............................................................. 69
2.1.1. Sự hình thành vũ trụ từ hỗn mang............................................................................. 69
2.1.2. Sự vận động từ vũ trụ khiếm khuyết đến vũ trụ hài hòa...................................... 73
2.2. Quan niệm về cấu trúc vũ trụ ........................................................................................... 77
2.2.1. Tầng giữa - mường Người (mương Mol) và mường Ma (mương Ma) ....... 77
2.2.2. Tầng trên - mường Trời (mương Tlời) .................................................................... 82
2.2.3. Tầng dưới - mường Bằng dưới (mương Pưa Tịn) và mường Vua Khú
(mương Bua Khú ) ......................................................................................................................... 88
2.3. Quan niệm về nguồn gốc sự sống ................................................................................... 94
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................................ 99
Chương 3: NỘI DUNG NHÂN SINH QUAN TRONG MO MƯỜNG HÒA BÌNH .............. 100
3.1. Quan niệm về cuộc đời con người .............................................................................. 101
3.1.1. Quan niệm về cuộc sống .............................................................................................. 101
3.1.2. Quan niệm về cái chết và linh hồn .......................................................................... 105
3.2. Quan niệm về mối quan hệ giữa cá nhân với gia đình và xã hội .................. 110
3.2.1. Quan niệm về đạo lý ứng xử của cá nhân với gia đình và xã hội ....................... 110
3.2.2. Quan niệm về mối quan hệ giữa thủ lĩnh và cộng đồng ................................ 117
3.3. Quan niệm về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên ............................. 120
3.3.1. Quan niệm sống hoà hợp và bình đẳng với tự nhiên ...................................... 120
3.3.2.Quan niệm về vai trò của lao động trong quá trình con người cải
biến tự nhiên ............................................................................................................................... 123
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................................... 128
Chương 4: GIÁ TRỊ CỦA VŨ TRỤ QUAN VÀ NHÂN SINH QUANTRONG MO
MƯỜNG HÒA BÌNH........................................................................................................................ 129
4.1. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình đối với
đời sống tinh thần người Mường ........................................................................................ 129
4.1.1. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình góp phần
định hướng nhận thức của người Mường........................................................................ 129
4.1.2. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình là tiền đề
tư tưởng hình thành tín ngưỡng và phong tục của người Mường ......................... 132
4.1.3. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình là mạch
nguồn tư tưởng cho sự phát triển văn học, nghệ thuật của người Mường.......... 137
4.2. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình góp phần
phản ánh lịch sử xã hội người Mường .............................................................................. 140
4.2.1. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình phản ánh
tiến trình phát triển xã hội người Mường........................................................................ 141
4.2.2. Nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình phản ánh các hình thức
hôn nhân và gia đình trong lịch sử xã hội người Mường .............................................. 144
4.3. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình đối với tư
tưởng triết học Việt Nam .......................................................................................................... 149
4.3.1. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình góp phần
tái hiện cội nguồn tư tưởng của người Việt .................................................................... 149
4.3.2. Vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình góp phần
phác họa diện mạo tư tưởng người Mường trong lịch sử tư tưởng triết học
Việt Nam .......................................................................................................................................... 154
Tiểu kết chương 4 .......................................................................................................................... 160
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 161
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌCCỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình lịch sử tộc người, người Mường đã tạo dựng nên một nền
văn hoá phong phú và giàu bản sắc. Trong đó, Mo Mường là nghi lễ tín ngưỡng
trung tâm trong đời sống tinh thần của người Mường và quy tụ hầu hết các giá
trị tư tưởng và văn hóa của người Mường. Chúng tôi chọn vấn đề Khía cạnh
triết học trong Mo Mường Hòa Bình làm đề tài nghiên cứu trong luận án xuất
phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, Hòa Bình là "quê hương" tập trung sinh sống của người Mường
từ lâu đời. Điều kiện địa lý, lịch sử, xã hội ở đây đã hình thành nên một nền văn
hoá Mường đặc trưng và phát triển các giá trị của Mo Mường đến mức độ điển
hình. Một số mường ở Hoà Bình có sự phân hoá rõ ràng giữa Mo, Trượng,
Mỡi1;có những dòng Mo Mường lớn với quy mô lễ thức đồ sộ và vốn lời phong
phú. Từ khi được phát hiện, Mo Mường Hoà Bình đã thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nghiên cứu Mo Mường
Hòa Bình vẫn tồn tại những khoảng trống và sự khác biệt. Do vậy, nghiên cứu
Mo Mường Hòa Bình đòi hỏi phải xem xét dưới nhiều góc độ, phải bóc tách
nhiều tầng lớp giá trị và phải hiểu nó trong mối quan hệ của nhiều ngành khoa
học, trong đó có triết học.
Thứ hai, Mo Mường Hòa Bình là hiện tượng văn hóa dân gian mang
tính nguyên hợp, hàm chứa tư tưởng triết học độc đáo về vũ trụ và nhân sinh
của tộc người Mường. Tuy nhiên, trong những năm qua, nghiên cứu tư tưởng
triết học Việt Nam trong lĩnh vực văn hoá dân gian vẫn ít được quan tâm thực
hiện. Những nghiên cứu về tư tưởng triết học Việt Nam chủ yếu giới hạn
trong phạm vi tư tưởng của người Việt. Tư tưởng của các tộc người khác,
trong đó có tư tưởng của người Mường vẫn là một khoảng trống. Do vậy,
Mo là nghi lễ tín ngưỡng được tổ chức trong đám tang để tiễn đưa linh hồn người chết về mường Ma (thế giới của
người chết). Trượng và Mỡi là nghi lễ tín ngưỡng có nhiệm vụ đuổi ma tà hại người và chữa bệnh cho người sống.
1
2
nghiên cứu khía cạnh triết học trong Mo Mường Hòa Bình là một hướng
nghiên cứu cần thiết góp phần tìm hiểu tư tưởng của người Mường, đồng
thời khẳng định và luận chứng cho sự tồn tại của tư tưởng triết học Việt Nam
trong lĩnh vực văn hóa dân gian.
Thứ ba, nghiên cứu khía cạnh triết học trong Mo Mường Hòa Bình
góp phần làm sáng tỏ những giá trị độc đáo của Mo Mường Hòa Bình trong
kho tàng tư tưởng, văn hóa Việt Nam và nhân loại. Qua đó, cung cấp thêm
những căn cứ khoa học để đưa Mo Mường Hòa Bình trở thành di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại 2. Việc nghiên cứu này còn cần thiết vì
nó góp phần thực hiện chủ trương của Đảng ta là: Xây dựng và phát triển
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc [17, tr. 293]; đồng
thời phải khai thác, phát huy những giá trị và sắc thái văn hóa riêng của
các tộc người nhằm củng cố sự thống nhất dân tộc, tạo nên sự thống nhất
trong tính đa dạng và phong phú của nền văn hóa Việt Nam [17, tr. 305].
Theo chủ trương này, việc nghiên cứu những hiện tượng văn hoá dân gian
của các tộc người, trong đó có Mo Mường Hoà Bình của tộc người Mường
sẽ giúp nhận diện những sắc thái đặc trưng làm nên diện mạo của tư
tưởng, văn hóa Việt Nam và phát huy giá trị của nó trong cuộc sống hiện
nay.
Thứ tư, người Mường là tộc người có mối quan hệ gần gũi với người
Việt. Tộc người này chậm biến đổi hơn so với người Việt và còn lưu giữ được
nhiều yếu tố tư tưởng, văn hóa của người Lạc Việt. Trong hoàn cảnh tư tưởng
và văn hóa của người Việt đã, đang bị biến đổi, nhiều yếu tố bị mai một thì
việc tìm hiểu khía cạnh triết học trong Mo Mường Hoà Bình có thể giúp chúng
ta nhận thức sáng tỏ hơn tư tưởng của người Việt xưa về vũ trụ và nhân sinh.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bìnhđang phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng với các nhà khoa học
tiến hành nghiên cứu, thẩm định và lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Mo Mường Hòa Bình là di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
2
3
Qua đó, chúng ta thấy được tính độc đáo trong tư duy dân gian và thêm trân
trọng các giá trị tư tưởng, văn hóa truyền thống của dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án phân tích làm sáng tỏ một số nội dung và giá trị triết học
trong Mo Mường Hòa Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án.
- Trình bày khái lược về bản chất, cấu trúc, cơ sở hình thành và xu
hướng biến đổi của Mo Mường Hòa Bình.
- Phân tích nội dung của vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo
Mường Hòa Bình.
- Phân tích giá trị của vũ trụ quan và nhân sinh quan trong Mo Mường
Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu khía cạnh triết học trong Mo Mường Hoà Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Mo Mường Hòa Bình được nghiên cứu từ khía cạnh triết học thông
qua vũ trụ quan và nhân sinh quan của nó với tính chất là một nghi lễ tín
ngưỡng trong quá trình vận động từ quá khứ đến hiện tại, đồng thời phân
biệt với nghi lễ Trượng và Mỡi.
- Mo Mường Hòa Bình là một chỉnh thể gồm lễ thức Mo, lời Mo và diễn
xướng Mo. Tuy nhiên, luận án tập trung nghiên cứu nội dung lời Mo vì nó thể
hiện khá trọn vẹn vũ trụ quan và nhân sinh quan của người Mường trong Mo
Mường Hòa Bình. Các lễ thức Mo và quá trình diễn xướng Mochịu sự chi phối
chủ yếu của quan niệm dân gian Mường về vũ trụ và nhân sinh được lưu giữ
trong lời Mo.
- Để đảm bảo tính thống nhất của đối tượng nghiên cứu, luận án chủ yếu
4
sử dụng lời Mo trong cuốn Vốn cổ văn hóa Việt Nam3. Ngoài ra, chúng tôi cũng
tham khảo thêm lời Mo trong một số cuốn như: Mo Mường (Mo Mường và nghi
lễ tang ma), Mo Mường Hòa Bình, Tang lễ cổ truyền của người Mường.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
- Luận án sử dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối
quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, mối quan hệ giữa các hình thái ý
thức xã hội;tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về dân tộc,văn hóa và tín ngưỡng, tôn giáo.
- Luận án sử dụng một số lý thuyết nghiên cứu chuyên ngành khác
như: lý thuyết tương đối văn hoá, lý thuyết vùng văn hoá, lý thuyết biểu
tượng(4),...
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp thống nhất
giữa lịch sử và logic, phương pháp thống nhất giữa phân tích và tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp thông diễn học, phương pháp văn bản
học, phương pháp điền dã, phương pháp hệ thống - cấu trúc và một số
phương pháp khác.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án làm rõ bản chất, cấu trúc, cơ sở hình thành, tồn tại và xu
Việc tiếp cận trực tiếp lời Mo gặp nhiều khó khăn vì: thứ nhất, mỗi ông Mo chỉ thuộc một dung lượng lời Mo
nhất định và không muốn ngâm lời Mo ngoài tang lễ; thứ hai, lời Mo được diễn xướng trong tang lễ rất khó nghe
và khó hiểu (ngay cả với người Mường) vì nó chứa nhiều từ cổ; thứ ba, ông Mo quan niệm ngâm Mo để cho ma
nghe nên ông ít quan tâm đến người nghe; thứ tư, tang lễ Mường hiện nay chỉ còn tổ chức một vài lễ thức cơ bản
nên chỉ một phần nhỏ dung lượng lời Mo được ông Mo diễn xướng trong tang lễ. Thực tế trên cùng với việc lời
Mo Mường Hòa Bình tồn tại nhiều dị bản khác nhau nên chúng tôi phải dựa vào một bản Mo để tạo nên tính
thống nhất của đối tượng nghiên cứu. Trong luận án, chúng tôi chủ yếu sử dụng bản lời Mo trong cuốn Vốn cổ
văn hóa Việt Nam vì đây là bản Mo được kết hợp từ phần tư liệu của Trương Sỹ Hùng và đặc bệt là phần tư liệu
của Bùi Thiện sau mấy chục năm nghiên cứu, sưu tầmtại nhiều vùng mường ở Hòa Bình. Bản lời Mo Mường Hoà
Bình trong cuốn Vốn cổ văn hóa Việt Nam đảm bảo tính khoa học và tính đại diện để sử dụng làm tư liệu nghiên
cứu về Mo Mường Hòa Bình.
(4)
Trong khuôn khổ dung lượng có hạn của luận án, chúng tôi không có điều kiện trình bày nội dung của các lý
thuyết này vì phải ưu tiên cho phần nội dung của luận án.
3
5
hướng biến đổi của Mo Mường Hòa Bình dưới góc độ triết học.
- Luận án là nghiên cứu triết học chuyên biệt đầu tiên về vũ trụ quan
và nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa Bình.
- Luận án bước đầu đề cập đến một số giá trị triết học trong Mo
Mường Hòa Bình thông qua vũ trụ quan và nhân sinh quan của nó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung thêm một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về Mo Mường Hòa Bình.
- Nội dung của luận án có ý nghĩa quan trọng để tiến hành những
nghiên cứu tiếp theo về ảnh hưởng của Mo Mường Hòa Bình đối với đời
sống của tộc người Mường ở Hòa Bình.
- Luận án góp phần nghiên cứu tư tưởng triết học Việt Nam trong lĩnh
vực văn hóa dân gian.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên
cứu và giảng dạy những môn học liên quan đến tư tưởng triết học Việt Nam,
tín ngưỡng và văn hóa dân gian Việt Nam,...
7. Kết cấu củaluận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục;
luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1: Khái lược về Mo Mường Hòa Bình
Chương 2: Nội dung vũ trụ quantrong Mo Mường Hòa Bình
Chương 3: Nội dung nhân sinh quantrong Mo Mường Hòa Bình
Chương 4: Giá trị của vũ trụ quanvà nhân sinh quan trong Mo Mường Hòa
Bình
6
7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các công trình nghiên cứu chung về Mo Mường (bao gồm Mo Mường
Hòa Bình)
1.1. Các công trình nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của Mo Mường
Người Mường là tộc người thiểu số và sinh sống tập trung ở vùng đồi
núi nên trong suốt thời kỳ phong kiến họ ít được quan tâm. Những nghiên
cứu về người Mường và văn hóa Mường, trong đó có Mo Mường mới được
bắt đầu tiến hành từ thập niên 30 của thế kỷ trước.
Cuốn sách Người Mường - Địa lý nhân văn và xã hộihọc [15] của
J.Cuisinier được coi là công trình đầu tiên giới thiệu về các lễ thức Mo và
diễn xướng Mo trong tang lễ của người Mường. Theo tác giả, đám tang của
người Mường diễn ra trong 12 ngày đêm, trong đó có 10 đêm đọc Mo liên
tục: đêm thứ nhất - Các thủ tục nhập quan; đêm thứ hai - Kể Đẻ đất đẻ
nước; đêm thứ ba - Nhìn Mường; đêm thứ tư - Đi thăm tổ tiên; đêm thứ
năm - Đi hầu kiện; đêm thứ sáu - Cuộc bán hoa; đêm thứ bảy - Xin đuông;
đêm thứ tám - Mo xuống; đêm thứ chín - Vần Va; đêm thứ mười - Nhắn
nhủ, dạy cư xử cách sống. Tuy nhiên, do mục đích của cuốn sách là nghiên
cứu chung về người Mường nên tác giả mới chỉ miêu tả một số nét cơ bản
về Mo Mường chứ chưa nghiên cứu sâu nghi lễ này. Trong phần Nghi lễ ma
chay, tác giả chủ yếu thuật lại quá trình chuẩn bị cho các buổi đọc Mo trong
tang lễ mà không đề cập đến các giá trị trên nhiều phương diện của Mo.
Năm 1976, một phần lời Mo Mường Hoà Bình được in trong cuốn sách
Đẻ đất đẻ nước - Thơ dân gian dân tộc Mường [104] của Bùi Thiện, Thương
Diễm, Quách Giao. Trong quá trình gộp tư liệu nghiên cứu và sưu tầm lại với
nhau, ba tác giả nhận thấy 10 trong số 21 roóng5 của Mo Tlêu6có sự trùng
Roóng trong tiếng Mường có nghĩa là "một đoạn", giống với từ róng trong tiếng Việt.Roóng Mo tương ứng với
chương Mo. Một số mường ở Hòa Bình gọi là cát Mo, áng Mo hay rằng Mo.
6
Mo Tlêu còn được gọi là Mo kể chuyện hay MoĐẻ đất đẻ nước.
5
8
hợp gồm: Đẻ đất, Đặt năm tháng, Đẻ trứng Điếng, Xin lửa, Trồng dâu nuôi tằm,
Làm nhà, Hỏi vợ, Cổn chu kéo lội, Đốt nhà tranh Chu, Săn Muông.Họ đã thống
nhất loại bỏ một phần bị coi là mê tín dị đoan ra khỏi cuốn sách. Cuốn sách
mắc phải hạn chế khi đặt roóng Nhìn Mường, Đối kiện và Cuổi lìa vào phần
phụ lục; đồng thời coi nó chỉ như một bộ phận có liên quan đến MoĐẻ đất đẻ
nước. Việc làm này đã phá vỡ tính hệ thống của Mo Mường do sự chi phối của
quan điểm bài trừ mê tín dị đoan thời kỳ đó7. Tuy còn một số hạn chế nhưng
cuốn sách đã thể hiện sự cố gắng của các tác giả trong quá trình nghiên cứu
và sưu tầm lời Mo Mường. Lời Mo từ nguyên gốc tiếng Mường dịch sang tiếng
Việt ít nhiều lột tả được những nét văn hóa độc đáo của tộc người Mường.
Cuốn sách Tuyển tập truyện thơ Mường (Thanh Hóa) [1] của Vương
Anh, Hoàng Anh Nhân ra đời dựa trên khối tư liệu khổng lồ được sưu tầm
trong một thời gian dài từ những người Mường am hiểu văn hóa và thông
thạo ngôn ngữ. Trong quá trình nghiên cứu, hai tác giả đã cố gắng sắp xếp
văn bản theo trật tự phù hợp với các sự kiện lịch sử, tâm lý, tình cảm và
phong tục của tộc người Mường; đồng thời đảm bảo tính chính xác của ngôn
ngữ Mường trong quá trình dịch sang tiếng Việt. Mặc dù vậy, cuốn sách vẫn
mắc phải một số hạn chế trong cách gọi tên khoa học và dịch thuật. Phần lời
Mo chuyển sang tiếng Việt chứa khá nhiều yếu tố được hiện đại hóa với lối
văn vần chau chuốt khiến cho bản sắc của tộc người Mường thể hiện trong
Mo Mường giảm đi khá nhiều.
Cuốn sách Mo (sử thi và thần thoại) dân tộc Mường [2] là thành quả
nghiên cứu, sưu tầm sau nhiều năm lăn lộn thực tế của Vương Anh và một số
Thời kỳ này, Mo Mường bị coi là hiện tượng mê tín, dị đoan. Nhiều địa phương đã cấm tổ chức nghi lễ Mo
trong tang lễ, nhiềuông Mo bị tịch thu đồ nghề và bị cấm làm Mo. Do vậy, để tránh những rắc rối, các nhà
nghiên cứu, sưu tầm chỉ tập trung vào phần Mo kể chuyện, bởi đây là phần Mo phản ánh nội dung thần thoại và
truyền thuyết của người Mường.
7
9
người khác8 ở Thanh Hoá. Nội dung sách giới thiệu về Mo tang lễ - một pho sử
thi Mường đồ sộ với hai phần ngôn ngữ Việt và Mường. Quy mô bản Mo gồm
113 roóng, có dung lượng mỗi phần khoảng 22.990 câu thơ Mo. Cuốn sách đã
chứng tỏ một tầm mới của những người làm công tác nghiên cứu, sưu tầm và
dịch thuật Mo Mường. Đây là một công trình công phu được hoàn thành sau
một quá trình lâu dài nghiên cứu, sưu tầm Mo Mường của các tác giả.
Cuốn sách Vốn cổ văn hoá Việt Nam [42] được hoàn thành từ sự kết
hợp phần tư liệu của Trương Sỹ Hùng và Bùi Thiện nghiên cứu, sưu tầm ở
mường Vang9 và nhiều mường khác của Hòa Bình. Đến công trình này, phần
lời Mo Mường có diện mạo khá hoàn chỉnh, được chia thành 61 roóng với
khoảng 20.290 câu thơ Mo. Mỗi roóng Mo đều có phần chú thích và khảo dị,
tạo thuận lợi cho những người nghiên cứu không phải mất nhiều thời gian tra
cứu và so sánh giữa các dị bản. Cuốn sách đã kế thừa thành tựu nghiên cứu
của nhóm Vương Anh và nhóm Bùi Thiện trước đó nên đảm bảo tính chính
xác cao hơn. Khi xem xét lời Mo của các công trình đã được công bố thì bản
lời Mo trong cuốn Vốn cổ văn hóa Việt Nam đáp ứng khá tốt tính đại diện và
tính khoa học về mặt tư liệu văn bản để tiến hành nghiên cứu về Mo Mường
Hòa Bình.
Trong luận án tiến sĩ "Những bình diện cấu trúc của Mo Mường"
[100], Bùi Văn Thành áp dụng phương pháp hệ thống - cấu trúc để phân
chia cấu trúc Mo Mường thành ba bộ phận cơ bản gồm: các lễ thức Mo,
diễn xướng Mo và ngôn bản Mo. Tác giả đã có những phân tích để chỉ ra
quá trình phát sinh một số yếu tố cấu thành Mo. Luận án giúp người đọc
hình dung được một phần quá trình vận động và quy mô đồ sộ của Mo
Công trình Mo (sử thi và thần thoại) dân tộc Mườngdo Vương Anh chủ biên cùng với sự tham gia của Bùi Nhị
Lê, Phạm Tố Châu và Lê Thành Hiểu.
9
Hai tác giả hoạch định bản trục và lấy 6 dị bản để khảo tả. Phần tiếng Việt là sự ráp lại, đối chiếu, so sánh, chọn
lựa từ nguồn tư liệu nghiên cứu, sưu tầm của Bùi Thiện trong suốt 20 năm, được Trương Sỹ Hùng chỉnh lý; phần
tiếng Mường do Bùi Thiện phiên âm.
8
10
dưới góc độ văn học dân gian. Những kết quả nghiên cứu trong luận có ý
nghĩa quan trọng để mở ra một hướng tiếp cận mới và có cái nhìn toàn
diện hơn về Mo Mường nói chung, Mo Mường Hòa Bình nói riêng.
Năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình giới thiệu cuốn sách Mo
Mường Hoà Bình [125]. Trong đó, phần lời Mo được kết cấu thành bốn bộ
phận gồm: Mo sử thi, Mo nhòm, Mo cuổi lìa10 và Mo nghi lễ. Lời Mo có cả phần
phiên âm tiếng Mường và dịch sang tiếng Việt với quy mô văn bản đồ sộ gồm
46 roóng, mỗi phần có khoảng 24.530 câu thơ Mo. Nội dung tư liệu của
cuốnMo Mường Hoà Bình được nghiên cứu, sưu tầm từ 12 ngày đêm Mo thông
qua việc phục dựng lại một đám tang cổ truyền của người Mường ở xóm Lầm
thuộc trung tâm của mường Bi xưa11. Mo mường Bi có nội dung mộc mạc
nhưng cũng đã phản ánh khá đầy đủ về văn hoá Mường nói chung, văn hóa
Mường Hòa Bình nói riêng.
Cuốn sách Mo Mường [81] của Bùi Văn Nợi được hoàn thành sau
một thời gian dài nghiên cứu, sưu tầm Mo Mường ở mường Bi. Lời Mo
bao gồm phần phiên âm tiếng Mường và phần dịch sang tiếng Việt, dung
lượng mỗi phần khoảng gần 20.000 câu thơ Mo. Tác giả đã chia cơ cấu
của Mo Mường theo thời gian làm Mo gồm 16 đêm Mo. Nhìn chung, cuốn
sách đã giới thiệu khá trọn vẹn phần lời Mo Mường trong nếp Mo của một
ông Mo cụ thể ở mường Bi - Hòa Bình. Tuy nhiên, cũng giống như một số
công trình khác, tác giả mới chỉ xem xét Mo Mường thuần túy ở phần lời
và xác định bản chất của nó là sử thi thần thoại được diễn xướng trong
tang lễ của người Mường.
Cuốn Mo Mường Hòa Bình và Mo Mường đã thể hiện sự cố gắng của
Mo cuổi lìa là phần Mo nói về việc linh hồn người chết dặn dò và chia lìa (cuổi lìa) người sống trước khi ra đi
vĩnh viễn về thế giới riêng của họ - thế giới mường Ma.
11
Mường Bi là mường lớn nhất trong các mường ở Hòa Bình trước đây, ngày nay thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa
Bình. Năm 2002, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Hòa Bình đã tiến hành phục dựng 12 đêm Mo Mường trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học Nghiên cứu, sưu tầm Mo Mường ở Mường Bi, Tân Lạc - Hòa Bình.
10
11
tỉnh Hòa Bình và Bùi Văn Nợi trong việc lưu giữ vốn lời của Mo mường Bi. Mo
mường Bi có cốt cách riêng, tương đối ngắn gọn và lưu giữ được khá nhiều
yếu tố cổ. Tuy nhiên, nó không thể hiện rõ nét quá trình biến đổi, bổ sung và
hoàn thiện của Mo so với một số mường khác ở Hòa Bình. Nghiên cứu Mo
Mường Hòa Bình với tính chất là một nghi lễ tang ma đòi hỏi phải có sự cẩn
trọng khi lựa chọn lời Mo mường Bi vì ở đây không có sự phân hóa giữa Mo,
Trượng và Mỡi.
Trong cuốn sách Tang lễ cổ truyền người Mường, Quyển 3 [129], Bùi
Huy Vọng khẳng định, Mo là nghi lễ quan trọng nhất trong tang lễ của người
Mường. Nghi lễ Mo chỉ được tổ chức khi có người chết, có ông Mo và có điều
kiện vật chất (đồ lễ, đạo cụ,...) để tiến hành trong một khoảng thời gian nhất
định. Theo tác giả, nghi lễ Mo trong tang lễ gồm hai phần: thứ nhất, các lễ
thức Mo gắn với cách trình bày mâm cúng và đồ vật cần có trong nghi lễ; thứ
hai, ông Mo và nội dung lời Mo. Trong cuốn sách, tác giả cũng đã giới thiệu
10 lễ thức Mo và 10 roóng Mo tương ứng với khoảng 5.920 câu thơ Mo.
Năm 2015, nhà xuất bản Văn hóa dân tộc cho ra mắt công trình sưu tầm,
nghiên cứu công phu của Bùi Thiện về các loại hình nghi lễ tín ngưỡng của
người Mường bao gồm Mo, Trượng, Mỡi là Đẻ đất đẻ nước và phong tục đạo lý
nhân văn Mường [109].Cuốn sách tập trung những nội dung quan trọng nhất
của Mo Mường bao gồm phần Mo Đẻ đất đẻ nước12; các roóng Mo chuyển kiếp
về với tổ tiên và đạo lý Mường; tế trời đất, tổ tiên và mại nhà xe; cầu mát
lành.Bên cạnh đó, tác giả còn giới thiệu đôi nét về Mo - Trượng - Mỡi, đồng
thời trình bày một số điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng.
Nếu như việc nghiên cứu, sưu tầm Mo Mường ở Hòa Bình và Thanh
Hóa đã được thực hiện trong một thời gian khá dài thì việc nghiên cứu, sưu
tầm Mo Mường ở vùng Sơn La được tiến hành muộn hơn. Đến thời điểm này,
Bùi Thiện chia Mo Đẻ đất đẻ nước thành hai phần gồm: Sử thi về vũ trụ, về cuộc chiến sinh tồn và đạo lý trong
tang hiếu và thờ lễ.
12
12
có hai cuốn sách nghiên cứu, sưu tầm tiêu biểu nhất về Mo Mường ở vùng
Phù Yên - Sơn La với cả phần phiên âm tiếng Mường và dịch ra tiếng Việt do
nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Đinh Văn Ân thực hiện gồm: Mo - Đường lên
trời [3] với 43 roóng, trong đó phần phiên âm tiếng Mường khoảng 9.620 câu
thơ Mo; Mo - kể chuyện Đẻ đất đẻ nước [4] với 10 roóng, trong đó phần phiên
âm tiếng Mường khoảng 3.570 câu thơ Mo.
Như vậy, những nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của Mo Mường,
trong đó có Mo Mường Hoà Bình đã được các nhà nghiên cứu trong nước
quan tâm tiến hành từ những năm thập niên 60 của thế kỷ trước. Trong vòng
hơn nửa thế kỷ, các nhà nghiên cứu, sưu tầm đã nhiệt huyết làm việc và giới
thiệu được nhiều công trình về Mo Mường có quy mô từ vài nghìn đến vài
chục nghìn câu thơ Mo. Các công trình này đã xác lập Mo Mường trên phương
diện văn bản học và mang lại nguồn tư liệu tin cậy để tiến hành những nghiên
cứu tiếp theo về Mo Mường, trong đó có Mo Mường Hòa Bình.
1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ sở hình thành và xu hướng biến đổi
của Mo Mường
Trong quá trình khảo cứu, chúng tôi nhận thấy không có nhiều nghiên
cứu đề cập trực tiếp đến cơ sở hình thành và xu hướng biến đổi của Mo
Mường. Một vài bài viết khẳng định Mo Đẻ đất đẻ nước(Mo Tlêu) ra đời sớm
hơn Mo Tuông và Mo Vái13. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề thời điểm ra đời của
MoĐẻ đất đẻ nướcvẫn tồn tại một số quan điểm khác nhau.
Cao Huy Đỉnh trong bài viết: "Về quá trình hình thành dị bản Đẻ đất đẻ
nước sưu tầm ở Thanh Hóa" [19] cho rằng, MoĐẻ đất đẻ nước hình thành và
hoàn chỉnh trên cơ sở người Mường đã là một tộc người cụ thể (như hiện
Một số nhà nghiên cứu phân chia cấu trúc lời Mo Mường theo ba bộ phận gồm: Mo Tuông, Mo Vái và Mo Tlêu.
Mo Tuông bao gồm các roóng Mo kể về hành trình linh hồn xin dáng hình mới sau cái chết; sự tích các đồ dùng;
mời các vị thần linh về ban sức mạnh thiêng cho chuông, thanh kiếm và mời gọi thánh sư về giúp ông Mo hành lễ.
Mo Vái là những roóng Mo nói về cảnh vật và cuộc sống ở mường Ma và mường Trời (có nhà nghiên cứu gọi là
Mo xuống - Mo lên). Mo Tlêu kể về quá trình hình thành vũ trụ, lịch sử vạn vật, muôn loài và nguồn gốc thủy tổ
loài người.
13
13
nay) ở trên một vùng cư trú nhất định. Thời kỳ đó bao gồm quá trình tách
khối Lạc Việt thành người Việt và người Mường, khi kinh tế vùng đồng bằng
đã phát triển cao, có sự giao lưu mạnh mẽ với văn hóa Hán và hình thành
ngôn ngữ, văn học truyền miệng Mường. Khác với quan điểm của Cao Huy
Đỉnh, Phan Hồng Ngư trong bài viết: "Hình thành nên tác phẩm Đẻ đất đẻ
nước là do sự gia công của nhiều thời đại" [73] cho rằng, Đẻ đất đẻ nước là
kết quả của một quá trình hình thành ở những giai đoạn muộn hơn giai
đoạn ra đời của thần thoại hay sử thi. Theo tác giả, không nên xem Đẻ đất đẻ
nước xuất hiện trong một thời kỳ nhất định nào. Nó là kết quả của cả một
quá trình, có sự gia công của nhiều thời đại, có sự đóng góp của nhiều nền
văn hóa, trong đó có cả văn hóa Mường và Kinh ở các giai đoạn khác nhau.
Nhận định của Cao Huy Đỉnh và Phan Hồng Ngư trong hai bài viết trên
không giúp xác định được thời điểm Mo Mường ra đời. Bởi vì, Đẻ đất đẻ nước
đã lưu hành rất sớm trong dân gian Mường trước khi được quy tụ vào Mo
Mường ở giai đoạn muộn hơn. Tuy nhiên, quan điểm của hai nhà nghiên cứu
giúp định hướng cho chúng tôi nhận thức về sự hình thành Mo Mường trên
cơ sở các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa trong một quá trình lịch
sử lâu dài.
Trong cuốn sách Diễn xướng Mo - Trượng - Mỡi [105], Bùi Thiện nhận
định: "Thời gian ra đời của các ông Mo cũng chỉ khoảng năm trăm năm, bởi lẽ
ở trên bàn thờ của ông Mo lâu năm nhất cũng chỉ có đến chín đời14" [105, tr.
20]. Theo tác giả, không ai có thể nắm được cụ thể nguồn gốc xuất xứ của Mo
Mường. Trong dân gian Mường tồn tại một số huyền thoại giải thích Mo đã có
từ thời "đẻ đất đẻ nước"; Mo do Phật truyền dạy hay do người Mường phát
minh ra và sau này học thêm của người mường Trời. Sự giải thích về nguồn
Mỗi đời làm Mo tương ứng với một đôi đũa và một bát cơm trên mâm thờ. Chúng tôi chưa phát hiện ông Mo
nào khai man thêm đời làm Mo. Tuy nhiên, chúng tôi không loại trừ khả năng có ông Mo cho thêm bát đũa để
tăng thêm uy tín cho nổ Mo của mình.
14
14
gốc ra đời của Mo Mường được Bùi Thiện nêu ra như trên có tính huyễn hoặc
và không giúp tìm ra được sự thật về nguồn gốc xuất hiện của nó. Yếu tố
huyễn hoặc ấy không chỉ được thêu dệt nên bởi tâm thức dân gian mà còn do
chính các ông Mo đã chủ đích làm cho nó trở nên ly kỳ và linh thiêng trước
cộng đồng.
Trong cuốn sách Tang lễ cổ truyền người Mường, Quyển 1 [127], Bùi
Huy Vọng khẳng định, sơ khởi của nghi lễ đám tang Mường chắc chắn chưa
có Mo mà chỉ có một ông thầy hay một người phụ trách lo phần cúng khấn
trong các nghi lễ. Khi xã hội Mường phát triển đến một giai đoạn nhất định,
với nền văn học dân gian phong phú gồm các truyện thơ dân gian thì nghi lễ
Mo mới xuất hiện trong tang lễ của người Mường. Theo tác giả, người Mường
không có chính sử ghi chép nên không thể biết chính xác nghề Mo ra đời khi
nào. Đồng quan điểm với Bùi Thiện, tác giả cho rằng khi căn cứ vào các đời
làm Mo của một nổ15 Mo thể hiện trên mâm thờ thánh sư ông Mo thì nghề Mo
đã hình thành ở thời Lê Sơ (thế kỷ XV). Bởi vì, nổ Mo truyền nghề được lâu
nhất là khoảng 10 đời. Như vậy, ý kiến của Bùi Huy Vọng cũng không tiến xa
hơn được Bùi Thiện và nó cũng không làm sáng tỏ hơn về hoàn cảnh ra đời
của Mo Mường.
Trong bài viết "Sự hình thành, tồn tại và vận động của Mo Mường"
[101], Bùi Văn Thành đã đề cập đến hai yếu tố cơ bản quy định sự hình
thành Mo Mường gồm: thứ nhất, Mo Mường hình thành từ ứng xử của
người Mường trong việc giải quyết vấn đề cái chết. Sự ứng xử đó xuất phát
từ quan niệm tìm một thế giới khác cho người chết, do con người không dễ
dàng chấp nhận sự mất đi vĩnh viễn của đồng loại; thứ hai, Mo Mường hình
thành như là một sản phẩm sáng tạo văn hóa và như mọi hiện tượng văn
hóa khác, sự hình thành của Mo chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên,
Nổ Mo là gốc khởi phát của một bộ Mo được sáng tác từ một vị thánh sư (sư tổ) với quy mô, giọng điệu, cơ
cấu lễ thức và hệ thống lời khác với các bộ Mo khác.
15
- Xem thêm -