Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Khu ủy trị thiên huế trong cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước từ năm 1966 đ...

Tài liệu Khu ủy trị thiên huế trong cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước từ năm 1966 đến năm 1975

.PDF
211
941
142

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN LỰC Khu ñy TrÞ - Thiªn - HuÕ trong cuéc kh¸ng chiÕn chèng Mü, cøu n-íc tõ n¨m 1966 ®Õn n¨m 1975 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2016 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN LỰC Khu ñy TrÞ - Thiªn - HuÕ trong cuéc kh¸ng chiÕn chèng Mü, cøu n-íc tõ n¨m 1966 ®Õn n¨m 1975 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Trọng Phúc 2. PGS,TS. Trịnh Thị Hồng Hạnh HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Văn Lực MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.................................................................................. 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................ 7 1.2. Những vấn đề luận án kế thừa và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung nghiên cứu ............................................................................ 20 Chƣơng 2: KHU ỦY TRỊ - THIÊN - HUẾ THÀNH LẬP, LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƢỚC TỪ NĂM 1966 ĐẾN NĂM 1968 .... 23 2.1. Thành lập và kiện toàn tổ chức Khu ủy Trị - Thiên - Huế ................... 23 2.2. Khu ủy Trị - Thiên - Huế lãnh đạo kháng chiến từ năm 1966 đến năm 1968 ............................................................................................. 38 Chƣơng 3: KHU ỦY TRỊ - THIÊN - HUẾ XÂY DỰNG TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƢỚC TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975 .............................................................................. 67 3.1. Củng cố tổ chức và lực lƣợng, lãnh đạo khôi phục thế trận, chủ động tiến công, giải phóng Quảng Trị (1969-1972) ........................... 67 3.2. Phát triển tổ chức, lãnh đạo xây dựng vùng giải phóng, Tổng tiến công và nổi dậy ở Trị - Thiên - Huế (1973-1975) ............................... 92 Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ..................................................... 111 4.1. Nhận xét .............................................................................................. 111 4.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................ 126 KẾT LUẬN .................................................................................................... 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban Chấp hành BCT Bộ Chính trị CQVNCH Chính quyền Việt Nam Cộng hòa CTND Chiến tranh nhân dân CNXH Chủ nghĩa xã hội CHMNVN Cộng hòa miền Nam Việt Nam KCCMCN Kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc LLCM Lực lƣợng cách mạng LSQSVN Lịch sử Quân sự Việt Nam MTDTGP Mặt trận dân tộc giải phóng QĐND Quân đội nhân dân QĐVNCH Quân đội Việt Nam Cộng hòa QGP Quân Giải phóng QUTW Quân ủy Trung ƣơng TTH Trị - Thiên - Huế VNDCCH Việt Nam Dân chủ Cộng hòa XHCN Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (KCCMCN) của dân tộc Việt Nam lùi xa vào lịch sử hơn bốn thập niên nhƣng luôn in đậm trong trang sử vàng của dân tộc và luôn ngời sáng cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Đó là thắng lợi của bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam, của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, của sự đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế, của các lực lƣợng vũ trang nhân dân… và trên hết là thắng lợi của đƣờng lối, phƣơng pháp cách mạng đúng đắn của Đảng. Một trong những nét độc đáo, sáng tạo trong đƣờng lối cách mạng của Đảng là lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức Đảng ở các địa phƣơng, các chiến trƣờng phù hợp với thực tiễn cuộc KCCMCN. Việc Bộ Chính trị (BCT) quyết định tổ chức lại, thành lập mới nhiều tổ chức của Đảng, trong đó có Khu ủy Trị - Thiên - Huế (TTH) cũng không ngoài mục đích nêu trên. Theo quy định của Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954), Việt Nam bị chia cắt làm hai miền, Vĩ tuyến 17 là giới tuyến quân sự tạm thời. Đối với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (VNDCCH), TTH nằm ở phía Nam Vĩ tuyến 17, trở thành “đầu cầu” chiến lƣợc nối liền hai miền Nam - Bắc; địa bàn trực tiếp bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ vùng giải phóng Trung, Hạ Lào; bàn đạp tiến công địch ở TTH và điểm xuất phát để tiến công vào miền Nam; là hành lang chiến lƣợc của ba nƣớc Đông Dƣơng. Đối với đế quốc Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa (CQVNCH), TTH là địa bàn tổ chức phòng ngự, ngăn chặn sự chi viện sức ngƣời sức của từ miền Bắc đối với miền Nam, Lào và Campuchia; ngăn chặn sự tiến công, ảnh hƣởng của miền Bắc đối với chế độ của đế quốc Mỹ ở miền Nam; là bình phong, “lá chắn” vững chắc cho căn cứ Đà Nẵng; làm bàn đạp để uy hiếp, tiến công xâm lƣợc miền Bắc, trƣớc hết là phía Nam Quân khu IV và vùng giải phóng Trung, Hạ Lào; luôn coi trọng và tăng cƣờng xây dựng TTH thành khu vực trọng điểm. 2 Trong cuộc KCCMCN, TTH là địa bàn tiền tiêu, một hƣớng chiến lƣợc quan trọng về quân sự và chính trị; vừa là chiến trƣờng tác chiến của các binh đoàn chủ lực, vừa là chiến trƣờng chiến tranh nhân dân (CTND) địa phƣơng. Có thời điểm, TTH “đƣợc chọn làm hƣớng tiến công chủ yếu trong một số cuộc tiến công chiến lƣợc của toàn Miền; vừa có nhiệm vụ tiêu diệt, thu hút, kiềm chế quân chủ lực cơ động của Mỹ - ngụy, vừa có nhiệm vụ giành dân, giành quyền làm chủ trên cả ba vùng chiến lƣợc” [125, tr.20]. Chiến trƣờng TTH thực sự là nơi diễn ra cuộc đọ sức quyết liệt của hai chế độ, hai lực lƣợng cách mạng (LLCM) và phản cách mạng. Hơn mƣời năm đầu của cuộc KCCMCN (từ tháng 3-1955 đến tháng 41966), Quảng Trị và Thừa Thiên đƣợc tổ chức thành Liên Tỉnh ủy Bắc (Liên Tỉnh ủy Trị - Thiên), trực thuộc Khu ủy V. Trong thời gian này, Liên Tỉnh ủy Trị - Thiên thực hiện nhiệm vụ “khu đệm”, hạn chế đấu tranh vũ trang, kết quả đấu tranh thấp so với toàn miền Nam. Khi đế quốc Mỹ triển khai chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ”, cuộc KCCMCN gay go, ác liệt hơn, chiến trƣờng TTH cũng “nóng bỏng” hơn. Tuy nhiên, cơ quan lãnh đạo Liên Tỉnh ủy Trị Thiên lại bộc lộ nhiều khuyết điểm, khó đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ mới. Đến giữa năm 1966, thực hiện chủ trƣơng mới của Trung ƣơng Đảng, ở chiến trƣờng TTH có sự thay đổi lớn về tổ chức. Bộ Chính trị quyết định thành lập Khu ủy Trị - Thiên - Huế; đồng thời Quân ủy Trung ƣơng (QUTW) quyết định thành lập Quân khu Trị - Thiên - Huế vào tháng 4-1966. Khu ủy TTH đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của BCT và QUTW (khi đƣợc BCT ủy nhiệm). Quân Khu ủy do “Khu ủy trực tiếp lãnh đạo và chịu sự lãnh đạo, chỉ huy về mọi mặt của Quân ủy Trung ƣơng” [218, tr.328]. Suốt 9 năm hoạt động, Khu ủy TTH thể hiện rõ quá trình kiện toàn, xây dựng, phát triển về tổ chức và lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiều nhiệm vụ quan trọng của CTND ở địa phƣơng, phối hợp chặt chẽ cùng các đơn vị vũ trang chủ lực của Trung ƣơng tiến công địch, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch Đƣờng 9 - Khe Sanh năm 1968; Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 3 1968 ở Huế; chiến dịch phản công Đƣờng 9 - Nam Lào năm 1971; chiến dịch tiến công chiến lƣợc Trị - Thiên năm 1972, giải phóng tỉnh Quảng Trị; Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn TTH, góp phần trực tiếp vào đánh thắng các chiến lƣợc chiến tranh mà đế quốc Mỹ và CQVNCH đã tiến hành ở miền Nam Việt Nam từ năm 1966 đến năm 1975. Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về tổ chức và quá trình Khu ủy lãnh đạo CTND ở chiến trƣờng TTH, một trong những chiến trƣờng phức tạp, ác liệt nhất là cần thiết, góp phần tổng kết sâu sắc hơn về cuộc KCCMCN; góp phần tổng kết công tác xây dựng Đảng; tổng kết một số kinh nghiệm có ý nghĩa trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề Khu ủy Trị - Thiên - Huế trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1966 đến năm 1975 làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ quá trình thành lập, xây dựng tổ chức và lãnh đạo CTND của Khu ủy TTH trong cuộc KCCMCN từ năm 1966 đến năm 1975; những thành công, hạn chế và tổng kết một số kinh nghiệm. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát tình hình và chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng về cuộc KCCMCN từ năm 1965 đến năm 1975. - Phân tích đặc điểm chiến trƣờng TTH trong cuộc KCCMCN, nhất là từ năm 1965 khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh, thực hiện chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ”; - Nêu rõ yêu cầu khách quan thành lập, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Khu ủy TTH; - Trình bày quá trình kiện toàn, xây dựng, phát triển về tổ chức và quá trình lãnh đạo toàn diện cuộc KCCMCN của Khu ủy từ năm 1966 đến năm 1975 trên địa bàn TTH; 4 - Đánh giá thành công, hạn chế và tổng kết một số kinh nghiệm từ quá trình thành lập, xây dựng Khu ủy; quá trình lãnh đạo cuộc KCCMCN của Khu ủy từ năm 1966 đến năm 1975. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự thành lập Khu ủy TTH; quá trình xây dựng tổ chức và quá trình lãnh đạo CTND của Khu ủy TTH trong cuộc KCCMCN từ năm 1966 đến năm 1975. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung khoa học: Luận án nghiên cứu sự thành lập; quá trình kiện toàn, xây dựng, phát triển tổ chức của Khu ủy TTH; quá trình Khu ủy lãnh đạo nhân dân địa phƣơng tiến hành KCCMCN. Do nguồn tƣ liệu lƣu trữ và các nguồn tài liệu khác về công tác tổ chức, xây dựng Khu ủy ít, không liên tục theo trình tự thời gian nên dung lƣợng phần xây dựng tổ chức của Khu ủy trong luận án chỉ trình bày ở mức độ nhất định, mà tập trung nhấn mạnh nhiều hơn về quá trình Khu ủy lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ: đấu tranh quân sự, đấu tranh chính trị và công tác vận động quần chúng, đấu tranh binh vận, công tác xây dựng Đảng, công tác phát triển kinh tế và xây dựng vùng giải phóng ở địa bàn TTH. - Về không gian: Sự lãnh đạo của Khu ủy trên địa bàn TTH bao gồm hai tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên và thành phố Huế, trải dài từ phía Nam sông Bến Hải (Vĩ tuyến 17) - Vĩnh Linh (Quảng Trị) đến phía Bắc đèo Hải Vân (Phú Lộc - Thừa Thiên Huế); - Về thời gian: Từ tháng 4-1966 (Khu ủy TTH thành lập) đến tháng 41975 (Khu ủy TTH giải thể). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của 5 Đảng về CTND, về vai trò của quần chúng nhân dân đối với lịch sử, về công tác xây dựng Đảng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lôgic nhằm tái hiện về Khu ủy TTH trong cuộc KCCMCN từ năm 1966 đến năm 1975. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp với các phƣơng pháp khác: phƣơng pháp điền dã, phƣơng pháp nghiên cứu văn bản học, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp chứng minh, phƣơng pháp so sánh… để nghiên cứu làm rõ nội dung đề cập ở mỗi chƣơng của luận án. 5. Nguồn tƣ liệu Luận án đƣợc nghiên cứu và luận giải trên cơ sở tiếp cận nhiều nguồn tƣ liệu: - Các tác phẩm kinh điển của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh bàn về chiến tranh nhân dân, về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và về công tác xây dựng Đảng; - Các nghị quyết, chỉ thị, điện văn, báo cáo của Trung ƣơng Đảng, QUTW, Khu ủy, Quân Khu ủy TTH, các đảng bộ địa phƣơng đƣợc lƣu trữ tại Cục Lƣu trữ văn phòng Trung ƣơng Đảng, kho lƣu trữ của Viện Lịch sử Đảng, kho lƣu trữ của Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (LSQSVN), Phòng lƣu trữ của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế và Tỉnh ủy Quảng Trị; - Các công trình nghiên cứu về cuộc KCCMCN nói chung và ở TTH nói riêng, nhất là giai đoạn 1966-1975 của các cơ quan nghiên cứu, các ban ngành đoàn thể từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng và của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc; - Các bài viết, hồi ký của một số tƣớng lĩnh, đồng chí lãnh đạo, lão thành cách mạng, nhân chứng lịch sử về cuộc KCCMCN trên chiến trƣờng TTH từ năm 1966 đến năm 1975. 6 Tác giả đã nghiên cứu toàn diện, sâu sắc và kế thừa có chọn lọc các nguồn tƣ liệu trên trong quá trình thực hiện đề tài luận án. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Luận án góp phần tái hiện có hệ thống quá trình hình thành, xây dựng tổ chức và lãnh đạo CTND ở địa phƣơng của Khu ủy TTH trong cuộc KCCMCN giai đoạn 1966-1975; - Góp phần tổng kết sâu sắc hơn cuộc KCCMCN nói chung và công tác xây dựng Đảng nói riêng ở TTH - một địa bàn trọng yếu, ác liệt; - Bƣớc đầu nêu lên một số nhận xét và tổng kết một số kinh nghiệm từ quá trình ra đời, xây dựng tổ chức, lãnh đạo CTND của Khu ủy TTH từ năm 1966 đến năm 1975 để vận dụng vào thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN hiện nay trên địa bàn TTH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung, Lịch sử Đảng bộ của hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chƣơng, 8 tiết. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Khu ủy TTH là một trong những tổ chức Đảng cấp khu đặc biệt, trực thuộc Trung ƣơng Đảng, lãnh đạo địa bàn TTH từ năm 1966 đến năm 1975. Có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến Khu ủy TTH với nhiều cấp độ và từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó, có thể chia thành các nhóm: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc 1.1.1.1. Nhóm công trình tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - Thắng lợi và bài học [83] và Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975 - Thắng lợi và bài học [84] của Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc BCT là hai công trình lớn tổng kết về 21 năm KCCMCN (1954-1975) và 30 chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945-1975) về các mặt: nguyên nhân chiến tranh; tình hình và chủ trƣơng, đƣờng lối chiến lƣợc; xây dựng lực lƣợng; xác định phƣơng châm, phƣơng pháp đấu tranh; xây dựng hậu phƣơng và vùng giải phóng; công tác xây dựng Đảng; thắng lợi và bài học kinh nghiệm. Các công trình này là cơ sở để các cấp ủy Đảng đối chiếu, so sánh với thực tiễn địa phƣơng mình. Các công trình: Về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước [110] của Đại tƣớng Văn Tiến Dũng; Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (1954-1975), tập II [221] của Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Lịch sử biên niên xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1954-1975) [145] và Lịch sử xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1954-1975) [147] của Viện Lịch sử Đảng - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;… đã tổng kết sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc KCCMCN. Trong đó, tập trung vào một số nội dung: về đƣờng lối chiến lƣợc, sách lƣợc, về xây dựng Đảng và tổ chức lực lƣợng, về phƣơng pháp đấu tranh giải phóng miền Nam, về ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo cách mạng 8 Việt Nam của Đảng. Ở các công trình này, chiến trƣờng TTH và Khu ủy TTH đƣợc đề cập trong tổng thể chung của cách mạng toàn miền Nam. Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, Tập IV: “Cuộc đụng đầu lịch sử” [96]; Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, Tập V: “Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968” [97]; Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, Tập VI, “Thắng Mỹ trên chiến trƣờng ba nƣớc Đông Dƣơng” [98]; Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 19541975, Tập VII, “Thắng lợi quyết định năm 1972” [99]; Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975, Tập VIII, “Toàn thắng” [100] của Viện LSQSVN đã đánh giá toàn diện, có hệ thống về cuộc KCCMCN. Ở tập IV, tập trung lý giải sâu sắc về nguyên nhân của cuộc chiến tranh, về tƣơng quan lực lƣợng, về những khó khăn mà lực lƣợng cách mạng phải đối diện và làm nổi bật mâu thuẫn cơ bản của thời đại đƣợc biểu hiện ở cuộc chiến này; tập V trực tiếp bàn về quá trình chuẩn bị thực lực và chỉ đạo Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 của Trung ƣơng Đảng, QUTW và các cấp ủy Đảng địa phƣơng; tập VI làm rõ sự phối, kết hợp trong chiến đấu và những thắng lợi chung của ba nƣớc Việt Nam - Lào - Campuchia; tập VII trình bày thắng lợi có tính chất quyết định, bƣớc ngoặt của nhân dân cả nƣớc trong năm 1972, buộc đế quốc Mỹ phải chấp nhận ký Hiệp định Pari; tập VIII bàn về những thắng lợi cuối cùng của Quân Giải phóng (QGP), kết thúc cuộc kháng chiến, giải phóng hoàn toàn miền Nam. Đây là bộ sách nghiên cứu về cuộc KCCMCN, trong đó đề cập đến thực tiễn chiến trƣờng TTH và sự lãnh đạo của Khu ủy TTH ở mức độ nhất định. Các công trình: Lịch sử nghệ thuật chiến dịch Việt Nam 1945-1975, tập 2 [92]; Mấy vấn đề chỉ đạo chiến lược trong 30 năm chiến tranh giải phóng (1945-1975) [93]; Lịch sử quân sự Việt Nam, Tập 11, “Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1954-1975)” [95] của Viện LSQSVN nghiên cứu: đƣờng lối, nghệ thuật quân sự, thắng lợi quân sự, những kinh nghiệm trong chỉ đạo chiến tranh,… của Trung ƣơng Đảng, QUTW về cuộc KCCMCN, trong đó có chiến trƣờng TTH và Khu ủy TTH. 9 Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam [104] của đồng chí Trƣờng Chinh; Về chiến tranh nhân dân Việt Nam [109] và Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng vì độc lập tự do vì chủ nghĩa xã hội tiến lên giành những thắng lợi mới [108] của đồng chí Lê Duẩn; Chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, [131] của Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp, tập trung nghiên cứu lý luận, chỉ đạo thực tiễn cách mạng Việt Nam, trong đó làm rõ vai trò lãnh đạo thực hiện đồng thời hai chiến lƣợc cách mạng, vai trò của CTND, của lực lƣợng vũ trang,… trong cuộc KCCMCN. Công trình Lịch sử Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, quyển II (1954-1975) [139] của tác giả Trần Hậu chủ biên, phục dựng hoàn cảnh lịch sử, sự ra đời, mục đích, cƣơng lĩnh hoạt động của các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất trên phạm vi cả nƣớc giai đoạn 1954-1975, trong đó đề cập đến Mặt trận dân tộc giải phóng (MTDTGP) miền Nam Việt Nam, Liên minh lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam nói chung và ở TTH nói riêng. Cuốn Vành đai diệt Mỹ ở chiến trường miền Nam (1965-1973) [136] của tác giả Trịnh Thị Hồng Hạnh, góp phần tái hiện bối cảnh lịch sử, chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng và các cấp ủy địa phƣơng; sự ra đời và hoạt động của vành đai diệt Mỹ; đúc rút một số kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, hoạt động vành đai diệt Mỹ của Đảng. Cuốn Tết Mậu Thân 1968 - Bước ngoặt lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước [152] của tác giả Hồ Khang, tái hiện bối cảnh lịch sử, thế, lực, thời giữa QGP và quân Mỹ - QĐVNCH; chủ trƣơng, kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, trong đó có thắng lợi chiếm và giữ thành phố Huế 25 ngày. Bàn về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 có cuốn Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 - Giá trị lịch sử [146] của Viện Lịch sử Đảng - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, tập hợp 31 phân tích về sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, về sự đấu tranh của nhân dân, về kết quả và ý nghĩa trong Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968. 10 Bàn về chiến thắng của chiến dịch tiến công Đƣờng 9 - Khe Sanh năm 1968 có các bài: Chiến dịch Đường 9 - Khe Sanh xuân hè 1968 một thành công về chỉ đạo chiến lược của ta [149] của tác giả Trần Hữu Huy; Tướng Oét-mo-len và trận Khe Sanh [159] của tác giả Lê Kim, phân tích rõ mục tiêu, nhiệm vụ và thắng lợi của VNDCCH về chiến lƣợc, thất bại của đế quốc Mỹ về nhìn nhận, đánh giá tình hình trong chiến dịch Đƣờng 9 - Khe Sanh. Bài báo Công tác xây dựng Đảng ở miền Nam (1973-1975) [137] của tác giả Trịnh Thị Hồng Hạnh phản ánh tình hình cách mạng miền Nam sau Hiệp định Pari (1-1973), chủ trƣơng, kết quả và một số đánh giá về công tác xây dựng Đảng ở miền Nam (1973-1975) của Trung ƣơng Đảng. Về Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 có các bài: Những quyết sách của Đảng trong đại thắng mùa Xuân năm 1975 giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước [175] của tác giả Nguyễn Trọng Phúc; Sự chỉ đạo của Bộ Chính trị trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 [142] của tác giả Vũ Quang Hiển. Các công trình này dƣới cách tiếp cận khác nhau nhƣng đều tập trung làm rõ sự chỉ đạo sâu sát, liên tục, từng bƣớc, kịp thời và đúng đắn của Trung ƣơng Đảng và QUTW để dẫn đến thắng lợi toàn vẹn của mùa Xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, trong đó có TTH. Luận án tiến sĩ lịch sử: Khu phi quân sự Vĩ tuyến 17 trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1954-1967 [144] của tác giả Hoàng Chí Hiếu, làm rõ sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, đảng bộ địa phƣơng trong việc đề ra chủ trƣơng, đƣờng lối, biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện đấu tranh của quân và dân đôi bờ giới tuyến từ năm 1954 đến năm 1967; Luận án tiến sĩ lịch sử: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975 [143] của tác giả Trần Nhƣ Hiền, phục dựng quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phƣơng của Đảng bộ Quảng Bình; khẳng định những đóng góp của Đảng bộ, quân và dân Quảng Bình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, dốc sức chi viện cho miền Nam những năm 1964-1975, trong đó có sự chi viện cho chiến trƣờng TTH. 11 Luận văn cao học lịch sử: Vùng giải phóng Quảng Trị trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1972-1975) [191] của tác giả Lê Thị Thu Thanh, phản ánh bối cảnh lịch sử, quá trình xây dựng vùng giải phóng Quảng Trị từ khi tỉnh Quảng Trị đƣợc giải phóng (01-5-1972) đến ngày 19-3-1975; đánh giá thành tựu, hạn chế, ý nghĩa lịch sử và tổng kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng vùng giải phóng Quảng Trị. Cuốn tiểu thuyết lịch sử Biên bản chiến tranh 1-2-3-4.75 [138] của nhà báo Trần Mai Hạnh, cung cấp nhiều tƣ liệu đƣợc xem là “tuyệt mật” từ “phía bên kia” trong thời gian diễn ra sự sụp đổ của CQVNCH, trong đó có sự kiện địch rút chạy ở TTH những ngày từ 19 đến 26-3-1975. Về công tác xây dựng Đảng, có các công trình tiêu biểu: Cuốn Lịch sử công tác xây dựng Đảng (1930-2011) [172] của tác giả Nguyễn Trọng Phúc, trình bày hệ thống lịch sử công tác xây dựng Đảng từ khi Đảng đƣợc thành lập đến năm 2011, góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng Đảng. Công trình cung cấp cơ sở lý luận chung, chủ trƣơng, đƣờng lối của Trung ƣơng Đảng về công tác xây dựng Đảng, trong đó đề cập đến Khu ủy TTH. Cuốn Lịch sử công tác tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam (19302000) [218] của Nguyễn Hữu Tri, Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (đồng chủ biên), trình bày khái quát và có hệ thống về công tác tổ chức của Đảng từ năm 1930 đến năm 2000, trong đó có nhắc đến quá trình thay đổi từ Liên Tỉnh ủy Trị Thiên (sau năm 1954) đến khi thành lập Khu ủy TTH vào tháng 4-1966. 1.1.1.2. Nhóm công trình trực tiếp nghiên cứu về chiến trường Trị Thiên - Huế và Khu ủy Trị - Thiên - Huế Cuốn Quân khu 4 - Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước (19541975) [168] của tác giả Võ Văn Minh chủ biên, nghiên cứu có hệ thống về lịch sử cuộc KCCMCN của Quân khu IV. Công trình chỉ rõ nhiệm vụ chiến lƣợc của Quân khu IV sau tháng 7-1954 là cùng lúc làm cả hai nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam. TTH vừa làm nhiệm vụ giải phóng miền Nam, vừa làm nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc XHCN, trực tiếp là Quân khu IV. 12 Các tỉnh phía Bắc Quân khu vừa làm nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ miền Bắc XHCN, vừa làm nhiệm vụ hậu phƣơng cho cách mạng miền Nam, trực tiếp là TTH. Xuất phát từ nhiệm vụ đó, giai đoạn 1954-1964, quân và dân Quân khu IV đã khắc phục hậu quả chiến tranh, cải cách ruộng đất, chống cƣỡng ép di cƣ, tiến hành cải tạo XHCN, từng bƣớc xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Ở TTH là thời kỳ giữ gìn lực lƣợng, tập trung đánh bại các âm mƣu “tố cộng, diệt cộng”, “bình định” của Mỹ - Diệm; chuẩn bị mọi mặt tiến lên đồng khởi ở miền núi, nông thôn đồng bằng. Bốn năm tiếp theo (1965-1968), cả tiền tuyến và hậu phƣơng của Quân khu đã trở thành địa bàn đọ sức quyết liệt với chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ. Sự ra đời Khu ủy, Quân khu TTH và Mặt trận Đƣờng 9 - Bắc Quảng Trị, tạo nên thế và lực mới có lợi cho VNDCCH trên toàn bộ chiến trƣờng miền Nam. Tiếp đó, các tác giả chỉ rõ những thành tựu nổi bật của Quân khu IV trong việc xây dựng CNXH, bảo vệ miền Bắc, chi viện cho tiền tuyến miền Nam, trực tiếp là TTH, góp phần dẫn đến thắng lợi hoàn toàn của cuộc KCCMCN xâm lƣợc. Quân khu 5 - Thắng lợi và những bài học trong kháng chiến chống Mỹ [154] và Nam Trung Bộ kháng chiến 1945-1975 [148] của Hội đồng Biên soạn Lịch sử Nam Trung Bộ kháng chiến là những công trình phục dựng khái quát cuộc KCCMCN trên địa bàn các tỉnh thuộc khu V và Nam Trung Bộ. Trong các công trình này, chủ trƣơng của Đảng về lãnh đạo CTND tại các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đƣợc trình bày khái lƣợc cùng với sự lãnh đạo của các tỉnh, thành khác trên địa bàn khu V và Nam Trung Bộ. Ban Tổng kết chiến tranh chiến trƣờng Trị - Thiên - Huế trực thuộc Bộ Quốc phòng biên soạn cuốn: Chiến trường Trị - Thiên - Huế trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước toàn thắng (Dự thảo) - Lƣu hành nội bộ [85]. Đây là công trình nghiên cứu đƣợc Trung ƣơng Đảng, QUTW và Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo biên soạn, bàn sâu về chiến trƣờng TTH trong cuộc KCCMCN. Công trình là kết quả nghiên cứu của tập thể các tƣớng lĩnh quân đội, các cán bộ nguyên là lãnh đạo Đảng, Chính quyền của khu TTH và trực tiếp tham gia chiến đấu tại chiến trƣờng TTH. Trên cơ sở quan điểm CTND của Đảng và 13 xuất phát từ đặc điểm cơ bản nhất của chiến trƣờng TTH, tập thể tác giả trình bày diễn biến lớn bao gồm cả đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị của hai lực lƣợng, ba thứ quân, trên ba vùng chiến lƣợc; những hoạt động lớn của Mặt trận Đƣờng 9 - Bắc Quảng Trị để làm rõ mối quan hệ giữa hai mặt trận (Mặt trận Đƣờng 9 - Bắc Quảng Trị và Mặt trận Trị - Thiên - Huế). Cuốn Lịch sử Mặt trận Đường 9 - Bắc Quảng Trị (1966-1973) [94] của Viện LSQSVN, tái hiện, luận giải có hệ thống về lịch sử ra đời, trƣởng thành, chiến đấu của Mặt trận Đƣờng 9 - Bắc Quảng Trị (Mặt trận B5). Tập thể tác giả chỉ rõ, qua gần tám năm (từ tháng 6-1966 đến tháng 1-1973), dƣới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là QUTW, Mặt trận B5 đã vƣợt qua khó khăn, gian khổ, chiến đấu mƣu trí, dũng cảm, lập nên chiến công to lớn, trong đó có những chiến thắng có ý nghĩa chiến lƣợc quan trọng: Chiến dịch Đƣờng 9 Khe Sanh năm 1968, chiến dịch phản công Đƣờng 9 - Nam Lào năm 1971, chiến dịch tiến công Trị - Thiên, giải phóng hoàn toàn tỉnh Quảng Trị năm 1972, góp phần buộc đế quốc Mỹ phải ký kết hiệp định Pari (27-1-1973), rút hết quân Mỹ và đồng minh ra khỏi miền Nam Việt Nam. Các công trình: Chiến dịch tiến công Đường số 9 - Khe Sanh Xuân Hè 1968 (Lưu hành nội bộ) [89]; Hướng tiến công chiến lược Trị Thiên năm 1972 [90] của Viện LSQSVN, tập trung làm rõ hoàn cảnh lịch sử, âm mƣu của Mỹ, chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng, QUTW và các cấp ủy Đảng địa phƣơng, mối tƣơng quan lực lƣợng, quá trình đấu tranh anh dũng, kiên cƣờng và chiến thắng của QGP trong các chiến dịch Đƣờng 9 - Khe Sanh năm 1968, đòn tiến công chiến lƣợc Trị - Thiên, giải phóng tỉnh Quảng Trị năm 1972. Ban Chấp hành (BCH) Đảng bộ Thừa Thiên Huế chỉ đạo biên soạn công trình: Lịch sử Đảng bộ Tỉnh Thừa Thiên - Huế gồm ba tập, phục dựng sự thành lập Đảng bộ và quá trình Đảng bộ lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng, trong đó có cuốn Lịch sử Đảng bộ Thừa Thiên - Huế (1945-1975), tập 2 [79]. Cuốn sách trình bày quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đối với cuộc KCCMCN; đánh giá ý nghĩa và đúc rút một số bài học lịch sử phục vụ cho giai đoạn cách mạng hiện nay. 14 Đảng ủy, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thừa Thiên Huế biên soạn cuốn: Thừa Thiên - Huế kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) [125]. Đây là công trình nghiên cứu có nhiều tƣ liệu, dựng lại lịch sử đấu tranh cách mạng “tấn công, nổi dậy, anh dũng, kiên cƣờng” của quân và dân Thừa Thiên Huế dƣới sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, QUTW và Khu ủy TTH. Dƣới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, các công trình: Lịch sử công tác tuyên giáo của Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (1930-2005) [214]; Lịch sử công tác xây dựng Đảng về tổ chức của Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (1930-2010) [217] phản ánh quá trình ra đời, xây dựng, trƣởng thành về công tác tuyên giáo, công tác tổ chức của Đảng bộ Thừa Thiên Huế, trong đó đề cập đến Khu ủy giai đoạn 1966-1975. Cuốn Lịch sử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế (19302010) [216] của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế phản ánh lịch sử ra đời, phát triển, đấu tranh cách mạng vẻ vang của Mặt trận Tổ quốc tỉnh qua các thời kỳ, tôn vinh sự cống hiến to lớn của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo, rút ra bài học kinh nghiệm về công tác tập hợp, vận động quần chúng, nhằm khơi dậy truyền thống cách mạng vẻ vang, nâng cao lòng tự hào về Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế xuất bản cuốn Tổng kết công tác binh vận trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) [211], phản ánh quá trình lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, Khu ủy TTH và Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đối với công tác binh vận, những thành công và hạn chế, ý nghĩa và bài học trong công tác binh vận của Đảng. Thừa Thiên - Huế tiến công - nổi dậy - anh dũng - kiên cường Xuân 1968 [212] của Tiểu Ban nghiên cứu Lịch sử Đảng trực thuộc Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế là công trình nghiên cứu về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 tại Huế, trong đó đánh giá về tình hình chung của QGP và quân Mỹ - QĐVNCH, về quá trình chuẩn bị của QGP, về diễn biến, kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm. 15 Thành ủy Huế, Huyện ủy A Lƣới, Huyện ủy Nam Đông, Huyện ủy Phong Điền, Huyện ủy Phú Lộc, Huyện ủy Hƣơng Trà, Huyện ủy Phú Vang xuất bản các công trình: Sơ thảo Lịch sử Đảng bộ Thành phố Huế (1945-1975), tập 2 [201]; Lịch sử Đảng bộ thành phố Huế 1930-2000 [59], Lịch sử Đảng bộ huyện A Lưới [3]; Lịch sử Đảng bộ huyện Nam Đông (1945-2000) [8]; Lịch sử Đảng bộ huyện Phong Điền (1930-1995) [9]; Lịch sử Đảng bộ huyện Phú Lộc (1930-1975) [10]; Lịch sử Đảng bộ huyện Hương Trà (1930-1975) [7]; Đảng bộ huyện Phú Vang - 65 năm đấu tranh và xây dựng (1930-1995) [11] phản ánh quá trình ra đời, phát triển, lãnh đạo kháng chiến của Thành ủy Huế, các Huyện ủy và tinh thần đoàn kết, đấu tranh anh dũng, kiên cƣờng của quần chúng nhân dân. Trong các công trình trên đều phản ánh giai đoạn lịch sử đấu tranh từ năm 1966 đến năm 1975 dƣới sự lãnh đạo của Khu ủy TTH. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Quảng Trị chỉ đạo biên soạn công trình Lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Trị gồm ba tập phản ánh quá trình ra đời và quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN. Trong đó, cuốn Lịch sử Đảng bộ Quảng Trị (1945-1975), tập 2 [68] tập trung trình bày quá trình lãnh đạo của Tỉnh ủy Quảng Trị tiến hành đồng thời hai chiến lƣợc cách mạng: cách mạng XHCN và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1954-1975). Giai đoạn 1965-1975 đƣợc phục dựng qua ba chƣơng (giai đoạn từ giữa năm 1965 đến cuối năm 1968, giai đoạn từ cuối năm 1968 đến tháng 1-1973, giai đoạn từ tháng 1-1973 đến ngày 30-4-1975) với 250 trang tƣơng đối toàn diện, có hệ thống về quá trình đấu tranh của quân và dân toàn tỉnh (kể cả khu vực Vĩnh Linh). Đồng thời, qua công trình này, tập thể các nhà nghiên cứu đã đánh giá ý nghĩa và đúc rút một số bài học cơ bản phục vụ cho giai đoạn cách mạng hiện nay. Để phục dựng lịch sử đấu tranh của quân và dân tỉnh Quảng Trị, Đảng ủy, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Trị xuất bản cuốn Quảng Trị kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) [126]. Công trình có nhiều tƣ liệu, số liệu về
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan