Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành ...

Tài liệu Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành

.PDF
101
281
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- TẠ QUANG HƢNG KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của Tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Quang Hƣng LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Lê Quốc Hội đã nhiệt tình hƣớng dẫn Tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ quý báu trong quá trình thu thập thông tin, tài liệu, phỏng vấn của các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp là kiểm toán viên tại KTNN Chuyên ngành VI, Vụ Chế độ & Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, Trƣờng Đào tạo và Bồi dƣỡng nghiệp vụ kiểm toán nói riêng và KTNN nói chung; Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy cô Trƣờng đại học kinh tế - Đại Học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ cảm ơn tới bố mẹ và ngƣời thân đã động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn./. TÁC GIẢ Tạ Quang Hƣng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4 5. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................... 4 6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH ....................................................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 6 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành............................................................................................................... 8 1.2.1. Chất lƣợng kiểm toán .............................................................................8 1.2.2. Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành ............................................................................................................10 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán và bài học đối với Kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ..................18 1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chất lƣợng tại Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa ..........................................................18 1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chất lƣợng tại các Ban kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc cộng hòa Liên bang Đức ...................................................................21 1.3.3. Kinh nghiệm kiểm soát chất lƣợng tại Đoàn kiểm toán thuộc Văn phòng đại diện Makassar (Makassar RO) của Kiểm toán nhà nƣớc Indonesia ........24 1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam .............27 Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................28 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30 2.1. Phƣơng pháp luận............................................................................................30 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................30 2.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết............................................30 2.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................31 2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá ..............................................................................34 2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ..............................................................34 2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán .............................................................34 2.3.3. Giai đoạn lập và gửi BCKT .................................................................34 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH ........................................ 36 3.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành ..................................................................................... 36 3.1.1. Khái quát chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành ........................................................................................................................ 36 3.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành ...38 3.1.3. Tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành 40 3.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành .............................................................................................41 3.2. Thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành ......................................................................................................................49 3.2.1. Đối với giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ..................................................49 3.2.2. Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................52 3.2.3. Đối với giai đoạn lập và gửi BCKT .....................................................55 3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ......................57 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ...............................................................................57 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm soát chất lƣợng .................59 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................62 CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁNH NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH .................................................................................................................... 68 4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành .........................................................................68 4.1.1. Về môi trƣờng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán .........................................68 4.1.2. Về tổ chức, bộ máy kiểm soát chất lƣợng kiểm toán .................................68 4.1.3. Về cơ chế, hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ..............................69 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành ...................................................................................69 4.2.1. Hoàn thiện các chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán ........................................................69 4.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực .........73 4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ..................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 84 KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC ...................................................................................... 87 Phụ lục 1.1 ................................................................................................................. 87 Phụ lục 1.2 ................................................................................................................. 91 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ASOSAI 2 BCKT Báo cáo kiểm toán 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 INTOSAI 5 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 6 KTNN Kiểm toán Nhà nƣớc 7 KTV Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Thế giới Kiểm toán viên i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 1 Bảng 3.2 Nội dung Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán ii Trang 50 52 DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 3.1 2 Hình 3.2 3 Hình 3.3 Nội dung Cơ cấu tổ chức của KTNN chuyên ngành Hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Đoàn KTNN chuyên ngành Sơ đồ phản ánh công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán iii Trang 38 41 47 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm toán Nhà nƣớc (KTNN) đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm và trở thành một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong hệ thống quyền lực nhà nƣớc của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, KTNN đã đƣợc thành lập và hoạt động theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan KTNN, Quyết định số 61/TTg ngày 24/1/1995 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của KTNN. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, KTNN đã dần khẳng định đƣợc vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm soát tài chính nhà nƣớc. Chính vì vậy, việc nâng cao địa vị pháp lý và chất lƣợng hoạt động của KTNN đã và đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân quan tâm. Điều này đƣợc thể hiện ở việc Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 2013, trong đó hiến định “KTNN là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công”; thông qua Luật KTNN năm 2015 với nhiều nội dung mới đã tạo tiền đề, cơ sở pháp lý vững chắc cho sự phát triển của KTNN. Theo Luật KTNN năm 2015, hoạt động kiểm toán của KTNN là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Kết quả kiểm toán xác nhận độ tin cậy, trung thực của các thông tin đƣợc kiểm toán và là cơ sở để đƣa ra các kết luận, kiến nghị tƣ vấn hoàn thiện công tác quản lý. Vì vậy, chất lƣợng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng, trƣớc hết đối với các cá nhân, tập thể sử dụng kết quả kiểm toán. Ý kiến kiểm toán chính là cơ sở để họ tin tƣởng và sử dụng các thông tin đƣợc cung cấp. Do đó, KTNN phải bảo đảm kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu chất lƣợng, đáng tin cậy và đƣợc kiểm soát chất lƣợng đầy đủ, thích hợp. Hiện nay, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đã đƣợc Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI) thừa nhận nhƣ một định chế bắt buộc và là trách nhiệm đƣợc quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Các 1 cơ quan KTNN của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều coi kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là hoạt động có tính bắt buộc cần phải đƣợc coi trọng. Xác định đúng đắn tầm quan trọng của chất lƣợng kiểm toán, trong những năm qua KTNN luôn coi trọng việc thiết lập, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. KTNN đã xây dựng đƣợc hệ thống các quy định, chính sách trong việc quản lý, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, cụ thể nhƣ ban hành Chuẩn mực KTNN số 40 về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; Quyết định số 558/QĐ-KTNN ngày 22/3/2016 của Tổng KTNN về việc ban hành Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN. Tuy nhiên, so với bề dày tồn tại của KTNN các nƣớc, KTNN Việt Nam còn khá non trẻ, do đó, hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại các Đoàn KTNN chuyên ngành còn nhiều hạn chế. Cụ thể, nhiều Đoàn kiểm toán chƣa tuân thủ đầy đủ quy trình, chuẩn mực kiểm toán. Các Biên bản kiểm toán của Tổ và Báo cáo kiểm toán (BCKT) của Đoàn hầu chƣa đƣa ra đƣợc ý kiến rõ ràng và toàn diện về tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các số liệu quyết toán, đồng thời chƣa đề xuất đƣợc nhiều giải pháp có tính khả thi giúp các đơn vị đƣợc kiểm toán khắc phục những tồn tại đƣợc phát hiện trong quá trình kiểm toán. Công tác kiểm soát chủ yếu tập trung ở giai đoạn thực hiện kiểm toán. Từ đó có thể dẫn đến sự chƣa phù hợp trong việc đƣa ra ý kiến của kiểm toán viên (KTV). Điều này làm ảnh hƣởng đến quyết định của những ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ra các thiệt hại về kinh tế. Ngoài ra trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các hoạt động kiểm toán ngày càng đa dạng, phức tạp, các chính sách kinh tế thay đổi liên tục cùng với nhận thức và yêu cầu về chất lƣợng đối với hoạt động kiểm toán ngày càng cao. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành là phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng kiểm toán. Thực tiễn công tác tại KTNN chuyên ngành và việc học tập, nghiên cứu chuyên ngành Quản lý kinh tế thuộc khoa Kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp cho học viên các kiến thức lý luận và thực tiễn 2 cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phù hợp. Trên cơ sở đó, học viên có cái nhìn tổng quát và sự phân tích đối với các tồn tại hạn chế trong công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành. Học viên xác định và lựa chọn đề tài nghiên cứu thạc sỹ: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành”. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hƣớng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành bao gồm những nội dung nào? - Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành? - Công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành ở KTNN đạt đƣợc những kết quả nào, bộc lộ hạn chế nào và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế? - Giải pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành ở KTNN? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm soát hoạt động kiểm toán phù hợp với điều kiện thực tiễn tổ chức và hoạt động kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Đoàn KTNN chuyên ngành. Nghiên cứu những kinh nghiệm về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của một số cơ quan KTNN trên thế giới và rút ra bài học cho KTNN Việt Nam. - Phân tích thực trạng về hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành. Từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó trong hoạt động kiểm soát chất lƣợng 3 kiểm toán tại Đoàn kiểm toán. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Đoàn kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành. Phạm vi thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2010 – 2015. Phạm vi nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của các Đoàn KTNN chuyên ngành tại các doanh nghiệp nhà nƣớc theo quy trình. 5. Ý nghĩa của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu, đặc biệt đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về: - Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán và những nhân tố tác động đến kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành. - Những ƣu điểm và hạn chế của công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành. - Đề xuất các phuơng hƣớng, giải pháp phù hợp thực tiễn và thông lệ quốc tế (INTOSAI và ASOSAI), góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chất luợng kiểm toán. - Đề xuất điều kiện thực hiện giải pháp: về phía Nhà nƣớc và đơn vị đƣợc kiểm toán, về phía Kiểm toán Nhà nƣớc nói chung và KTNN chuyên ngành nói riêng. 6. Kết cấu luận văn 4 Luận văn gồm 04 chƣơng chính nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành. Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH 1.1. Tổng quan nghiên cứu Vấn đề kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đã đƣợc cơ quan KTNN nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu khoa học sau: - Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008: “Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Thạc sỹ Nguyễn Trọng Thuỷ làm chủ nhiệm, với đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu về tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Đề tài đã hệ thống, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán và phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ trong công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng cuộc kiểm toán. - Đề tài khoa học cấp bộ năm 2010: “Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành”, do Thạc sỹ Lê Minh Khái làm chủ nhiệm, nghiên cứu cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán KTNN chuyên ngành; nội dung và phƣơng thức tổ chức thực thi các phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán tại các KTNN chuyên ngành; từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm soát hoạt động kiểm soát của KTNN chuyên ngành. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, chƣa bao hàm đầy đủ các cấp độ kiểm soát. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2010“Xây dựng nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu biểu cho hoạt động kiểm soát chất lượng của một cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Thạc sỹ Đào Thị Thu Vĩnh làm chủ nhiệm, nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu biểu trong hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hồ sơ mẫu biểu 6 phục vụ cho công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Tuy nhiên, đề tài chủ yếu tập trung đánh giá phƣơng pháp kiểm soát chất lƣợng kiểm toán thông qua hồ sơ mẫu biểu. - Luận án tiến sỹ kinh tế: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của Hoàng Phú Thọ (Học viện tài chính, 2011), nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán và kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN; thực trạng việc kiểm soát chất lƣợng theo các bƣớc trong quy trình kiểm toán và cấp độ kiểm soát của KTNN; đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng của KTNN. - Luận văn thạc sỹ: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước” của Hoàng Diệu Linh (Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014), đề tài này đã phân tích, đánh giá thực trạng những ƣu điểm, hạn chế của hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN. - Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán của KTNN Chuyên ngành II” của Thân Thị Hồng Hoa (Viện Đại học Mở Hà Nội, 2015), đề tài này đã phân tích, đánh giá thực trạng những ƣu điểm, hạn chế của công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành II. - Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán năm 2015: “Hoàn thiện giải pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương” của Mai Văn Tân và Lê Thị Minh Hiếu, bài báo đã đƣa ra thực trạng tại các Kiểm toán khu vực và chuyên ngành còn tồn tại từ khâu khâu khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện kiểm toán đến lập và phát hành báo cáo kiểm toán vì vậy làm ảnh hƣởng không nhỏ đến tiến độ thời gian và kết quả cuộc kiểm toán. Các kết quả phân tích này nhằm đƣa ra một số gợi ý hữu ích đối việc tổ chức hoạt động của Đoàn kiểm toán tại các Kiểm toán nhà nƣớc khu vực cũng nhƣ chuyên ngành trong chiến phát triển của Kiểm toán Nhà nƣớc đến năm 2020. - Tạp chí kế toán và kiểm toán và kiểm toán VAA năm 2015: “Quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước - Khó khăn, thách thức và một số giải 7 pháp hoàn thiện” của ThS. Cù Hoàng Diệu (Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán), bài báo đã đề cập đến những thách thức và khó khăn đối với công tác quản lý CLKT của KTNN, đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác này. Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp đáng kể trong việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát hoạt động kiểm toán nhà nƣớc nói chung và kiểm toán chuyên ngành nói riêng. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào chuyên sâu nghiên cứu, đánh giá tổng thể công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của các đơn vị tham mƣu, bao gồm Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và KTNN chuyên ngành đối với hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Do vậy luận văn này sẽ tập trung giải quyết vấn đề này. 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nƣớc chuyên ngành 1.2.1. Chất lượng kiểm toán 1.2.1.1. Khái niệm chất lượng kiểm toán Vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 220 “kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán” (ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐBTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) đã đƣa ra khái niệm về chất lƣợng kiểm toán nhƣ sau: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”. Theo Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán năm 2016, Chất lƣợng cuộc kiểm toán phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, tuân thủ pháp luật, tuân thủ chuẩn mực, quy trình kiểm toán và vận dụng phù hợp các phƣơng pháp 8 chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi của các kiến nghị kiểm toán. [Điều 3]. Nhƣ vậy, chất lƣợng hoạt động kiểm toán có thể đƣợc xem xét dƣới ba góc độ, và đây cũng đƣợc xem nhƣ là các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lƣợng kiểm toán của KTNN: - Mức độ ngƣời sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán. - Mức độ đơn vị đƣợc đƣợc kiểm toán thoả mãn về các kiến nghị, giải pháp do KTNN đƣa ra. - BCKT đƣợc lập và phát hành theo đúng quy định với chi phí hoạt động kiểm toán ở mức hợp lý. 1.2.1.2. Đặc điểm của chất lượng kiểm toán Trong hoạt động của KTNN các đặc điểm của chất lƣợng kiểm toán thể hiện trên các khía cạnh sau: - Tầm quan trọng của vấn đề đƣợc kiểm toán. Điều này có thể đƣợc đánh giá trên các giác độ khác nhau, nhƣ: quy mô tài chính của đối tƣợng kiểm toán; tầm ảnh hƣởng của hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán; những ảnh hƣởng của vấn đề kiểm toán đối với xã hội, đối với chính sách quốc gia... Tầm quan trọng của một vấn đề có ý nghĩa quyết định trong việc đƣa vấn đề đó vào kế hoạch kiểm toán (KHKT) của KTNN, bao gồm cả KHKT dài hạn, trung hạn, hàng năm và từng cuộc kiểm toán. - Phạm vi kiểm toán: thể hiện ở sự đầy đủ và thích hợp của các vấn đề cần kiểm toán, thời kỳ (niên độ) đƣợc kiểm toán, đơn vị đƣợc kiểm toán... để đảm bảo kiểm toán thành công và hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của các đối tƣợng (cơ quan) hữu quan. - Tin cậy: các phát hiện và kết luận kiểm toán phản ánh chính xác tình hình thực tế của đối tƣợng đƣợc kiểm toán, có bằng chứng đầy đủ, thích hợp; kiến nghị kiểm toán dựa trên các phát hiện kiểm toán và sự hiểu biết về pháp luật và kiến thức 9 chuyên môn cần thiết. - Khách quan: thực hiện kiểm toán một cách công bằng và vô tƣ; đánh giá và kết luận kiểm toán dựa trên sự thực và sự phân tích bằng chứng kiểm toán. - Kịp thời: kết quả kiểm toán đƣợc công bố vào thời gian phù hợp. Tính kịp thời bao gồm sự tuân thủ về thời hạn theo quy định hoặc cung cấp kết quả kiểm toán khi cần cho việc ra quyết định quản lý hoặc khắc phục các yếu kém trong quản lý. - Rõ ràng: BCKT đƣợc trình bày rõ ràng và súc tích. Điều này cần thiết để tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng BCKT hiểu một cách dễ dàng về phạm vi, các phát hiện và kiến nghị kiểm toán. Ngƣời sử dụng BCKT có thể không phải là các chuyên gia về các vấn đề đã đƣợc kiểm toán nhƣng cần các thông tin trong BCKT để xử lý công việc. - Hiệu quả: những nguồn lực (con ngƣời, ngân sách...) phân bổ cho kiểm toán một cách hợp lý, tƣơng xứng với tầm quan trọng và độ phức tạp của hoạt động kiểm toán. - Hiệu lực: các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán đƣợc đơn vị đƣợc kiểm toán chấp thuận và thực hiện, đƣợc Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan hữu quan sử dụng; đạt đƣợc các tác động mong muốn; các BCKT góp phần tăng cƣờng trách nhiệm giải trình, sự minh bạch và nâng cao chất lƣợng công tác quản lý trong khu vực công. 1.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành 1.2.2.1. Khái niệm kiểm soát chất lượng kiểm toán Chất lƣợng kiểm toán đƣợc quyết định chủ yếu bởi chất lƣợng hoạt động của các Đoàn kiểm toán. Vì vậy, việc kiểm soát chất lƣợng kiểm toán phải đƣợc chú trọng thực hiện trƣớc hết tại Đoàn kiểm toán, công tác kiểm soát chất lƣợng tại Đoàn kiểm toán đƣợc hiểu là quá trình kiểm soát tình hình thực hiện công việc của các cấp tại Đoàn kiểm toán nhằm đảm bảo hoạt động kiểm toán của Đoàn tuân thủ các quy định của KTNN. 10 Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lƣợng kiểm toán và chất lƣợng BCKT; ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục các sai phạm, hạn chế trong hoạt động kiểm toán (Quy chế Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, 2016, Điều 3). Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN gồm: a) Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán từ bên ngoài đối với hoạt động của Đoàn KTNN thực hiện bởi Tổng KTNN; Kiểm toán trƣởng KTNN chuyên ngành, khu vực. b) Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Đoàn KTNN do Trƣởng Đoàn KTNN, Tổ trƣởng tổ kiểm toán và KTV thực hiện. 1.2.2.2. Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán Mục tiêu kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán nhằm: Thứ nhất, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật; tuân thủ Hệ thống chuẩn mực KTNN, các quy trình kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán và các quy định khác của KTNN có liên quan trong hoạt động kiểm toán. Thứ hai, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại, góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán, hoàn thiện và duy trì hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, quy trình, phƣơng pháp chuyên môn nghiệp vụ nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng kiểm toán, làm tăng tính minh bạch, uy tín, sự tin cậy đối với hoạt động kiểm toán của đơn vị và của KTNN. Thứ ba, nâng cao tính hiệu lực của BCKT: Các kết luận, kiến nghị phù hợp với mục tiêu, hoàn cảnh thực tế. 1.2.2.3. Vai trò kiểm soát chất lượng kiểm toán Các BCKT của KTNN không những góp phần làm minh bạch và lành mạnh hóa các quan hệ tài chính công, giúp thu hoặc giảm chi cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng về các khoản thu thiếu hoặc chi sai của các đơn vị quản lý và sử dụng NSNN mà còn giúp Quốc Hội có nguồn thông tin tin cậy, độc lập, khách quan để đƣa ra quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ƣơng, quyết định đầu tƣ dự án, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan