Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát hàng hóa thông quan theo pháp luật hải quan từ thực tiễn của cục hải q...

Tài liệu Kiểm soát hàng hóa thông quan theo pháp luật hải quan từ thực tiễn của cục hải quan thành phố hồ chí minh

.PDF
84
395
148

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN TIẾN KIỂM SOÁT HÀNG HÓA THÔNG QUAN THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN TỪ THỰC TIỄN CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN TIẾN KIỂM SOÁT HÀNG HÓA THÔNG QUAN THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN TỪ THỰC TIỄN CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH HÀ NỘI – 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HÀNG HÓA THÔNG QUAN THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN ..................................... 9 1.1 Khái niệm kiểm soát hải quan và kiểm soát hàng hóa thông quan ............ 9 1.2 Pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ............................ 15 1.2.1 Nguyên tắc kiểm soát hàng hóa thông quan ......................................... 15 1.2.2 Chủ thể kiểm soát hàng hóa thông quan ............................................... 17 1.2.3 Nội dung pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ........ 18 1.2.4 Trách nhiệm pháp lý theo pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan. ..................................................................................................... 21 1.3 Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát hàng hóa thông quan theo pháp luật hải quan ................................................................................................................ 23 Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HẢI QUAN VỀ KIỂM SOÁT HÀNG HÓA THÔNG QUAN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............. 27 2.1 Thực trạng các quy định pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ................................................................................................................ 31 2.1.1 Nguyên tắc kiểm soát hàng hóa thông quan ......................................... 31 2.1.2 Chủ thể kiểm soát hàng hóa thông quan ............................................... 33 2.1.3 Nội dung pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ........ 37 2.1.4 Trách nhiệm pháp lý theo pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ...................................................................................................... 40 2.2 Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ................................. 46 2.2.1 Trong lĩnh vực gia công xuất khẩu ....................................................... 46 2.2.2 “Kẽ hở” của pháp luật về trách nhiệm hình sự .................................... 47 2.2.3 Quy định chưa minh bạch ..................................................................... 58 2.2.5 Đạo luật khác hạn chế hoạt động ........................................................ 60 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HẢI QUAN VỀ KIỂM SOÁT HÀNG HÓA THÔNG QUAN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................. 63 3.1 Phương hướng hoàn thiện ........................................................................ 63 3.2 Giải pháp hoàn thiện ................................................................................ 64 3.2.1 Về chủ thể .............................................................................................. 64 3.2.2 Về các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan ................................... 67 3.2.3 Về trách nhiệm pháp lý theo pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ...................................................................................................... 68 3.2.4 Về thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật ........................................ 69 KẾT LUẬN ................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CITES Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp CKS Chữ ký số DN doanh nghiệp Tp Thành phố VNACCS/VCIS Viet Nam Automated Cargo Clearance System Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam, sử dụng để thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu Vietnam Customs Intelligence Information System Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam, chủ yếu phục vụ nội bộ cho công tác quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ của cơ quan Hải quan WB World Bank Ngân hàng thế giới. WCO World Customs Organization Tổ chức Hải quan thế giới. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH MINH HỌA Biểu đồ 2.1: số thu ngân sách nhà nước của Cục Hải quan TP.HCM so với toàn ngành Hải quan .......................................................................................... 28 Biểu đồ 2.2: vụ việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới phát hiện qua các năm 2015, 2016 của Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh và của Đội Kiểm soát Hải quan ..................................................................................... 31 Hình 2.1: ảnh minh họa cho Ví dụ 2: Phế liệu cấm nhập khẩu .......................... 48 Hình 2.2: ảnh minh họa cho Ví dụ 3: tang vật ngà voi ...................................... 53 Hình 2.3: ảnh minh họa cho Ví dụ 4: website doanh nghiệp xuất khẩu ............ 55 Hình 2.4: ảnh minh họa cho Ví dụ 4: tang vật Da trăn gấm .............................. 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nếu như vào thời kỳ sau giải phóng đất nước, Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc chính phủ (Hội đồng bộ trưởng), là “lực lượng chuyên chính nửa vũ trang”, thì đến năm 2002- khi đã là thành viên của tổ chức hải quan thế giới (WCO)- Luật Hải quan có hiệu lực thi hành, Tổng cục Hải quan đã chuyển thành một cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, nền kinh tế nước ta càng ngày càng tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế thế giới thì vai trò, trách nhiệm của lực lượng Hải quan ngày càng to lớn, nặng nề hơn. Và với Luật Hải quan năm 2014, bước phát triển mới về cơ sở pháp lý, ngành Hải quan đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan từ phương thức truyền thống, bán điện tử sang phương thức điện tử, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với vai trò “Người gác cửa nền kinh tế đất nước”, Hải quan Việt Nam hoạt động tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế liên quan đến công tác Hải quan. Theo đó, một mặt Hải quan phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và các mối quan hệ giao lưu, hợp tác phát triển. Mặt khác, lực lượng Hải quan phải kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn hiện tượng gian lận thương mại, buôn lậu qua biên giới, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, bảo vệ lợi ích và quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo vệ lợi ích và chủ quyền an ninh quốc gia. Những năm gần đây, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại ở nước ta ngày càng diễn biến phức tạp, mang tính thời sự, gây trở ngại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhận thức rõ vấn đề đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa “hiểm họa” 1 này. Cụ thể, Ngày 06 tháng 5 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg; sau đó, ngày 09/6/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 41/NQ-CP (Nghị quyết 41) về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới. Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, là cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm chính trong công tác phòng, chống buôn lậu. Song song với việc tạo điều kiện, chính sách thuận lợi cho xuất nhập khẩu như áp dụng cơ chế quản lý rủi ro, khai báo điện tử, cơ chế một cửa quốc gia, kiểm tra sau thông quan…thì công tác Kiểm soát Hải quan - mang tính đặc thù của ngành hải quan với chức năng điều tra - là công tác nghiệp vụ chính để vạch trần các thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm đẩy lùi, ngăn chặn kịp thời và xử lý hiệu quả các hành vi buôn lậu, vận chyển trái phép hàng hóa qua biên giới và gian lận thương mại. Lực lượng kiểm soát hải quan hiện nay có thể thực hiện vai trò kiểm soát của mình đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh cũng như phương tiện vận tải xuất nhập cảnh trước khi xuất- nhập khẩu, xuất-nhập cảnh; trong quá trình làm thủ tục hải quan và đặc biệt là thực hiện vai trò kiểm soát sau khi hàng hóa đã thông quan với chức năng “truy đuổi” mới được quy định tại Luật Hải quan năm 2014. Trong thời gian qua, dựa vào những đổi mới của việc nội lực hóa luật nhằm phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia cộng với các chủ trương, chính sách phù hợp, công tác Kiểm soát Hải quan mặc dù đã thu được một số kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: Công tác tham mưu, chỉ đạo chưa đảm bảo tính tập trung, thống 2 nhất; Các đơn vị Kiểm soát Hải quan các cấp chưa thực hiện hết quyền hạn, thẩm quyền pháp luật quy định (như nghiệp vụ điều tra, trinh sát, thu thập thông tin…)…nhưng quan trọng nhất vẫn là “độ chênh” của pháp luật, kẽ hở của chính sách và khoảng trống do pháp luật tạo ra với những điều khoản chung chung và chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể. Là một công chức hiện đang công tác tại Đội Kiểm soát Hải quan – Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh, từ thực tiễn công tác và những hạn chế nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Kiểm soát hàng hóa thông quan theo pháp luật hải quan từ thực tiễn của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh”làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vào thời điểm viết luận văn, báo cáo thường niên về chỉ số thuận lợi kinh doanh 2017 do Ngân hàng thế giới (WB) công bố vừa qua có thể thấy, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới của Việt Nam đã rút ngắn đáng kể, đứng trong top 4 khu vực Đông Nam Á. Hoạt động cải cách chủ yếu được WB ghi nhận đó là “quá trình xuất nhập khẩu của Việt Nam đã thuận lợi hơn do áp dụng hiệu quả hệ thống thông quan Hải quan điện tử”; Tuy nhiên tỉ lệ phát hiện vi phạm từ hàng nhập khẩu cũng tăng lên cả trong phân luồng kiểm tra thực tế hàng hóa lẫn trong công tác kiểm soát (Từ 16-12-2015 đến 15-112016, toàn lực lượng Hải quan đã chủ trì, phối hợp phát hiện, bắt giữ, xử lý 18.247 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính hơn 378 tỷ đồng, thu ngân sách đạt hơn 156 tỷ. Đề nghị cơ quan khác khởi tố 87 vụ; Ban hành 25 quyết định tịch thu hàng vô chủ do không xác định được chủ sở hữu; Xử lý 192/208 container hàng hóa vi phạm…). Từ khi Luật Hải quan năm 2014 có hiệu lực (01/01/2015) đã có nhiều luận văn về đề tài kiểm soát hải quan như: “Công tác kiểm soát hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài” năm 2015 của tác giả 3 Nguyễn Trọng Hoàng- Học viện Tài chính; hoặc luận văn Thạc sĩ Luật học “Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu thông quan theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn các cửa khẩu biên giới Việt Trung”- năm 2016- Học Viện Khoa học xã hội của Vũ Thị Phượng… nhưng đa phần nội dung chỉ tập trung vào công tác chống buôn lậu tại một cửa khẩu (sân bay quốc tế Nội Bài) hoặc tập trung vào kiểm soát hải quan liên quan đến sở hữu trí tuệ tại biên giới Việt Trung mà không đi sâu vào phân tích quá trình kiểm soát hải quan trước, trong và sau khi hàng hóa thông quan (quyền truy đuổi-điểm mới của Luật Hải quan năm 2014). Vì vậy, công tác kiểm soát hải quan dù đã từng có nhiều cơ quan, cá nhân nghiên cứu trước đây; thế nhưng, đối với công tác kiểm soát hải quan (thuộc cấp Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Hải quan Tỉnh, thành phố và Chi cục theo quy định tại Luật Hải quan) và cụ thể là công tác kiểm soát hàng hóa thông quan từ thực tiễn tại Đội Kiểm soát Hải quan - Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh từ lúc Luật Hải quan năm 2014 có hiệu lực và những vướng mắc, tồn tại trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện cho đến nay, tôi nhận thấy chưa có một công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài nghiên cứu của tôi có kế thừa nhưng không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kiểm soát hàng hóa thông quan theo pháp luật hải quan; phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan và thực tiễn áp dụng của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ở Việt Nam hiện nay. 4 b. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau: - Nghiên cứu của Luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đê lý luận về kiểm soát hàng hóa thông quan theo pháp luật hải quan; - Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hải quan các quy định pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan và thực tiễn áp dụng của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ở Việt Nam hiện nay 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng: - Pháp luật về hải quan, về công tác kiểm soát hải quan, chức năng và nhiệm vụ của lực lượng kiểm soát hải quan. - Tình hình hoạt động kiểm soát thông quan hàng hóa tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. - Hiệu quả của công tác kiểm soát hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. b. Phạm vi: Do khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả không có điều kiện để tiến hành nghiên cứu toàn ngành Hải quan mà nội dung đề tài chỉ đề cập đến vấn đề kiểm soát thông quan hàng hóa từ thực tiễn của Đội Kiểm soát Hải quan – Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5 - Phương pháp phân tích hệ thống và thống kê để có được các con số cụ thể về số liệu vụ việc vi phạm. - Phương pháp khảo sát thực tế tại Đội Kiểm soát Hải quan – Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh để có được các thông tin thực tế cần thiết, chính xác. - Phương pháp phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những ưu điểm để kế thừa, phát triển, đồng thời phát hiện các hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như mô tả, so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nếu đề tài được nghiên cứu thành công, đề tài có những đóng góp sau: - Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung các vấn đề lý luận về nghiệp vụ kiểm soát của lực lượng hải quan. - Về mặt thực tiễn: Đề tài được thực hiện tốt sẽ có nhiều ý nghĩa thực tế đối với công tác kiểm soát thông quan hàng hóa, đó là: + Góp phần tuyên truyền ý nghĩa, tác dụng và thực tiễn của công tác kiểm soát hải quan trong lĩnh vực hải quan tới các cán bộ, công chức của ngành nói riêng cũng như các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa… có mối liên quan tới ngành hải quan và giới thiệu lực lượng kiểm soát hải quan ở một góc nhìn tích cực hơn, góp phần khẳng định vai trò của lực lượng này đối với nền kinh tế. + Đề tài có ý nghĩa thiết thực đối với công việc hiện nay của tác giả, một công chức công tác tại Đội Kiểm soát Hải quan – Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, trong quá trình thực hiện đề tài cũng như trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác kiểm soát thông quan hàng hóa, tác giả sẽ phát hiện ra những hạn chế, vướng mắc và bất cập, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp khắc phục. 6 + Những giải pháp và kiến nghị sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thông quan hàng hóa. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo chính sau: - Các giáo trình mang tính lý luận chung về công tác chống buôn lậu của ngành Hải quan. Tiêu biểu là cuốn Tài liệu chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính ngành hải quan. - Một số khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, luận văn thạc sĩ của học viên cao học liên quan đến ngành hải quan; - Báo cáo kết quả hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại của Đội Kiểm soát Hải quan, Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh năm 2015, 2016; - Báo Hải quan online các số năm 2016,2017; - Luật Hải quan năm 2014 số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Thông tư 38/2015/TTBTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ; … - Các website của Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan, Bộ tài chính... 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương chính, bao gồm: 7 Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát hàng hóa thông quan theo pháp luật hải quan Chương 2: Thực trạng các quy định pháp luật hải quan các quy định pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan và thực tiễn áp dụng của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hải quan về kiểm soát hàng hóa thông quan ở Việt Nam hiện nay 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HÀNG HÓA THÔNG QUAN THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN 1.1 Khái niệm kiểm soát hải quan và kiểm soát hàng hóa thông quan Theo Công ước Kyoto của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) – Công ước về đơn giản hóa, hài hòa thủ tục Hải quan, khái niệm Kiểm soát Hải quan được định nghĩa như sau: Kiểm soát Hải quan (Customs control) là các biện pháp được cơ quan Hải quan tiến hành nhằm đảm bảo thực thi pháp luật Hải quan. Khái niệm này cho thấy nội hàm công tác Kiểm soát Hải quan rất rộng, bao gồm tất cả các biện pháp nghiệp vụ được Hải quan thực hiện, nhằm mục đích đảm bảo cho các đối tượng chịu sự quản lý về Hải quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật Hải quan. Thậm chí, ở một số nước là thành viên của WCO, trong một số trường hợp, thuật ngữ “customs control” còn được dùng với hàm nghĩa “là việc Nhà nước tiến hành các thủ tục, biện pháp cần thiết để đảm bảo hàng hóa, phương tiện được xuất ra hay nhập vào quốc gia theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành”. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, với nhiệm vụ: Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật; cơ quan hải quan được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương một cách thống nhất để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Và, các đơn vị cụ thể thực hiện chức năng này một cách chuyên sâu là Cục Điều tra chống buôn lậu trực thuộc Tổng cục Hải quan và các Đội Kiểm soát hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh và thành phố. 9 Theo định nghĩa tại Điều 4 Luật Hải quan năm 2014, “Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.” Như vậy, so với công ước Kyoto, định nghĩa kiểm soát hải quan của Hải quan Việt Nam cụ thể, rõ ràng hơn nhưng vẫn có cùng nội dung và có phạm vi hoạt động khá rộng. Với khái niệm này, kiểm soát hải quan bao gồm toàn bộ các hoạt động không trái luật của ngành Hải quan nhằm phòng, chống buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp luật hải quan. Kiểm soát hàng hóa thông quan là việc thực hiện công tác kiểm soát hải quan trước khi hàng hóa làm thủ tục hải quan, trong khi hàng hóa làm thủ tục hải quan và sau khi hàng hóa đã thông quan ( được hiểu là quyền truy đuổi hàng hóa đã được thông quan chứ không phải là công tác kiểm tra sau thông quan của ngành hải quan). Kiểm soát hải quan trước khi đối tượng khai báo hải quan, trong thời điểm đối tượng khai báo hải quan : Căn cứ theo Chương VI Luật Hải quan năm 2014 thì nguồn thu thập thông tin của cơ quan hải quan có 02 nguồn: trong nước và ngoài nước. Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn sau: - Hoạt động nghiệp vụ hải quan; - Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; - Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Các nguồn thông tin khác. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc thu thập, cung cấp thông tin hải quan: - Tiếp nhận, cung cấp thông tin cho người khai hải quan; 10 - Xây dựng, thực hiện cơ chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; - Áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin; - Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; - Khai thác các nguồn thông tin khác có liên quan. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin hải quan: - Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin hải quan liên quan đến quyền, nghĩa vụ của mình; - Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho cơ quan hải quan; - Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh nguồn thông tin thu thập trong nước, cơ quan hải quan còn có thể thu thập thông tin từ hải quan nước ngoài. Nguồn thông tin hải quan được thu thập ở nước ngoài bao gồm: - Thông tin do cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin; - Thông tin do tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất hàng hóa và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cung cấp theo đề nghị của cơ quan hải quan được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt 11 Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ các hoạt động sau: - Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu; - Xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới hoặc hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan; - Xác minh thông tin khác liên quan đến người tham gia hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.” Trong công tác kiểm soát hải quan đối với hàng hóa trước khi làm thủ tục khai báo hải quan, nguồn thông tin từ nước ngoài là nguồn đầu tiên mà cơ quan hải quan tiếp cận. Từ thực tiễn hoạt động, Đội Kiểm soát Hải quan thường xuyên tiếp cận và xử lý thông tin ban đầu đối với thông tin khai báo điện tử - E mainifest (các hãng tàu, đại lý hãng tàu, công ty giao nhận truyền thông tin về phương tiện vận chuyển, hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng… cho cơ quan hải quan trước khi hàng đến) do đặc thù cơ quan hải quan TP.HCM là đơn vị triển khai thí điểm đầu tiên Hệ thống E-manifest, và đã có toàn bộ (100%) các hãng tàu, đại lý hãng tàu đã thực hiện khai báo điện tử cho tàu biển xuất nhập cảnh. Thông qua dữ liệu của Manifest điện tử được gửi trước, cơ quan Hải quan có nguồn thông tin ban đầu để đánh giá rủi ro và phân luồng hàng hóa, chủ động giải quyết thông quan nhanh hàng hóa và phương tiện vận tải, nâng 12 cao hiệu quả của hoạt động quản lý hải quan.Với các thông tin về tàu như tên tàu, quốc tịch, số hiệu, số chuyến tàu, tên thuyền trưởng, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, cảng chuyển tải, cảng đích… Và thông tin về hàng hóa như số vận đơn, tên người gửi hàng, tên người nhận hàng, tên người thông báo, tên hàng, loại hàng, phẩm chất, ký mã ký hiệu, số kiện, trọng lượng hàng…thì quả thật đây là nguồn thông tin lý tưởng cho công tác kiểm soát Hải quan để góp phần xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Bên cạnh thông tin thu thập từ hệ thống E-mainifest, nguồn thông tin từ các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, cảnh báo của hải quan các nước cũng như cảnh báo của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) cũng được Đội Kiểm soát Hải quan sử dụng cho công tác chống buôn lậu của mình. Từ những vụ việc buôn lậu được phát hiện, Đội Kiểm soát Hải quan hệ thống hóa mặt hàng, tuyến đường, doanh nghiệp trọng điểm; kết hợp với thông tin thu thập từ trong và ngoài nước, áp dụng các biện pháp trinh sát nội tuyến, ngoại tuyến, sử dụng nguồn tin từ cơ sở bí mật, trích xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin điện tử của ngành… Đội Kiểm soát Hải quan sẽ lên kế hoạch thực hiện công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tùy thuộc vào tình hình, tính chất của từng vụ việc cụ thể mà có thể ban hành quyết định khám xét hoặc cung cấp thông tin cho Chi cục Hải quan cửa khẩu, ngoài cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Kiểm soát hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan (quyền truy đuổi): Nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, Luật Hải quan năm 2014 lần đầu tiên được bổ sung thẩm quyền tiếp tục truy đuổi hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, 13 vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan. Theo đó, Điều 88 Luật Hải quan năm 2014 quy định phạm vi trách nhiệm, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới như sau: “Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Trường hợp hàng hóa, phương tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để kiểm tra, xử lý… Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật. Việc dừng, truy đuổi phương tiện vận tải nước ngoài đang đi trong vùng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật biển Việt Nam.” Để hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan năm 2014, Chính phủ đã có Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; tại khoản 2, Điều 104 Truy đuổi phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đã quy định: “Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan