Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn...

Tài liệu Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn

.PDF
215
2588
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH NGỌC Kü N¡NG GIAO TIÕP CñA GI¸O VI£N MÇM NON VíI TRÎ MÉU GI¸O LíN LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH NGỌC Kü N¡NG GIAO TIÕP CñA GI¸O VI£N MÇM NON VíI TRÎ MÉU GI¸O LíN CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ: 62.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ NGỌC LAN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Minh Ngọc MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN....................................................................................................... 8 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 8 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................. 18 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 30 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN ........ 31 2.1. Kỹ năng ................................................................................................ 31 2.2. Giao tiếp ............................................................................................... 38 2.3. Kỹ năng giao tiếp ................................................................................. 42 2.4. Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn ......... 44 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn ............................................................................. 60 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 67 Chƣơng 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 69 3.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 69 3.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 79 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 93 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN ............ 94 4.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn ........................................................................................................ 94 4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn ........................................................................... 121 4.3. Phân tích một số trường hợp điển hình .............................................. 131 4.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 139 Tiểu kết chương 4 ..................................................................................... 145 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ........................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình GVMN Giáo viên mầm non KN Kỹ năng KNGT Kỹ năng giao tiếp KNLN Kỹ năng lắng nghe KNSDPTGT Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp KNTCCX Kỹ năng tự chủ cảm xúc MGL Mẫu giáo lớn % Phần trăm DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Phân bố khách thể nghiên cứu .................................................... 72 Bảng 4.1: Đánh giá về mức độ thực hiện 3 nhóm KNGT .......................... 95 Bảng 4.2: Mức độ thực hiện KN lắng nghe của GVMN ............................ 99 Bảng 4.3: Mức độ thực hiện KN tư thế của GVMN ................................. 100 Bảng 4.4: Mức độ thực hiện KN biểu cảm của GVMN với trẻ MGL ...... 101 Bảng 4.5: Mức độ thực hiện KN khích lệ của GVMN ............................. 102 Bảng 4.6: Mức độ thực hiện KN tự chủ cảm xúc của GVMN ................. 103 Bảng 4.7: Mức độ thực hiện KN nhận biết cảm xúc của GVMN với trẻ MGL .................................................................................... 104 Bảng 4.8: Mức độ thực hiện KN kiềm chế cảm xúc của GVMN với trẻ MGL .................................................................................... 105 Bảng 4.9: Mức độ thực hiện KN tác động đến trẻ của GVMN ................ 106 Bảng 4.10: Mức độ thực hiện KN sử dụng các phương tiện giao tiếp của GVMN ............................................................................... 107 Bảng 4.11: Mức độ thực hiện KN sử dụng trang phục của GVMN ........... 108 Bảng 4.12: Mức độ thực hiện KN sử dụng ngôn ngữ của GVMN ............. 109 Bảng 4.13: Mức độ thực hiện KN sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ của GVMN ............................................................................... 111 Bảng 4.14: Thực trạng KNGT của GVMN với trẻ MGL so sánh theo địa bàn....................................................................................... 112 Bảng 4.15: Thực trạng KNGT của GVMN với trẻ MGL so sánh theo loại hình trường ........................................................................ 113 Bảng 4.16: Thực trạng KNGT của GVMN với trẻ MGL so sánh theo thâm niên công tác .................................................................... 114 Bảng 4.17: Thực trạng KNGT của GVMN với trẻ MGL so sánh theo trình độ đào tạo ......................................................................... 115 Bảng 4.18: Mức độ thực hiện các KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn thông qua bài tập tình huống .............................................. 116 Bảng 4.19: Mức độ xử lý các tình huống cụ thể của GVMN ..................... 117 Bảng 4.20: Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của ............ 121 Bảng 4.21: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến mức độ KNGT .. 122 Bảng 4.22: Tương quan giữa các yếu tố chủ quan với KNGT ................... 124 Bảng 4.23: Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến mức độ thực hiện KNGT ............................................................................... 125 Bảng 4.24: Tương quan giữa các yếu tố khách quan với 3 nhóm kĩ năng giao tiếp .................................................................................... 127 Bảng 4.25: Ảnh hưởng của yếu tố chủ quan tới mức độ thực hiện KN giao tiếp trong mô hình hồi qui bội .......................................... 128 Bảng 4.26: Ảnh hưởng của yếu tố khách quan tới mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trong mô hình hồi qui bội ................................. 129 Bảng 4.27: Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp trước và sau thực nghiệm .. 141 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Nhu cầu được tập huấn rèn luyện nâng cao KNGT của GVMN ... 86 Biểu đồ 4.1: Mức độ thực hiện về KNGT chung của GVMN với trẻ MGL (%) ......................................................................... 94 Biểu đồ 4.2: Biểu đồ về đường phân bố kỹ năng giao tiếp của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn............................................................... 97 Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh về mức độ tự đánh giá về KNGT và mức độ thực hiện các bài tập tình huống giả định .............. 120 Biểu đồ 4.4: Mức độ KNGT nói chung của GVMN với trẻ MGL (%) trước và sau thực nghiệm .................................................... 140 Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ về mức độ thực hiện giữa 3 nhóm KNGT ....... 97 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong đời sống cá nhân và xã hội, nó có mặt trong mọi hoạt động của con người. Có thể khẳng định rằng nếu không có giao tiếp thì xã hội không thể tồn tại, vì trong xã hội luôn là cộng đồng người có sự ràng buộc và liên kết với nhau. Muốn giao tiếp có kết quả tốt, con người cần sử dụng các kỹ năng. Kỹ năng giao tiếp được coi là một trong những kỹ năng mềm rất cần thiết với cuộc sống, góp phần nên sự thành công hay thất bại trong cuộc đời của mỗi con người. Chúng ta dù làm bất kỳ công việc gì cũng cần có kỹ năng, kỹ năng giao tiếp khéo léo và hiệu quả sẽ giải quyết các tình huống của cuộc sống nhẹ nhàng hơn. Vì vậy, có thể khẳng định rằng kỹ năng giao tiếp là chìa khóa của sự thành công và hạnh phúc. Trong môi trường giáo dục, đặc biệt là môi trường giáo dục mầm non, giao tiếp và kỹ năng giao tiếp giữa cô giáo với trẻ mầm non được coi là nguyên nhân quan trọng cho sự phát triển nền tảng ban đầu của nhân cách con người. Những nét tính cách trung thực, thật thà, cẩn thận, chu đáo, tôn trọng mọi người, quan tâm giúp đỡ người khác… sẽ được hình thành chủ yếu từ quá trình tiếp xúc giữa cô giáo và người lớn trong trường với trẻ. Giao tiếp của cô giáo với trẻ xảy ra trong toàn bộ các hoạt động cơ bản trong lớp và trong trường mầm non ở mọi lúc, mọi nơi. Vì vậy, kỹ năng giao tiếp của cô với trẻ rất quan trọng để đạt tới mục tiêu giáo dục.Với ý nghĩa này, hoạt động giao tiếp của cô giáo là mục đích, phương tiện kích thích sự phát triển của trẻ về cơ thể, tâm lý và các hoạt động xã hội. Đối với hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Trong quá trình giáo dục con người nhỏ tuổi thì người giáo viên giữ vị trí quan trọng nhất. Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu 1 giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học đã cho rằng: Nghề giáo viên mầm non là một nghề đòi hỏi phải có sự kết hợp của ba loại nghề (giáo viên, cô nuôi, bác sỹ). Trên thực tế, trong hệ thống kỹ năng sư phạm của giáo viên mầm non, ngoài những đặc điểm chung với giáo viên các bậc học khác thì kỹ năng sư phạm của giáo viên bậc học mầm non có những đặc điểm riêng biệt để cùng một lúc họ có thể làm tốt các chức năng của người mẹ, người giáo viên, người thầy thuốc, người nghệ sỹ và người bạn của trẻ nhỏ. Ở Việt Nam, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Chỉ thị 40 - CT/TW của ban chấp hành Trung Ương về việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đã xem đây là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới kinh tế của đất nước, ngành giáo dục mầm non đã đổi mới về nội dung, chương trình, phương pháp và phương thức đào tạo giáo viên. Một trong những phương hướng quan trọng của mục tiêu đào tạo trong các trường mầm non là hình thành và nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng, chuẩn bị những kiến thức về tâm lý, giáo dục. Để hoạt động của GVMN đạt hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là KNGT của giáo viên với trẻ mầm non.Thực tế đào tạo GVMN đã cho thấy rằng mặc dù người học có được những trang bị những kiến thức về kỹ năng giao tiếp rất đầy đủ, đa dạng, phong phú nhưng khi bước vào nghề họ vẫn gặp rất nhiều khó khăn và ít vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. Thậm chí có những giáo viên còn có cách đối xử với học sinh rất phản giáo dục… Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của trẻ sau này, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo lớn – lứa tuổi sắp bước vào lớp 1. Với ý nghĩa và tầm quan trọng như trên chúng tôi nhận thấy rằng KNGT của GVMN với trẻ MGL là một vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu. Hiện nay, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu ở 2 nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về KNGT của giáo viên còn chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu KNGT trên khách thể là GVMN với trẻ MGL. Vì vậy, đây là một vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu. Xuất phát từ lý luận và thực tế trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn từ đó tổ chức bồi dưỡng KNGT nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp của GVMN với trẻ MGL. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan Khái quát và hệ thống hóa những công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn. - Nghiên cứu tài liệu văn bản Xây dựng cơ sở lý luận tâm lý học về KNGT của GVMN với trẻ MGL. Đó là các vấn đề: Giao tiếp; Kỹ năng giao tiếp; Mức độ biểu hiện KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn; Các yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn. - Nghiên cứu thực trạng: Đánh giá thực trạng mức độ biểu hiện KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. - Nghiên cứu thực nghiệm Tổ chức hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, rèn luyện hợp lý để nâng cao KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ biểu hiện KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn gồm nhiều kỹ năng thành phần. Qua điều tra, khảo sát thử 100 GVMN về thực hiện các kỹ năng giao tiếp, qua việc hỏi ý kiến chuyên gia về giáo dục mầm non và qua thực tế quan sát quá trình giảng dạy, đào tạo, chúng tôi nhận thấy có 3 nhóm kỹ năng rất quan trọng đối với GVMN: + Kỹ năng lắng nghe + Kỹ năng tự chủ cảm xúc + Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp. Vì vậy trong luận án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu 3 nhóm kỹ năng này. Làm rõ những mức độ biểu hiện của 3 kỹ năng trên của GVMN với trẻ MGL. Luận án chỉ thực nghiệm biện pháp tổ chức bồi dưỡng tập huấn để nâng cao KNGT cho GVMN. - Về địa bàn nghiên cứu Luận án được nghiên cứu ở 4 trường mầm non nội thành và 4 trường mầm non ngoại thành trên địa bàn Hà Nội. - ề h ch th nghiên cứu Tổng số khách thể nghiên cứu là 594 trong đó: + Nhóm khách thể khảo sát định lượng: 115 khách thể khảo sát thử (100 GVMN, 10 cán bộ quản lý, 5 các chuyên gia thuộc lĩnh vực giáo dục mầm non), 446 khách thể khảo sát chính thức + Nhóm khách thể thực nghiệm: 30 GVMN + Nhóm khách thể nghiên cứu trường hợp điển hình: 03 GVMN 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận tâm lý học như sau: 4.1.1. Nguyên tắc hoạt động Nguyên tắc này khẳng định khi con người tích cực thực hiện hoạt động 4 thì tâm lý, nhân cách con người được hình thành và phát triển mạnh mẽ. Như vậy, kỹ năng nói chung và KNGT nói riêng của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn được hình thành và thể hiện thông qua hoạt động tại nhà trường của giáo viên với trẻ mẫu giáo lớn. 4.1.2. Nguyên tắc hệ thống Kỹ năng giao tiếp là kỹ năng phức hợp, được coi là một hệ thống bao gồm các kỹ năng bộ phận cấu thành có các mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Vì vậy, không có kỹ năng giao tiếp chung chung mà nó được thể hiện qua từng kỹ năng cụ thể. Ngược lại, để đánh giá kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non, cần đánh giá nó một cách tổng thể, khái quát trong toàn bộ các kỹ năng này mà không dựa vào một kỹ năng riêng lẻ nào. Bên cạnh đó, chúng tôi nghiên cứu hệ thống các nhóm kỹ năng trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội, điều kiện môi trường... 4.1.3. Nguyên tắc phát tri n Bản chất của sự hình thành và phát triển tâm lý là quá trình liên tục tạo ra những cấu tạo tâm lý mới. Vì vậy khi nghiên cứu về KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa kỹ năng này với các hiện tượng tâm lý khác. Thực hiện tốt nguyên tắc này trong nghiên cứu, yêu cầu:  Khi nghiên cứu, đánh giá về KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn phải đặt ở một giai đoạn nhất định và đặt trong một không gian cụ thể.  Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn cả ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 4.2.1. Phương ph p nghiên cứu tài liệu, văn bản 4.2.2. Phương ph p chuyên gia 4.2.3. Phương ph p điều tra bằng bảng hỏi 4.2.4. Phương ph p giải các bài tập tình huống 5 4.2.5. Phương ph p phỏng vấn sâu 4.2.6. Phương ph p quan s t 4.2.7. Phương ph p nghiên cứu trường hợp (Case study) 4.2.8. Phương ph p thực nghiệ 4.2.9.Phương ph p trắc nghiệm 4.2.10. Phương ph p l số liệu bằng thống ê t n h c 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về lý luận Luận án góp phần bổ sung và làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về KNGT nói chung và KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn nói riêng. Bên cạnh đó luận án đã: - Xây dựng được các khái niệm: giao tiếp; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp của GVMN với trẻ MGL. - Luận án cũng chỉ ra được 3 kỹ năng thành phần của KNGT của GVMN với trẻ MGL (Kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tự chủ cảm xúc, kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp). - Dựa trên tiêu chí của kỹ năng, luận án xác định 5 mức độ kỹ năng giao tiếp của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn (Rất thấp, thấp, trung bình, cao, rất cao). Nêu được các yếu tố chủ quan và khách quan cơ bản ảnh hưởng đến KNGT của GVMN với trẻ MGL. 5.2. Về thực tiễn Luận án đã: Chỉ ra thực trạng mức độ biểu hiện KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn hiện nay ở mức trung bình (ĐTB = 3.03). Trong các kỹ năng thành phần mà GVMN thực hiện thì kỹ năng lắng nghe là kỹ năng thực hiện tốt hơn các kỹ năng khác (ĐTB =3.05). Xác định được giữa các kỹ năng thành phần có sự tương quan thuận, chặt chẽ (R2>0.7). Có sự khác biệt về mức độ thực hiện KNGT theo các nhóm khách thể như: loại hình trường, địa bàn. Nêu được các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới KNGT của GVMN. Nghiên 6 cứu đưa ra 01 biện pháp thực nghiệm tác động (Mở lớp tập huấn) để nâng cao KNGTcho GVMN với trẻ MGL. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về lý luận Kỹ năng giao tiếp là vấn đề được rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu, nhưng KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung thêm một số vấn đề lý luận về KNGT của GVMN. Đồng thời đây cũng cơ sở để bổ sung các tài liệu cho GVMN phục vụ cho công việc chăm sóc và giáo dục trẻ. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy mức độ thực hiện KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn chỉ đạt ở mức trung bình. Như vậy, kết quả này sẽ cho thấy các cán bộ quản lý cần có kế hoạch để bồi dưỡng và nâng cao các kỹ năng này cho GVMN. - Những kết luận của luận án sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình nâng cao KNGT của GVMN với trẻ mẫu giáo lớn trong nhà trường mầm non. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho GVMN phục vụ trong công tác đào tạo và bồi dưỡng GVMN. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án bao gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn Chương 2. Cơ sở lý luận nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn. Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo lớn. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 1.1.1. Nghiên cứu về giao tiếp ở nước ngoài Một trong những hiện tượng phức hợp và được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau đó là vấn đề giao tiếp. Khi chúng ta nói tới giao tiếp là đang nói tới những tri thức khoa học và phương tiện mà loài người cần để tiến hành các mối quan hệ xã hội. Ngay từ thời cổ đại, các nhà triết học Hy Lạp Platon (428 - 347 TCN) và Socrate (470 - 399 TCN) đã coi đối thoại là sự giao tiếp trí tuệ giữa những con người biết suy nghĩ, phản ánh các mối quan hệ giữa con người với con người. Tư tưởng này được coi là những biểu hiện đầu tiên, đơn giản về giao tiếp [49]. Đến thế kỷ XIX, giao tiếp đã được nhìn nhận và đánh giá có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển xã hội loài người. Lần đầu tiên, phạm trù giao tiếp được xuất hiện trong các bản thảo kinh tế và triết học của Mác vào năm 1884 và trong tác phẩm “Tình hình giai cấp công nhân ở Anh” của Ănghen. Ở đây, giao tiếp được hiểu như một quá trình thống nhất, hợp tác, tác động qua lại giữa người với người [56]. Các Mác coi giao tiếp như là “ h quan xã hội”, thông qua giao tiếp con người có thái độ đối với chính bản thân mình và với người khác, ông muốn nhấn mạnh vai trò quyết định của giao tiếp đối với sự hình thành con người xã hội. Vào thế kỷ XX, giao tiếp đã trở thành vấn đề được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm. Các tác giả ở Liên Xô đã lĩnh hội và tập trung nghiên cứu rất nhiều các vấn đề về giao tiếp như: giao tiếp với sự hình thành ý thức tự giác của cá nhân, mối quan hệ của cá nhân với nhóm, mối quan hệ giữa nhóm với nhóm [14]; [15]; [52]; [69]… Cũng từ đây giao tiếp đã trở thành 8 một trong những vấn đề nghiên cứu của ngành tâm lý học. Và khi bàn về giao tiếp hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh mặt kỹ năng giao tiếp như là một thành phần tập trung và sống động nhất của giao tiếp. Các công trình nghiên cứu về giao tiếp từ đầu thế kỷ XX của các nhà tâm lý học Liên Xô có thể khái quát và chia thành các xu hướng chính như sau: - Xu hướng 1: Ở xu hướng này, các tác giả coi giao tiếp như là ột dạng hoạt động. Với quan điểm này, có các tác giả như A.N.Leonchiev. Ông cho rằng: “H ạt động là một quá trình thực hiện sự chuy n hóa lẫn nhau giữa hai cực chủ th và khách th ” [52, tr.93] và “H ạt động của chủ th cùng với những động cơ, ục đ ch, phương tiện tương ứng trở thành khâu trung gian cho mối liên hệ giữa chủ th và khách th ” [52, tr.92]. “Kết quả của hoạt động là khách th (đối tượng) được cải tạo, tâm lý của chủ th có sự thay đổi” [52]. Như vậy, A.N. Leonchiev cho rằng giao tiếp chính là một dạng hoạt động mà trong đó đối tượng của giao tiếp chính là con người - một chủ thể khác, kết quả là tạo ra sự thay đổi ở cả hai chủ thể. - Xu hướng 2: Ở xu hướng này, các tác giả coi giao tiếp là một phạm trù đồng đẳng với hoạt động. Quan điểm này được B.Ph.Lomov khởi xướng vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Trong tác phẩm “C.M c, Ph. Anghen và .I.Lê nin”, giao tiếp được xem với tư cách là một trong những phạm trù quan trọng nhất của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Mặt khác, B.Ph.Lomov cho rằng “Cơ sở đ phân biệt phạm trù hoạt động và giao tiếp trong tâm lý h c là sự khác biệt của các quan hệ bộc lộ trong giao tiếp và hoạt động” [61, tr.365, 366]. Theo B.Ph.Lômôv “Gia tiếp là hình thức độc lập và đặc thù của tính tích cực của chủ th ” [61, tr.369, 371], hoặc “gia tiếp là hình th i đặc trưng của sự tác động qua lại giữa các chủ th ”[61, tr.369, 371]. Theo quan điểm trên, một cá nhân có thể vừa là chủ thể, vừa là khách thể của hoạt động giao tiếp. Rõ ràng thấy rằng, B.Ph.Lomov đã góp phần khắc phục được những hạn chế trong hướng nghiên cứu trước đó về giao tiếp. Tuy nhiên, ông chưa giải thích được 9 vai trò cũng như sự ảnh hưởng của giao tiếp đối với tâm lý người. Và tư tưởng này cũng là hạn chế của các nhà tâm lý học trong giai đoạn đầu nghiên cứu về giao tiếp. Đa số, các tác giả chưa thực sự chú ý tới sự tiếp xúc tâm lý bên trong của quá trình giao tiếp, vì vậy những hạn chế này mang tính phổ biến. - Xu hướng 3: Ở u hướng này, các tác giả coi giao tiếp là quá trình truyền và tiếp nhận thông tin. Đại diện cho quan điểm này là nhà điều khiển học Wiener. Vào năm 1947, Wiener xây dựng mô hình giao tiếp dựa trên lý thuyết thông tin “Lý thuyết về sự truyền thông tin ở các phức hệ có khả năng tự ki m tra,về các giá trị mạng thông tin được tạo thành từ các từ, các dấu hiệu và tín hiệu”. Năm 1948, C.Senen đã công bố tác phẩm mang tựa đề “Lý thuyết toán h c trong giao tiếp”, ông đã đưa ra sơ đồ “Hệ thống tổng hợp trong giao tiếp” [68, tr.44] bao gồm một số các yếu tố sau như: Máy phát (Nguồn gốc thông tin và người truyền đạt nó); Địa điểm thông tin và máy thu; Kênh liên lạc; Nguyên nhân tiếng ồn (khi phát tin). Ngoài ra còn các công trình nghiên cứu về giao tiếp ở trẻ em của Perdonici và các cộng sự của ông đã đi đến kết luận: Giao tiếp là một sự trao đổi hai chiều, một quá trình khép kín. Như vậy, các nhà nghiên cứu theo quan điểm truyền thông tin cho rằng giao tiếp chính là quá trình phát tin và nhận tin. Và khi coi giao tiếp là quá trình truyền thông tin các nhà nghiên cứu đã gạt bỏ yếu tố tâm lý cá nhân, văn hóa, xã hội ra khỏi quá trình giao tiếp làm cho quá trình giao tiếp trở nên đơn giản hóa. Điều này giúp cho các nhà nghiên cứu có điều kiện đi sâu hơn vào khía cạnh trao đổi thông tin. - Xu hướng 4: Với xu hướng này, các tác giả chỉ nghiên cứu giao tiếp trong chuyên ngành hẹp của tâm lý học hoặc theo tính chất và đặc trưng nghề nghiệp như tâm lý học sư phạm, tâm lý học trẻ em, tâm lý học quản lý, tâm lý học xã hội [68]; [16]; [17]… 1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ở nước ngoài Trong lĩnh vực tâm lý học, giao tiếp được xem là một hiện tượng tâm lý 10 phức tạp và được rất nhiều học giả dựa trên những quan điểm riêng của mình, đã đưa ra những định nghĩa khác nhau và đều nêu ra được sự hợp lý của nó. Tuy nhiên, khi bàn về giao tiếp hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh mặt kỹ năng giao tiếp như một thành phần tập trung và sống động nhất của giao tiếp. Vào những năm gần đây, những chuyên khảo trong lĩnh vực này đi sâu vào nghiên cứu giao tiếp dưới góc độ chuyên ngành và ứng dụng, đã có rất nhiều hướng nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp: * Hướng thứ nhất: Hướng nghiên cứu kỹ năng giao tiếp dựa trên tính chất trong tổ chức Ở Mỹ, một quốc gia rất phát triển đã coi đây là hướng nghiên cứu phổ biến. Tác giả Robert N.Lusier đã nhấn mạnh các KNGT cá nhân đặc biệt quan trọng trong các mối quan hệ của tổ chức [97]. KNGT có thể giúp bạn đạt được những mục tiêu cá nhân cũng như những mục tiêu của tổ chức. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, một tổ chức được thành lập không chỉ bởi công nghệ mới mà còn được tạo ra bởi chính mối quan hệ giữa con người với con người. Những mối quan hệ cá nhân trong tổ chức thường gắn chặt với hành vi ứng xử bao gồm hành vi cá nhân, hành vi của nhóm và hành vi của tổ chức. Trong khi nghiên cứu về các mối quan hệ đó, tác giả đã nêu ra những kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng suy nghĩ tích cực, kỹ năng làm chủ cảm xúc bản thân, kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu (đây là cơ sở để thích nghi với tổ chức). Giao tiếp giúp cho mỗi tổ chức có được sự gắn kết và mọi hoạt động của nhà quản lý đều được thực hiện qua quá trình giao tiếp. Khi nghiên cứu giao tiếp trong lĩnh vực hành chính và kinh doanh, Kitty O. Locker [88] cho rằng giao tiếp có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như giao tiếp trực tiếp mặt đối mặt, giao tiếp gián tiếp qua điện thoại, email… đòi hỏi người nhân viên phải có những kỹ năng giao tiếp tương ứng. Chỉ như vậy, họ mới có thể giao tiếp với cán bộ quản lý trực tiếp, với khách hàng đến làm việc, với đồng nghiệp và các nhóm khác có quan hệ về mặt lợi 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan