Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiếng Anh Kỹ năng viết luận tiếng anh ôn thi thpt quốc gia năm 2016 rất hay...

Tài liệu Kỹ năng viết luận tiếng anh ôn thi thpt quốc gia năm 2016 rất hay

.PDF
34
1656
98

Mô tả:

Học để thi ,học để làm ,học để chung sống ,học để biết . ----------  ---------- TÀI LIỆU LUYỆN THI TIẾNG ANH CHUYÊN ĐỀ : KĨ NĂNG VIẾT LUẬN Năm học : 2015-2016 Năm học : 2015-2016 LỜI GIỚI THIỆU Với bố cục chi tiết nhưng ngắn gọn và cô đọng, tài liệu “Hướng dẫn làm bài luận và 30 bài luận mẫu” sẽ hỗ trợ đắc lực cho các em học sinh trong việc ôn thi THPT quốc gia môn Tiếng Anh. Hi vọng rằng cuốn tài liệu sẽ phần nào giúp các em học tốt hơn mảng kiến thức về viết luận này . Tài liệu gồm 4 phần: Phần I – Phương pháp làm câu hỏi tự luận trong đề thi Tiếng Anh (Hướng dẫn chi tiết cho các em cách xây dựng và trình bày một đoạn văn (một bài luận) bằng tiếng Anh theo cấu trúc và văn phạm đoạn văn trong Tiếng Việt) Phần II-Các cấu trúc câu thường gặp Phần II – Các bước tiến hành viết đoạn văn trong đề thi Tiếng Anh (Hướng dẫn 6 bước cần thực hiện để viết một bài luận theo chủ đề cho sẵn) Phần III – Tuyển chọn 30 bài luận mẫu (có độ dài từ 80 đến 150 từ) theo chuẩn định hướng đề thi THPT Quốc gia 2015 của BGD và có cấu trúc chuẩn văn phạm đoạn văn trong Tiếng Việt. 30 bài luận mẫu viết về các chủ đề sau: 1. 1-Viết về một người bạn yêu mến, ngưỡng mộ 2. 2-Kể về chuyến du lịch tại Nha Trang 3. 3. Viết về môn học yêu thích của bạn tại trường 4. 4-Mô tả vẻ đẹp của Đà Lạt 5. 5-Kể về bạn và gia đình bạn 6. 6-Cuộc sống ở thành phố 7. 7-Tại sao chúng ta nghĩ rằng tình bạn là quan trọng? 8. 8-Viết một đoạn văn về bạn thân của bạn 9. 9-Lý do cho việc học tiếng Anh là gì? 10. 10-Bạn thích sống ở thành phố hay nông thôn? Tại sao? 11. 11-Tại sao học sinh nên học tập ở nước ngoài? 12. 12-Ưu điểm của truyền hình 17. Viết về ích lợi của việc đọc sách 18. Facebook ảnh hưởng tốt, xấu như thế nào đối với cuộc sống của người dùng ? 19. Khoa học và tác dụng của nó Mô tả nhà bạn đang sống. Tại sao bạn thích nó? 20. 21. Mô tả một ngôi làng bạn biết rõ 22. Mô tả người bạn tốt nhất của bạn và nói lý do tại sao bạn thích anh ấy hoặc cô ấy? 23. 24. Mô tả một cây cầu bạn biết rõ Kể về một trong những hoạt động mà bạn muốn làm trong thời gian rảnh rỗi 25. Một sự việc tôi sẽ không bao giờ quên 26. Nói về cách cư xử tốt 27. Giá trị của thư viện 13. 13Viết về những sở thích của bạn 14. 14Viết về một lễ hội ở nước bạn 15. 15Những thuận lợi và bất lợi của Internet 16. 16Viết về thể loại sách mà bạn thích nhất 28. Ngày quan trọng nhất trong cuộc sống của tôi 29. Tầm quan trọng của Tiếng Anh 30. Bạn muốn làm công việc gì sau khi hoàn thành việc học? PHẦN I – PHƯƠNG PHÁP LÀM CÂU HỎI TỰ LUẬN TRONG ĐỀ THI TIẾNG ANH 1. Các chủ đề thường găp trong yêu cầu viết đoạn văn? Những chủ đề xuất hiện trong phần tự luận là những chủ đề gần gũi với các em. Những chủ đề này sẽ tương tự như chủ đề trong những bài đọc hiểu trong SGK, đặc biệt là SGK Tiếng Anh lớp 12. Cụ thể như: - Con người: sở thích của bản thân, người yêu thương nhất trong gia đình, người bạn mà bạn yêu quý nhất, thần tượng… - Giáo dục: môn học yêu thích, người thầy mà bạn ngưỡng mộ… - Thể thao: môn thể thao yêu thích… - Du lịch: địa điểm du lịch mà bạn yêu thích… - Công việc: ước mơ của bạn, người bạn muốn trở thành trong tương lai…. 2. Cấu trúc & cách triển khai một đoạn văn viết bằng tiếng Anh trong đề thi THPT quốc gia: Để viết được một đoạn văn (paragraph), trước tiên các em cần hiểu rõ bố cục và cách sắp xếp chi tiết trong một đoạn văn chứ không thể "nghĩ sao viết vậy" như một số học sinh thường làm. Thông thường một đoạn văn viết bằng tiếng Anh có độ dài dao động trong khoảng 80 đến 150 từ (words). Một đoạn văn chuẩn bao gồm Câu chủ đề, Các câu giải thích cho câu chủ đề (phần thân bài) và Câu kết luận. a/ Câu chủ đề ( topic sentence) Thông thường, mỗi đoạn văn đều có một ý chính. Ý chính này được diễn đạt trong một câu văn gọi là câu chủ đề. Câu chủ đề phải là một câu văn hoàn chỉnh nghĩa là nó phải chứa đựng một chủ ngữ và một động từ và diễn đạt một ý hoàn chỉnh. Câu chủ đề luôn có 2 phần: 1/ Topic (chủ đề): Thông báo cho người đọc biết tác giả viết về ai hay cái gì) ; 2/ Controlling idea (ý tưởng chủ đạo ý chính) b/ Các câu giải thích cho câu chủ đề (supporting sentences ) Đưa ra các ý chính để giải thích chứng minh cho câu chủ đề. Những câu này sẽ giải thích câu chủ đề của bạn bằng sự kiện, chi tiết hoặc ví dụ. Tùy theo đề bài người viết có thể sắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây: 1 - Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất. 2 - Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với cách 1). 3 - Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước cái gì xảy ra sau kể sau). 4 - Theo trình tự của công việc phải làm. 5 - Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một đoạn văn tả quang cảnh nơi chốn. c/ Câu kết luận (Concluding sentence) Là câu cuối đoạn văn. Câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dụng câu này. Câu kết thường viết theo kiểu: - Nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác (nghĩa là viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi), hoặc đưa ra kết luận dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó. - Các liên từ dùng để kết thúc 1 đoạn văn: in conclusion; in short;… Phần II-CẤU TRÚC CÂU THƯỜNG GẶP 1. S + V + too + adj/adv + (for someone) + to do something: ( quá….để cho ai làm gì…) E.g. This structure is too easy for you to remember. ( Cấu trúc này quá dễ cho baṇ để nhớ ) He ran too fast for me to follow. (Anh ấy chaỵ quá nhanh để tôi chaỵ theo) 2. S + V + so + adj/ adv + that + S + V: ( quá… đến nỗi mà… ) E.g. This box is so heavy that I cannot take it. (Chiếc hôp ̣ này quá năṇg đến nỗi tôi không thể mang nó lên được) E.g. He speaks so soft that we can’t hear anything. (Anh ấy nói quá nhỏ đến nỗi chúng tôi không thể nghe được gi)̀ 3. It + V + such + (a/an) + N(s) + that + S + V: ( quá… đến nỗi mà… ) E.g. It is such a heavy box that I cannot take it. (Chiếc hôp ̣ này quá năṇg đến nỗi tôi không thể mang nó lên được) E.g. It is such interesting books that I cannot ignore them at all. (Những cuốn sách này quá thú vi đến nỗi mạ ̀ tối không thể phớ t lờ chúng được) 4. S + V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something : ( Đủ… cho ai đó làm gì… ) E.g. She is old enough to get married. (Cô ấy đã đủ tuổi để kết hôn) E.g. They are intelligent enough for me to teach them English. (Họ đủ thông minh để tôi daỵ tiếng anh cho họ) 5. Have/ get + something + done (past participle): ( nhờ ai hoặc thuê ai làm gì… ) E.g. I had my hair cut yesterday. (Tôi tự cắt tóc hôm qua) 6. It + be + time + S + V (-ed, cột 2) / It’s +time +for someone +to do something : ( đã đến lúc ai đó phải làm gì… ) E.g. It is time you had a shower. (Đã đến lúc baṇ đi tắm) E.g. It’s time for me to ask all of you for this question. (Đã đến lúc tôi hỏi bạn câu hỏi này) 7. It + takes/took+ someone + amount of time + to do something: ( làm gì… mất bao nhiêu thời gian… ) E.g. It takes me 5 minutes to get to school. (Tôi mất 5 phút để đi học) E.g. It took him 10 minutes to do this exercise yesterday. (Anh ấy mất 10 phút để làm bài tập ngày hôm qua) 8. To prevent/stop + someone/something + From + V-ing: ( ngăn cản ai/ cái gì… làm gì.. ) E.g. He prevented us from parking our car here. (Anh ấy ngăn họ không được đỗ xe taị đây) 9. S + find+ it+ adj to do something: ( thấy … để làm gì… ) E.g. I find it very difficult to learn about English. (Tôi thấy quá khoe để hoc ̣ tiếng anh) E.g. They found it easy to overcome that problem. (Họ thấy vấn đề này quá dễ để vượt qua) 10. To prefer + Noun/ V-ing + to + N/ V-ing. ( Thích cái gì/ làm gì hơn cái gì/ làm gì ) E.g. I prefer dog to cat. (Tôi thich chó ́ hơn mèo) E.g. I prefer reading books to watching TV. (Tôi thich đoć ̣ sách hơn xem TV) 11. Would rather (‘d rather) + V (infinitive) + than + V (infinitive: ( thích làm gì hơn làm gì ) E.g. She would play games than read books. (Cô ấy thich chơi điêń ̣ tử hơn đoc ̣ sách) E.g. I’d rather learn English than learn Biology. (Tôi thich ́ học Tiếng anh hơn môn sinh hoc ̣) 12. To be/get Used to + V-ing: ( quen làm gì ) E.g. I am used to eating with chopsticks. (Tôi quen vớ i viêc ̣ dùng đũa để ăn) 13. Used to + V (infinitive): ( Thường làm gì trong qk và bây giờ không làm nữa ) E.g. I used to go fishing with my friend when I was young. (Tôi từ ng đi câu cá với bạn khi tôi còn trẻ) E.g. She used to smoke 10 cigarettes a day. (Cô ấy tườ ng hút 10 điếu xi ̀ gà 1 ngày) 14. To be amazed at = to be surprised at + N/V-ing: ( ngạc nhiên về… ) E.g. I was amazed at his big beautiful villa. (Tôi rất ngac ̣ nhiên về căn biêṭ thự rất đep ̣ của anh ấy) 15. To be angry at + N/V-ing: ( tức giận về ) E.g. Her mother was very angry at her bad marks. (Mẹ cô ấy đã rất tức giâṇ về những điểm kém của cô ấy) 16. to be good at/ bad at + N/ V-ing: ( giỏi về…/ kém về… ) E.g. I am good at swimming. (Tôi bơi rất giỏi) E.g. He is very bad at English. (Anh ấy rất kém về Tiếng anh) 17. by chance = by accident (adv): ( tình cờ ) E.g. I met her in Paris by chance last week. (Tôi tinh cờ ̀ găp ̣ cô ấy taị Pari tuần trướ c) 18. to be/get tired of + N/V-ing: ( mệt mỏi về… ) E.g. My mother was tired of doing too much housework everyday. (Mẹ tôi quá mệt mỏi vì việc nhà mỗi ngày) 19. can’t stand/ help/ bear/ resist + V-ing: ( Không chịu nỗi/không nhịn được làm gì… ) E.g. She can’t stand laughing at her little dog. (Cô ấy không thể nhin cượ ̀ i vớ i con chó của cô ấy) 20. to be keen on/ to be fond of + N/V-ing : ( thích làm gì đó… ) E.g. My younger sister is fond of playing with her dolls. (Em gái tôi thich ́ chơi búp bê) 21. to be interested in + N/V-ing: ( quan tâm đến… ) E.g. Mrs Brown is interested in going shopping on Sundays. (Bà Brown quan tâm đến viêc ̣ đi mua sắm vào mỗi Chủ nhật) 22. to waste + time/ money + V-ing: ( tốn tiền hoặc thời gian làm gì ) E.g. He always wastes time playing computer games each day. (Anh ấy luôn tốn thờ i gian dể chơi điêṇ tử mỗi ngày) E.g. Sometimes, I waste a lot of money buying clothes. (Thỉnh thoảng, tôi tiêu tốn tiền bac ̣ vào viêc ̣ mua quần áo) 23. To spend + amount of time/ money + V-ing: ( dành bao nhiêu thời gian/ tiền bac ̣ làm gì… ) E.g. I spend 2 hours reading books a day. (Tôi dành 2 giờ để đoc ̣ sách mỗi ngày) E.g. Mr Jim spent a lot of money traveling around the world last year.(Ngài Jim dành nhiều tiền vào viêc ̣ đi du lich vọ ̀ng quanh Thế giớ i vào năm ngoái) 24. To spend + amount of time/ money + on + something: ( dành thời gian/tiền bac ̣ vào việc gì… ) E.g. My mother often spends 2 hours on housework everyday. (Mẹ tối dành 2 giờ mỗi ngày để làm viêc ̣ nhà) E.g. She spent all of her money on clothes. (Cô ấy dành tất cả tiền vào quần áo) 25. to give up + V-ing/ N: ( từ bỏ làm gì/ cái gì… ) E.g. You should give up smoking as soon as possible. (Bạn nên từ bỏ việc hút thuốc sớm nhất có thể) 26. would like/ want/wish + to do something: ( thích làm gì… ) E.g. I would like to go to the cinema with you tonight. (Tôi thich đi xem ́ phim vớ i baṇ tối nay) 27. have + (something) to + Verb: ( có cái gì đó để làm ) E.g. I have many things to do this week. (Tôi có nhiều viêc ̣ để làm trong tuần này) 28. It + be + something/ someone + that/ who: ( chính…mà… ) E.g. It is Tom who got the best marks in my class. (Đó chinh lá ̀ Tom ngườ i có nhiều điểm cao nhất lớp tôi) E.g. It is the villa that he had to spend a lot of money last year. (Đó chinh lá ̀ biêṭ thự mà anh ấy dành tiền để mua năm ngoái) 29. Had better + V(infinitive): ( nên làm gì… ). E.g. You had better go to see the doctor. (bạn nên đến gặp bác sĩ) 30. hate/ like/ dislike/ enjoy/ avoid/ finish/ mind/ postpone/ practise/ consider/ delay/ deny/ suggest/ risk/ keep/ imagine/ fancy + V-ing E.g. I always practise speaking English everyday. (Tôi luôn thực hành nói tiếng anh mỗi ngày) 31. It is + tính từ + ( for smb ) + to do smt : ( khó để làm gì ) E.g. It is difficult for old people to learn English. (Người có tuổi học tiếng Anh thì khó) 32. To be interested in + N / V_ing ( Thích cái gì / làm cái gì ) E.g. We are interested in reading books on history. (Chúng tôi thích đọc sách về lịch sử) 33. To be bored with ( Chán làm cái gì ) E.g. We are bored with doing the same things everyday. (Chúng tôi chán ngày nào cũng làm những công việc lặp đi lặp lại) 34. It’s the first time smb have ( has ) + PII smt ( Đây là lần đầu tiên ai làm cái gì ) E.g. It’s the first time we have visited this place. (Đây là lần đầu tiên chúng tôi tới thăm nơi này) 35. enough + danh từ ( đủ cái gì ) + ( to do smt ) E.g. I don’t have enough time to study. (Tôi không có đủ thời gian để học) 36. Tính từ + enough (đủ làm sao ) + ( to do smt ) E.g. I’m not rich enough to buy a car. (Tôi không đủ giàu để mua ôtô) 37. too + tính từ + to do smt ( Quá làm sao để làm cái gì ) E.g. I’m to young to get married. (Tôi còn quá trẻ để kết hôn) 38. To want smb to do smt = To want to have smt + PII ( Muốn ai làm gì ) ( Muốn có cái gì được làm ) E.g. She wants someone to make her a dress. (Cô ấy muốn ai đó may cho cô ấy một chiếc váy) = She wants to have a dress made. (Cô ấy muốn có một chiếc váy được may) 39. It’s time smb did smt ( Đã đến lúc ai phải làm gì ) E.g. It’s time we went home. (Đã đến lúc tôi phải về nhà) 40. It’s not necessary for smb to do smt = Smb don’t need to do smt ( Ai không cần thiết phải làm gì ) doesn’t have to do smt E.g. It is not necessary for you to do this exercise. (Bạn không cần phải làm bài tập này) 41. To look forward to V_ing ( Mong chờ, mong đợi làm gì ) E.g. We are looking forward to going on holiday. (Chúng tôi đang mong được đi nghỉ) 42. To provide smb from V_ing ( Cung cấp cho ai cái gì ) e.g. Can you provide us with some books in history? (Bạn có thể cung cấp cho chúng tôi một số sách về lịch sử không?) 43. To prevent smb from V_ing (Cản trở ai làm gì ) To stop Eg. The rain stopped us from going for a walk. (Cơn mưa đã ngăn cản chúng tôi đi dạo) 44. To fail to do smt (Không làm được cái gì / Thất bại trong việc làm cái gì) E.g. We failed to do this exercise. (Chúng tôi không thể làm bài tập này) 45. To be succeed in V_ing (Thành công trong việc làm cái gì) E.g. We were succeed in passing the exam. (Chúng tôi đã thi đỗ) 46. To borrow smt from smb (Mượn cái gì của ai) E.g. She borrowed this book from the liblary. (Cô ấy đã mượn cuốn sách này ở thư viện) 47. To lend smb smt (Cho ai mượn cái gì) E.g. Can you lend me some money? (Bạn có thể cho tôi vay ít tiền không?) 48. To make smb do smt (Bắt ai làm gì) E.g. The teacher made us do a lot of homework. (Giáo viên bắt chúng tôi làm rất nhiều bài tập ở nhà) 49. CN + be + so + tính từ + that + S + động từ. ( Đến mức mà ) CN + động từ + so + trạng từ E.g.1. The exercise is so difficult that noone can do it. (Bài tập khó đến mức không ai làm được) 2. He spoke so quickly that I couldn’t understand him. (Anh ta nói nhanh đến mức mà tôi không thể hiểu được anh ta) 50. CN + be + such + ( tính từ ) + danh từ + that + CN + động từ. E.g. It is such a difficult exercise that noone can do it. (Đó là một bài tập quá khó đến nỗi không ai có thể làm được) 51. It is ( very ) kind of smb to do smt ( Ai thật tốt bụng / tử tế khi làm gì) E.g. It is very kind of you to help me. (Bạn thật tốt vì đã giúp tôi) 52. To find it + tính từ + to do smt E.g. We find it difficult to learn English. (Chúng tôi thấy học tiếng Anh khó) 53. To make sure of smt ( Bảo đảm điều gì ) that + CN + động từ E.g. 1. I have to make sure of that information. (Tôi phải bảo đảm chắc chắn về thông tin đó) 2. You have to make sure that you’ll pass the exam. (Bạn phải bảo đảm là bạn sẽ thi đỗ) 54. It takes ( smb ) + thời gian + to do smt ( Mất ( của ai ) bao nhiêu thời gian để làm gì) E.g. It took me an hour to do this exercise. (Tôi mất một tiếng để làm bài này) 55. To spend + time / money + on smt ( Dành thời gian / tiền bạc vào cái gì)/doing smt làm gì E.g. We spend a lot of time on TV/watching TV. (Chúng tôi dành nhiều thời gian xem TV) 56. To have no idea of smt = don’t know about smt ( Không biết về cái gì ) E.g. I have no idea of this word = I don’t know this word. (Tôi không biết từ này) 57. To advise smb to do smt ( Khuyên ai làm gì/not to do smt không làm gì ) E.g. Our teacher advises us to study hard. (Cô giáo khuyên chúng tôi học chăm chỉ) 58. To plan to do smt ( Dự định / có kế hoạch làm gì) e.g. We planed to go for a picnic. (Chúng tôi dự định đi dã ngoại) 59. To invite smb to do smt ( Mời ai làm gì ) E.g. They invited me to go to the cinema. (Họ mời tôi đi xem phim) 60. To offer smb smt ( Mời / đề nghị ai cái gì ) E.g. He offered me a job in his company. (Anh ta mời tôi làm việc cho công ty anh ta) 61. To rely on smb ( tin cậy, dựa dẫm vào ai ) E.g. You can rely on him. (Bạn có thể tin anh ấy) 62. To keep promise ( Giữ lời hứa ) E.g. He always keeps promises. (Anh ấy luôn giữ lờ i hứ a) 63. To be able to do smt = To be capable of + V_ing ( Có khả năng làm gì ) E.g. I’m able to speak English = I am capable of speaking English. (Tôi có thể nói tiếng Anh) 64. To be good at ( + V_ing ) smt ( Giỏi ( làm ) cái gì ) E.g. I’m good at ( playing ) tennis. (Tôi chơi quần vợt giỏi) 65. To prefer smt to smt ( Thích cái gì hơn cái gì ) /doing smt to doing smt: làm gì hơn làm gì E.g. We prefer spending money than earning money. (Chúng tôi thích tiêu tiền hơn kiếm tiền) 66. To apologize for doing smt ( Xin lỗi ai vì đã làm gì ) E.g. I want to apologize for being rude to you. (Tôi muốn xin lỗi vì đã bất lịch sự với bạn) 67. Had ( ‘d ) better do smt ( Nên làm gì )/ not do smt ( Không nên làm gì ) E.g. 1. You’d better learn hard. (Bạn nên học chăm chỉ) 2. You’d better not go out. (Bạn không nên đi ra ngoài) 68. Would ( ‘d ) rather do smt (Thà làm gì )/ not do smt đừng làm gì E.g. I’d rather stay at home. (Tôi thà ở nhà còn hơn) 69. Would ( ‘d ) rather smb did smt ( Muốn ai làm gì ) E.g. I’d rather you ( he / she ) stayed at home today. (Tôi muốn bạn / anh ấy / cô ấy ở nhà tối nay) 70. To suggest smb ( should ) do smt ( Gợi ý ai làm gì ) E.g. I suggested she ( should ) buy this house. (Tôi gợi ý cô ấy nên mua căn nhà này) 71. To suggest doing smt ( Gợi ý làm gì ) E.g. I suggested going for a walk. (Tôi gợi ý nên đi bộ) 72. Try to do ( Cố làm gì ) E.g. We tried to learn hard. (Chúng tôi đã cố học chăm chỉ) 73. Try doing smt ( Thử làm gì ) E.g. We tried cooking this food. (Chúng tôi đã thử nấu món ăn này) 74. To need to do smt ( Cần làm gì ) E.g. You need to work harder. (Bạn cần làm việc tích cực hơn) 75. To need doing ( Cần được làm ) E.g. This car needs repairing. (Chiếc ôtô này cần được sửa) 76. To remember doing ( Nhớ đã làm gì ) E.g. I remember seeing this film. (Tôi nhớ là đã xem bộ phim này) 77. To remember to do ( Nhớ làm gì ) ( chưa làm cái này ) E.g. Remember to do your homework. (Hãy nhớ làm bài tập về nhà) 78. To have smt + PII ( Có cái gì được làm ) E.g. I’m going to have my house repainted. (Tôi sẽ sơn lại nhà người khác sơn, không phải mình sơn lấy) = To have smb do smt ( Thuê ai làm gì ) Biology = I’m going to have my car repaired. E.g. I’m going to have the garage repair my car. (Tôi thuê ga-ra để sử a xe) 79. To be busy doing smt ( Bận rộn làm gì ) E.g. We are busy preparing for our exam. (Chúng tôi đang bận rộn chuẩn bị cho kỳ thi) 80. To mind doing smt ( Phiền làm gì ) E.g. Do / Would you mind closing the door for me? (Bạn có thể đóng cửa giúp tôi không?) 81. To be used to doing smt ( Quen với việc làm gì ) E.g. We are used to getting up early. (Chúng tôi đã quen dậy sớm) 82. To stop to do smt ( Dừng lại để làm gì ) E.g. We stopped to buy some petrol. (Chúng tôi đã dừng lại để mua xăng) 83. To stop doing smt ( Thôi không làm gì nữa ) E.g. We stopped going out late. (Chúng tôi thôi không đi chơi khuya nữa) 84. Let smb do smt ( Để ai làm gì ) E.g. Let him come in. (Để anh ta vào) PHẦN II - CÁC BƯỚC LÀM BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG ĐỀ THI TIẾNG ANH Để viết một đoạn văn, đầu tiên ta cần phải tìm câu chủ đề. Khi đã có câu chủ đề, ta phải tìm ý để có thể triển khai ý chính. Việc tìm ý không quá phức tạp. Thí sinh chỉ cần tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu chủ đề sau đó tự trả lời chúng. Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ nghi vấn (question words) như What, When, Where, Why, How. Những câu trả lời cho các câu hỏi trên sẽ được sử dụng như supporting sentences (các câu văn chứng minh, diễn giải ý chính trong câu chủ đề). Khi đã có các supporting sentences, người viết chỉ cần ráp nối chúng lại thì sẽ có một đoạn văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, mấu chốt ở công đoạn này là các em phải biết sắp xếp các câu văn theo một trật tự nhất định chứ không phải "có gì viết nấy". Cuối cùng, bạn có thể kết thúc đoạn văn bằng một câu kết (concluding sentence). Thông thường câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi. Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dung câu này. Hãy thực hiện viết bài luận theo 6 bước sau: 1- Viết câu chủ đề (Lưu ý: Cần triệt để lợi dụng đề bài để viết thành câu chủ đề). 2Kiểm tra lại câu chủ đề để biết chắc trong câu chủ đề của bạn có topic và controlling idea. 3- Tìm ý để chứng minh/ diễn giải ý chính bằng cách đặt các câu hỏi mở đầu bằng từ nghi vấn. (Lưu ý: Do độ dài của đoạn văn bị khống chế nên bạn chỉ cần đặt khaongr 5 câu hỏi là được. Nhớ rằng các câu hỏi phải liên quan đến câu chủ đề). 4 – Ráp các câu trả lời cho các câu hỏi của bạn (supporting sentences) lại thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Cần nhớ mấu chốt ở bước này là bạn phải biết chắc mình đang sử dụng trật tự nào để ráp nối supporting sentences. 5- Cân nhắc có nên viết câu kết hay không. Nếu không chắc chắn thì bỏ qua bước này. 6 – Kiểm tra lại các lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp có thể có trong từng câu viết của bạn. PHẦN III – TUYỂN CHỌN BÀI LUẬN MẪU TOPIC 1: Write about a person you love or admire My mother is a person I admire most. She devoted a lot of time and energy to the upbringing of my two brothers and I. Despite working hard, she always made time to teach us many useful things which are necessary and important in our later lives. Moreover, she is a good role model for me to follow. She always tries to get on well with people who live next door and help everyone when they are in difficulties, so most of them respect and love her. I admire and look up to my mother because she not only brings me up well but also stands by me and gives some help if necessary. For example, when I encounter some difficulties, she will give me some precious advice to help me solve those problems. She has a major influence on me and I hope that I will inherit some of her traits. Bài dịch: Viết về một người bạn yêu mến, ngưỡng mộ Mẹ tôi là người mà tôi ngưỡng mộ nhất. Mẹ đã cống hiến nhiều thời gian và sức lực vào việc dạy dỗ tôi và hai anh trai tôi. Mặc dù làm việc vất vả nhưng bà ấy đã luôn dành thời gian để dạy chúng tôi nhiều điều bổ ích mà cần thiết và quan trọng trong cuộc sống sau này của chúng tôi. Hơn nữa, mẹ là một tấm gương cho tôi noi theo. Mẹ luôn cố gắng sống hòa thuận với những người hàng xóm bên cạnh và giúp đỡ mọi người khi họ gặp khó khăn cho nên hầu hết mọi người tôn trọng và yêu quý bà ấy. Tôi ngưỡng mộ và kính trọng mẹ tôi không chỉ bởi vì bà nuôi dưỡng tôi tốt mà mẹ còn bên tôi và đưa ra sự giúp đỡ nếu cần thiết. Ví dụ như khi tôi gặp những khó khăn thì mẹ sẽ đưa ra những lời khuyên quý giá giúp tôi giải quyết những vấn đề đó. Mẹ có ảnh hưởng lớn tới tôi và tôi hi vọng rằng tôi sẽ thừa hưởng được một số nét tính cách của mẹ. TOPIC 2: Since the tour in Nha Trang My first visit to Nha Trang, the coastal city, was three years ago. It was a pleasant and memorable trip. Nha Trang, the capital of Khanhs Hoaf province, has one of the most popular municipal beaches in all of Vietnam. In Nha Trang, nature beauties are so tempting. Waves crashing onto the cliffs; the soft sigh of the sea breeze; clean white sands and turquoise waters; it all makes for a stunning landscapes. On my visit to Nha Trang, I used to get up early each morning to stroll along the beach - a chance to breath in the fresh sea air and enjoy the sunrise across the water. One attraction that captivated me three years ago and still it does is the collection of small offshore islands. Hon Tre is the largest of the islands, and Monkey island is, as the name suggests, the home of hundreds of wild monkeys. Yen island is known for its swifts' nests. Nha Trang is the city in hamoney: its fine weather, favorite position and friendly people bring it a cerain balance. Nha Trang is a great holiday destination. I hope to have chance to come back. Bài dịch: Kể về chuyến du lịch tại Nha Trang Tôi đến thăm Nha Trang, thành phố biển, lần đầu cách đây ba năm. Đó là một chuyến đi thú vị và đáng nhớ. Nha Trang, thủ đô của tỉnh Khánh Hòa, có bãi biển đẹp nhất trong số các bãi tắm trong thành phố trên toàn Việt Nam. Ở Nha Trang, thiên nhiên thật quyến rũ. Sóng xô bờ đá; hơi thở nhẹ nhàng của gió biển, bãi cát trắng và nước biển trong xanh; tất cả đã tạo nên phong cảnh tuyệt vời. Trong dịp đi thăm Nha Trang hồi đó, tôi thường dậy sớm vào buổi sáng đi tản bộ dọc theo bờ biển - một dịp để hít thở không khí biển trong lành và thưởng thức cảnh bình minh trên biển. Một nơi hấp dẫn đã lôi cuốn tôi cách đây ba năm và bây giờ vẫn thế là tập hợp những hòn đảo nhỏ xa bờ. Hòn Tre là một trong những hòn đảo lớn nhất. Hòn Khỉ, như tên gọi của nó, là nơi cư ngụ của hàng trăm loài khỉ hoang dã. Đảo Yến nổi tiếng có nhiều tổ chim Yến. Nha Trang là thành phố của sự hài hòa: thời tiết đẹp, vị trí thuận lợi và người dân thân thiện đem lại cho Nha Trang sự cân bằng vững chắc. Nha Trang là điểm dừng chân du lịch lý tưởng. Tôi hi vọng có cơ hội trở lại. TOPIC 3: Write about your favorite subject at school My favorite subject is English. The first reason I like this subject is that it is a core subject which is vital and essential in my career path. I try to learn this international language well so that I can communicate with foreigners and find a good job in the future. Furthermore, learning English well can help me read books or magazines in English. Through reading things in English, I can be exposed to various cultures and customs. Besides, my English teacher is a dedicated person who can engage me in her lessons and bring the passion for me. I found her lessons interesting because she delivered them in a way that I really liked. In short, English is an important subject which I am really keen on. Bài dịch: Viết về chủ đề yêu thích của bạn tại trường Môn học yêu thích của tôi là Tiếng Anh. Lý do đầu tiên tôi thích môn học này là đó là một môn học chủ yếu mà quan trọng và thiết yếu trên con đường sự nghiệp của mình. Tôi cố gắng học ngôn ngữ quốc tế này giỏi để mà tôi có thể giao tiếp với người nước ngoài và tìm được một công việc tốt trong tương lai. Hơn nữa học tiếng anh tốt có thể giúp tôi đọc sách hay tạp chí bằng tiếng anh. Thông qua việc đọc những thứ bằng tiếng anh, tôi có thể tiếp xúc với những nền văn hóa và các phong tục khác nhau. Ngoài ra giáo viên tiếng anh của tôi là một người tận tụy người mà có thể thu hút tôi vào các bài học của cô ấy và mang đến cho tôi niềm đam mê. Tôi cảm thấy bài học của cô ấy hấp dẫn bởi vì cô ấy đã truyền đạt theo cách mà tôi thực sự thích. Tóm lại, tiếng anh là một môn học quan trọng mà tôi thực sự thích. TOPIC 4: Describe the beauty of Dalat Amidst the immense mountains and forests of Lam Dong province, Dalat, a beautiful town, captivates all those who have been there once. I am one of those. Dalat is often called the City of Eternal Spring. Flowers of all colors, with many species, the most numerous of which are orchids. More than anywhere else in Vietnam, Dalat sees flowers vie with one another in blossoming in spring. I used to get up early in the morning on fine days to welcome dawn on the highlands. Opening the windows, I had a breath-taking view of nature, and enjoyed the fragrance of wild flowers carried by the clouds, I felt relieved in my heart. In the late afternoons, I often reserved for visits to the Valley of Love and Sigh Lake covered with quiet pine forests. Twilight on Dalat also brought many pictures and sensations. The wind rustling through the pine forests, the roar of waterfalls, the chirping of birds and the clatter of horse 's hooves...all of these unforgettable memories always remain with me. Bài dịch: Mô tả vẻ đẹp của Đà Lạt Giữa rừng núi trùng điệp của tỉnh Lâm Đồng, Đà Lạt, thành phố xinh đẹp, quyến rũ tất cả những ai đã từng một lần đến nơi này. Tôi là một trong số đó. Đà Lạt được mệnh danh là thành phố của mùa xuân vĩnh cửu. Hoa đủ màu sắc, hoa nhiều chủng loại và nhiều nhất là phong lan. Hơn bất cứ nơi đâu ở Việt Nam, Đà Lạt bốn mùa hoa thi nhau nở, nở rộ nhất là vào mùa xuân. Những ngày đẹp trời, tôi thường dạy sớm để đón bình minh trên cao nguyên. Mở cửa sổ phòng ra, nhắm nhìn bức tranh thiên nhiên ngoạn mục và hít thở mùi hương của những bông hoa rừng do mây chở đến, tôi cảm thấy nhẹ nhõm trong lòng. Vào những buổi chiều tà, tôi thương dành thời gian cho thung lũng Tình Yêu và hồ Than Thở chìm sâu trong sướn đồi của rừng thông tĩnh mịch. Hoàng hôn Đà Lạt mang đến nhiều vẻ và cảm giác. Tiếng thông reo vi vút, tiếng thác nước, tiếng chim ca, tiếng vó ngựa gõ nhịp đều đều...Tất cả để lại trong tôi những kỉ niệm khó quên. TOPIC 5: Talk about you and your family My name is Hoang and I am 18 years old. I was born in Thua Thien Hue province. I have one younger brother. He is still in high school. We fight all the time like Tom and Jerry. My father is working in the social labour office. He has worked there for 30 years. Before that, he was a war soldier. My mother is working in the social insurance office. My parents have been married for 25 years. We moved to Dong Ha town and we have been living there since 1995. In my early school years, I went to the kindergarten, Ham Nghi primary school, Nguyen Hue secondary school, then Le Loi high school. I like football and music. AC Milan is my favorite team. My dream would become a good doctor to cure people. Bài dịch: Kể về bạn và gia đình bạn Tên tôi là Hoàng và tôi 18 tuổi. Tôi sinh ra ở tỉnh Thừa Thiê n Huế. Tôi có một người em trai. Cậu ấy vẫn còn ở trường trung học. Chúng tôi chiến đấu tất cả các thời gian như Tom và Jerry. Cha tôi đang làm việc trong các cơ quan lao động xã hội. Ông đã làm việc ở đó 30 năm. Trước đó, ông là một người lính chiến. Mẹ tôi đang làm việc trong văn phòng bảo hiểm xã hội. Cha mẹ tôi đã cưới nhau được 25 năm. Chúng tôi chuyển đến thị trấn Đông Hà và chúng tôi đã sống ở đó từ năm 1995. Trong năm học đầu tiên của tôi, tôi đã đi đến trường mẫu giáo, trường tiểu học Hàm Nghi, Nguyễn Huệ trường thứ cấp, sau đó Trường THPT Lê Lợi. Tôi thích bóng đá và âm nhạc. AC Milan là đội bóng tôi yêu thích. Tôi ước mơ sau này trở thành một bác sĩ giỏi để chữa bệnh cho mọi người. TOPIC 6: Life in the city Life in the city is full of activity. Early in the morning hundreds of people rush out of their homes in the manner ants do when their nest is broken. Soon the streets are full of traffic. Shops and offices open, students flock to their schools and the day's work begins. The city now throb with activity, and it is full of noise. Hundreds of sight-seers, tourists and others visit many places of interest in the city while businessmen from various parts of the world arrive to transact business. Then towards evening, the offices and day schools begin to close. Many of the shops too close. There is now a rush for buses and other means of transport. Everyone seems to be in a hurry to reach home. The city is described as a place of constant activity. Here, the drama of life is enacted every day. Bài dịch: Cuộc sống ở thành phố Cuộc sống ở thành thị rất nhộn nhịp. Từ tờ mờ sáng hàng trăm người ùa ra khỏi nhà như đàn kiến vỡ tổ. Chẳng bao lâu sau đường phố đông nghẹt xe cộ. Các cửa hàng và văn phòng mở cửa. Học sinh hối hả cắp sách đến trường và một ngày làm việc bắt đầu. Giờ đây thành phố hoạt đông nhộn nhịp và đầy ắp tiếng huyên náo. Hàng trăm người ngoạn cảnh, du khách và nhiều người khác viếng thăm những thắng cảnh của thành phố trong khi các doanh nhân từ nhiều nơi trên thế giới đến trao đổi công việc làm ăn. Trời về chiều, những văn phòng và trường học bắt đầu đóng cửa. Nhiều của hàng cũng đông cửa. Lúc này diễn ra một cuộc đổ xô đón xe buýt và các phương tiện vận chuyên khác. Dường như mọi người đều vội vã về nhà. Thành thị có thể nói là nơi của những hoạt động không ngừng nghỉ. Chính tại đây vở kịch cuộc đời tái diễn mỗi ngày. TOPIC 7: Why do we think friendship is important? There are various reasons why many people think that friendship plays an important role in their life. The most important reason can be that everyone needs at least a friend to share everything regardless of sadness or happiness. For me, I like chatting with my friends about what happened every day and discussing personal problems. Furthermore, our friends will be ready to help us out of our troubles. They will give us some good advice and support when we are in dificulty. Finally, thanks to friendship, we will have fun and enjoy a meaningful life. In conclusion, in my opinion, without friends, life would be dull and boring. Bài dịch: Tại sao chúng ta nghĩ rằng tình bạn là quan trọng? Có nhiều lý do tại sao nhiều người nghĩ rằng tình bạn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mình. Lý do quan trọng nhất có thể là mọi người cần ít nhất một người bạn để chia sẻ mọi th bất kể đó là nỗi buồn hay niềm hạnh phúc. Đối với tôi tôi thích tán gẫu với những người bạn của mình về những chuyện xảy ra hàng ngày và thảo luận những vấn đề cá nhân. Hơn nữa, những người bạn của chúng ta sẽ sẵn sàng giúp chúng ta vượt qua những rắc rối. Họ sẽ đưa cho chúng ta lời khuyên hay và sự hỗ trợ khi chúng ta gặp khó khăn. Cuối cùng nhờ vào tình bạn mà chúng ta s có niềm vui và tận hư ng một cuộc sống có ý nghĩa. Tóm lại, theo ý kiến của tôi thì không có bạn bè thì cuộc sống sẽ trở nên tẻ nhạt và nhàm chán. TOPIC 8: Write a paragraph about your close friends Of all my friends, Hanh and Mai are my best friends. We are at the same class at the primary school and secondary school. We are also neighbors, so we spend most of our time studying and talking together. Hanh is a beautiful girl with black eyes and an oval face. She is an intelligent student who is always at the top of the class. She likes reading and going to the library whenever she has free time. Mai isn’t as beautiful as Hanh but she has a lovely smile and a good appearance. Mai is very sporty. She spends most of her free time playing sports. Mai is a volleyball star of our school. She is also very sociable and has a good sense of humor. Her jokes always make us laugh. I love both of my friends and I always hope our friendship will last forever. (148 words) Bài dịch: Viết một đoạn văn về bạn thân của bạn Trong tất cả những người bạn của tôi thì Hạnh và Mai là những người bạn tốt nhất của tôi. Chúng tôi học cùng lớp trường tiểu học và cấp 2. Chúng tôi cũng là hàng xóm vì vậy chúng tôi dành phần lớn thời gian học và nói chuyện cùng nhau. Hạnh là một cô gái đẹp với cặp mắt đen và khuôn mặt hình trái xoan. Cô ấy là học sinh thông minh mà luôn top đầu của lớp. Cô ấy thích đọc sách và đi đến thư viện bất cứ khi nào cô ấy có thời gian rảnh. Mai thì không đẹp như Hạnh nhưng cô ấy có một nụ cười dễ thương và ngoại hình đẹp. Mai rất yêu thích thể thao. Cô ấy dành phần lớn thời gian rảnh của mình ch i thể thao. Mai là một ngôi sao bóng chuyền của trường. Cô ấy cũng rất hòa đồng và có khiếu hài hước. Những câu chuyện vui của cô ấy luôn làm chúng tôi cười. Tôi yêu cả hai người bạn của mình và tôi luôn hi vọng rằng tình bạn của chúng tôi sẽ kéo dài mãi mãi. TOPIC 9: What are reasons for studying English? There are many reasons why we should learn English. Firstly, English is an international language which is spoken by millions of people worldwide. In education, English is the compulsory subject of many school programs. For this reason, if students want to get good results in class, they will have to make every effort to study English well. In addition, most famous universities such as Oxford or Cambridge require students to use English proficiently. Therefore, learning English is one of the necessary ways to provide more opportunities for them to study overseas. Secondly, learning a foreign language helps learners understand and discover other cultures and customs. For instance, people can read books, magazines and news to learn about various cultures because most of them are written in English. Finally, learning English can help us communicate effectively with foreigners around the world. In general, English plays an important part in the modern world. Bài dịch: Lý do cho việc học tiếng Anh là gì? Có nhiều lý do tại sao chúng ta nên học Tiếng Anh. Trước hết tiếng anh là một ngôn ngữ quốc tế mà được hàng triệu người nói khắp thế giới. Trong nền giáo dục tiếng anh là môn học bắt buộc của nhiều chư ng trình học tập. Vì lý do này nếu học sinh muốn đạt kết quả tốt lớp thì chúng phải nỗ lực để học tiếng anh tốt. Thêm vào đó hầu như những trường đại học nổi tiếng như Oxford hay Cambridge yêu cầu học sinh sử dụng tiếng anh thành thạo. Vì vậy việc học tiếng anh là một trong những cách cần thiết để cung cấp cho họ nhiều cơ hội hơn để đi du học. Thứ hai, học một ngoại ngữ giúp người học hiểu và khám phá được những nền văn hóa và phong tục khác. Chẳng hạn con người có thể đọc sách tạp chí và tin tức để học về nhiều nền văn hóa bởi vì hầu hết chúng đều được viết bằng tiếng anh. Cuối cùng học tiếng anh có thể giúp chúng ta giao tiếp hiệu quả với người nước ngoài khắp thế giới. Nhìn chung tiếng anh đóng một phần quan trọng trong thế giới hiện đại. TOPIC 10: Do you like living in the city or in the country? Why? Personally, I prefer life in the country to that in the city because of several reasons. Firstly, rural areas bring me the peace and comfort, which is beneficial to my health. Living here helps me avoid the noise from vehicles such as motorbikes or cars and traffic jam at the rush hour, which can make me comfortable. Secondly, people in the countryside are very friendly and hospitable. If you live in urban areas, you cannot even know your neighbors. This makes you bored and lonely. Thirdly, the cost of living in the city is higher than that in the country. We can find it difficult to live here permanently because property prices are much higher than ever before, and even the prices of goods have increased dramatically. Finally, life in cities can be extremely stressful for us. Today, there are a lot of problems such as unemployment, crime and poverty that we have to face. Because of the disadvantages of living in the city, I want to live and work in the country. Bài dịch: Bạn thích sống ở thành phố hay nông thôn? Tại sao? Cá nhân tôi thích cuộc sống nông thôn hơn thành phố bởi vì một số lý do. Đầu tiên những vùng nông thôn mang đến cho tôi sự thanh bình và sự thoải mái mà có lợi cho sức khỏe của tôi. Sống đây giúp tôi tránh được tiếng ồn từ xe cộ như xe máy hay ô tô và ách tắc giao thông vào giờ cao điểm điều mà làm tôi cảm thấy thoải mái. Thứ hai, con người miền quê thì rất thân thiện và mến khách. Nếu bạn sống vùng đô thị thì bạn thậm chí không thể biết được hàng xóm của mình. Điều này làm bạn thấy buồn chán và cô đơ n. Thứ ba, chi phí sinh hoạt thành phố thì cao hơn nông thôn. Chúng ta có thể cảm thấy khó khăn để sống đây lâu dài bởi vì giá nhà đất cao hơn nhiều so với trước đây và thậm chí giá của các mặt hàng hóa cũng đã tăng mạnh. Cuối cùng, cuộc sống những thành phố thì cực kỳ căng thẳng đối với chúng ta. Ngày nay, có nhiều vấn đề như thất nghiệp tội phạm và sự nghèo nàn mà chúng ta phải đối mặt. Bởi vì những bất lợi của việc sống ở thành phố nên tôi muốn sống và làm việc nông thôn. TOPIC 11: Why should students study abroad? There are several reasons why children should go abroad to study. Firstly, they can gain higher academic qualifications when studying overseas because a large number of prestigious universities such as Cambridge or Oxford in the UK provide professional teachers who are experts in their fields and better courses. Therefore, students could have more opportunities to find a well- paid job in their home country or get promoted in their career path after graduation. Secondly, living and studying in other countries may help children learn a foreign language such as English or French, which not only allows them to communicate with natives effectively but also helps them understand the cultures of other countries. Finally, if students are sent to foreign countries for their studies, they will be likely to become more mature and independent. Experiencing new things including cultures and customs would be beneficial to their later lives because they learn many useful things. In short, it seems that studying abroad is a good opportunity to help young learners better prepare for their future. Bài dịch: Tại sao học sinh nên học tập ở nước ngoài? Có nhiều lý do tại sao mà bọn trẻ nên đi du học. Trước tiên họ có thể đạt được bằng cấp cao hơn khi học nước ngoài bởi vì một số lượng lớn những trường đại học danh tiếng như Cambridge hay Oxford nước Anh cung cấp những giáo viên chuyên nghiệp là những chuyên gia trong lĩnh vực của họ và những khóa học tốt hơn. Vì vậy học sinh có thể có nhiều cơ hội để tìm kiếm được một công việc lương cao đất nước của mình hoặc thăng tiến trên con đường sự nghiệp sau khi tốt nghiệp. Thứ hai, sống và học những đất nước khác có thể giúp bọn trẻ học được ngoại ngữ như tiếng anh hay tiếng pháp cái mà không chỉ cho phép họ giao tiếp với người bản xứ hiệu quả mà còn giúp họ hiểu được những nền văn hóa của những nước khác. Cuối cùng nếu những học sinh được gửi sang nước ngoài để học tập thì họ sẽ có thể trở nên trưởng thành và độc lập hơn. Trải nghiệm những thứ mới bao gồm các nền văn hóa và phong tục sẽ có lợi cho cuộc sống sau này của họ vì họ học được nhiều điều bổ ích. Tóm lại, dường như du học là một cơ hội tốt để giúp những người học trẻ tuổi chuẩn bị tốt hơ n cho tương lai của mình.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan