Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Lễ hội phủ dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay...

Tài liệu Lễ hội phủ dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay

.PDF
237
1394
131

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN DUY HÙNG LỄ HỘI PHỦ DẦY TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN DUY HÙNG LỄ HỘI PHỦ DẦY TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. PHẠM DUY ĐỨC 2. PGS.TS. PHẠM TRỌNG TOÀN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo qui định. Tác giả Nguyễn Duy Hùng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 8 1.1. Tình hình nghiên cứu lễ hội Phủ Dầy và ảnh hưởng của nó đối với đời sống văn hóa cộng đồng 8 1.2. Cơ sở lý thuyết 28 Chương 2: TỔNG QUAN CHUNG VỀ LỄ HỘI PHỦ DẦY 35 2.1. Tục thờ Mẫu và thờ Mẫu Tứ phủ ở Việt Nam 35 2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển của lễ hội Phủ Dầy 38 2.3. Giá trị đặc thù của lễ hội Phủ Dầy 48 2.4. Vai trò của lễ hội Phủ Dầy 56 Chương 3: TÁC ĐỘNG - ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIỮA LỄ HỘI PHỦ DẦY VỚI ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG 62 3.1. Tác động tới đời sống văn hóa cộng đồng 62 3.2. Tác động của cộng đồng cư dân tới lễ hội Phủ Dầy 97 3.3. Đánh giá chung về tình hình tác động của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng 109 Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO LỄ HỘI PHỦ DẦY TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG 115 4.1. Các nhân tố tác động đến sự biến đổi giá trị lễ hội Phủ Dầy hiện nay 115 4.2. Những xu hướng phát triển và biến đổi của lễ hội Phủ Dầy 130 4.3. Một số vấn đề đặt ra đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng 135 4.4. Một số khuyến nghị về giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị của lễ hội Phủ Dầy 139 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 162 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Số liệu phân loại thành phần cư dân cộng đồng địa phương ở lễ hội Phủ Dầy 64 Bảng 3.2: Số liệu đánh giá tác động tích cực của lễ hội Phủ Dầy tới đời sống văn hóa cộng đồng địa phương 67 Bảng 3.3: Số liệu đánh giá tác động tiêu cực của lễ hội tới đời sống văn hóa cộng đồng địa phương 70 Bảng 3.4: Số liệu đánh giá mức độ tác động của các giá trị lễ hội Phủ Dầy tới đời sống cộng đồng địa phương 75 Bảng 3.5: Số liệu đánh giá tầm quan trọng của vai trò lễ hội Phủ Dầy tới đời sống cộng đồng địa phương 77 Bảng 3.6: Số liệu đánh giá mức độ tác động của lễ hội Phủ Dầy tới đời sống của nhóm học sinh địa phương 81 Bảng 3.7: Số liệu phân loại thành phần nhóm cộng đồng cư dân thập phương trong lễ hội Phủ Dầy 86 Bảng 3.8: Số liệu đánh giá mức độ tác động tích cực của lễ hội đến đời sống văn hóa cộng đồng cư dân thập phương 88 Bảng 3.9: Số liệu đánh giá mức độ tác động tiêu cực của lễ hội tới đời sống văn hóa cộng đồng cư dân thập phương 89 Bảng 3.10: Số liệu đánh giá mức độ tác động của giá trị lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống cộng đồng thập phương 91 Bảng 3.11: Số liệu đánh giá mức độ quan trọng của vai trò lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống cộng đồng thập phương 93 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lễ hội dân gian truyền thống và lễ hội Phủ Dầy (Vụ Bản, Nam Định) là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn hoá dân tộc nói chung và văn hóa tín ngưỡng - tâm linh người Việt nói riêng. Là một đền/phủ thờ của nữ thần/thần Mẫu trong tâm thức văn hóa Việt cổ truyền, Phủ Dầy là hiện thân của sự tích hợp, kế thừa và phát triển của tục thờ nữ thần mang yếu tố nội sinh mà phát triển thành tín ngưỡng thờ thần Mẫu. Từ đây, tín ngưỡng thờ thần Mẫu tiếp tục hỗn dung với các tôn giáo ngoại lai (mang yếu tố ngoại sinh như Đạo, Phật, Nho), để nâng cấp trở thành hệ thống thờ Mẫu Tam - Tứ phủ trong đời sống tâm linh Việt Nam. Vị thần chủ Liễu Hạnh được tổng hợp từ tâm thức Mẹ trong văn hóa Việt Nam, rồi được lịch sử hóa mà trở thành nhân thần, ngồi ở ngôi vị “tứ bất tử” trong hệ thống thần linh đất Việt. Phủ Dầy đã trở thành thần điện đặc biệt, quan trọng gắn với hành trạng, công đức, sự linh thiêng của thần chủ Liễu Hạnh nói riêng và tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ nói chung. Trong quá trình phát triển, tín ngưỡng lễ hội Phủ Dầy đã dần hoàn thiện và tạo ra những giá trị riêng có của mình trong đời sống tâm linh Việt Nam. Những giá trị đó, theo thời gian đã ảnh hưởng/tác động đến đời sống văn hóa cộng đồng ở khu vực châu thổ Bắc Bộ/sông Hồng nói riêng và Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) cho rằng việc nghiên cứu, đánh giá những ảnh hưởng, tác động, vai trò và sự tương tác qua lại của loại hình lễ hội này đối với đời sống văn hóa cộng đồng là hết sức cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. Nhất là, hoàn cảnh thực tế của đời sống tâm linh hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cho đời sống văn hóa đương đại. Đặc biệt là, trong lĩnh vực quản lý văn hóa và những tác động của đời sống tâm linh tới đời sống chính trị xã hội hiện nay. Tín ngưỡng Tứ phủ và lễ hội Phủ Dầy có vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của cộng đồng người Việt cổ truyền cũng như trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, trong hành trình định hình, tồn tại, phát triển, tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ và lễ hội Phủ Dầy cũng chịu trải qua những “cung bậc” thăng trầm của thời cuộc - những giai đoạn lịch sử khác nhau. Có thời gian, tín ngưỡng Tứ phủ và lễ hội Phủ Dầy bị ngăn cấm và coi là một sinh hoạt mang nhiều yếu tố mê 2 tín dị đoan, ảnh hưởng tiêu cực/xấu đến đời sống văn hóa cộng đồng. Tuy nhiên, cho đến nay, tín ngưỡng Tứ phủ và lễ hội Phủ Dầy vẫn tồn tại trong dân gian, phát triển một cách mạnh mẽ, tác động với nhiều mức độ khác nhau trong đời sống tín ngưỡng của người Việt ở Bắc Bộ; và, bản thân nó cũng nhận sự tác động trở lại của đời sống văn hóa cộng đồng. Chính vì vậy, nghiên cứu lễ hội Phủ Dầy và những ảnh hưởng/tác động qua lại của giá trị tín ngưỡng này tới đời sống văn hóa cộng đồng là không thể thiếu trong thế giới tâm linh Việt truyền thống. Rồi chỉ ra được những vấn đề đặt ra cho lễ hội Phủ Dầy trong bối cảnh đời sống xã hội hiện nay. Từ đó, cũng rút ra được những bài học trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội Phủ Dầy hiện nay và trong tương lai. Lễ hội Phủ Dầy với các thành tố của nó như: cúng tế, hát văn, hầu đồng… đang có những biến đổi phức tạp về nội dung cũng như hình thức và đặc biệt là nhận thức của con người. Điều đó, đã dẫn đến nguy cơ làm mất đi những giá trị đặc thù của lễ hội truyền thống nói chung, làm phương hại tới bản sắc văn hóa dân tộc. Hoạt động của lễ hội Phủ Dầy đã thu hút một khối lượng không nhỏ người dân tham gia. Đồng thời, lễ hội này cũng thu hút sự quan tâm, tìm hiểu của các nhà nghiên cứu văn hóa ở Việt Nam và trên thế giới. Hiện tượng lên đồng lại một lần nữa được nghiên cứu và phân tích ở nhiều phương diện, trong đó có nhiều ý kiến có giá trị cả về mặt học thuật cũng như tính thời đại. Nhiều tài liệu về Đạo Mẫu đã được xuất bản, không ít các cuộc hội thảo ở trong nước và quốc tế được tổ chức như: Hội thảo quốc tế về hầu đồng nói riêng và Shaman giáo nói chung (tổ chức tại Nam Định, do Viện Nghiên cứu Văn hoá chủ trì năm 2004). Hội thảo có sự tham gia của nhiều nhà khoa học trong nước cũng như quốc tế, những nghiên cứu đã một lần nữa làm sáng tỏ thêm nhiều vấn đề của tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam nói chung và nghi lễ lên đồng nói riêng. Hiện nay, tín ngưỡng hầu đồng đã xây dựng hồ sơ và được công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại. Điều đó cho thấy tín ngưỡng thờ Mẫu là một hiện tượng văn hoá độc đáo, nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người Việt nói riêng và người dân Việt Nam nói chung. Trong diễn trình phát triển, đạo Mẫu (bao gồm cả lễ hội) đã và đang có xu hướng loại bỏ dần những phức tạp của chính nó để trở thành một dạng của diễn xướng dân gian tổng hợp mang màu sắc 3 văn hoá, nghệ thuật nhiều hơn là ma thuật, nghi lễ. Tuy nhiên, một số nơi vẫn còn những hiện tượng lạm dụng tín ngưỡng thờ Mẫu (trong đó có lễ hội Phủ Dầy) phục vụ cho mục đích cá nhân gây nên nhiều hậu quả xấu, việc nhìn nhận về loại hình di sản này vẫn còn nhiều chiều hướng khác nhau. Để đánh giá đúng về giá trị, vai trò của lễ hội Phủ Dầy, cũng như loại bỏ những yếu tố lạc hậu, phản văn hóa… đối với đời sống văn hóa cộng đồng, cần phải có những nghiên cứu cụ thể cho vấn đề này. Bên cạnh các yếu tố tâm linh liên quan đến các nghi thức của lễ hội Phủ Dầy, thì chính những hoạt động có tính chất kinh tế xã hội mang danh “dịch vụ tâm linh” đang chi phối và tác động mạnh mẽ tới các mặt của đời sống văn hóa cộng đồng. Không những thế, nó còn ảnh hưởng không nhỏ tới các phương thức hoạt động của lễ hội Phủ Dầy. Yếu tố kinh tế, đã dần trở thành chủ đạo trong các hoạt động của lễ hội Phủ Dầy; hoặc, chính yếu tố kinh tế đã chi phối yếu tố tâm linh/niềm tin tín ngưỡng của lễ hội Phủ Dầy và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống văn hóa cộng đồng cư dân. Tuy nhiên, tương tác qua lại của yếu tố kinh tế trong lễ hội Phủ Dầy tới đời sống văn hóa cộng đồng ở những mức độ đậm nhạt khác nhau. Với những lý do kể trên, NCS đã chọn đề tài nghiên cứu "Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay" để hoàn thành luận án tiến sĩ của mình. 2. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung vào nghiên cứu đối tượng sau: đó là sự tác động của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng và ngược lại, những tác động của cư dân cộng đồng đối với lễ hội Phủ Dầy. Hay diễn giải theo cách khác, chính là sự tương tác qua lại giữa lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng, trên các phương diện: ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến công việc học tập, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến mối quan hệ trong gia đình - xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe… Đặc biệt là, luận án đề cập đến mức độ tác động của các giá trị lễ hội Phủ Dầy như: giá trị tín ngưỡng tâm linh, giá trị giáo dục truyền thống lịch sử, giá trị thẩm mỹ nghệ thuật, giá trị kinh tế xã hội… tới đới sống văn hóa cộng đồng. 4 Trong đó, để làm rõ các thành phần trong đối tượng nghiên cứu đó, NCS tập trung khảo sát: phỏng vấn bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu…, bao gồm các thành phần: - Người tham gia vào hoạt động lễ hội (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) như: người dân địa phương (người dân địa phương không làm nghề dịch vụ và người dân địa phương làm nghề dịch vụ) và du khách hành hương tới lễ hội Phủ Dầy. - Nghi lễ lên đồng với tất cả những thành tố liên quan (trang phục, đạo cụ, âm nhạc, nghệ thuật trình diễn...) và những thành viên là chủ thể, khách thể của lễ hội Phủ Dầy: Thanh đồng, cung văn, hầu dâng, con nhang đệ tử, thủ nhang các đền phủ… 2.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.2.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và vai trò của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng, luận án sẽ đi sâu vào đánh giá thực trạng tác động của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng. Từ đó nhằm chỉ ra những vấn đề đang đặt ra cho lễ hội Phủ Dầy và phương hướng bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của lễ hội này đối với đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay. 2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích đánh giá những thành tựu nghiên cứu về tác động của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng. - Xác định một số vấn đề lý luận/lý thuyết về giá trị của lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ nói chung và lễ hội Phủ Dầy nói riêng đối với đời sống văn hóa cộng đồng. - Khảo sát đánh giá sự tương tác giữa lễ hội Phủ Dầy với đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay. - Chỉ ra những vấn đề đang đặt ra và đưa ra khuyến nghị nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị của lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng. 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được luận án, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Luận án sử dụng phương pháp điền dã thực tế: quan sát, ghi chép mô tả, phỏng vấn sâu các mẫu nghiên cứu để có thể định tính được tác động, ảnh hưởng của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng. Phương pháp này cho 5 phép NCS tạo dựng một cái nhìn tổng thể về lễ hội Phủ Dầy và định tính được sự tương tác qua lại với đời sống văn hóa cộng đồng. Phương pháp này sẽ được tiến hành trên cơ sở tham dự trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian diễn ra lễ hội cũng như ngoài thời gian lễ hội. Việc tiến hành phỏng vấn sâu sẽ được thực hiện trên cơ sở chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu có chủ đích. Các bước tiến hành và câu hỏi phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở xác định đối tượng, mục đích, nội dung của luận án. Đối với việc chọn mẫu ngẫu nhiên: là do vào mùa lễ hội, nên rất ít người/cư dân cộng đồng bỏ thời gian đi hội của mình giúp đỡ cho người phỏng vấn; đối với chọn mẫu có chủ đích là do NCS cũng cần xác định cụ thể các mẫu tiêu biểu trong quá trình phỏng vấn, phục vụ cho đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài. - Tiếp theo, do tính chất của đối tượng nghiên cứu tương đối phức tạp, nên trong quá trình triển khai luận án, tác giả cũng lưu ý sử dụng phương pháp đa ngành/liên ngành như: Văn hoá học, Nhân học, Xã hội học, Sử học,... Trong việc sử dụng phương pháp đa ngành này trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã sử dụng phương pháp của Văn hóa học - Nhân học để nghiên cứu, diễn giải và trình bày kết quá của luận án. Phương pháp Sử học để định vị khung niên đại, sắp xếp theo trình tự thời gian, luật nhân - quả để bổ trợ cho việc diễn giải và trình bày kết quả trong quá trình thực hiện luận án, trên cơ sở diễn giải, rút ra những kết luận khoa học dựa trên số liệu thống kê và sản phẩm định tính tại thực địa. - Đặc biệt, NCS sử dụng phương pháp Xã hội học: sử dụng bảng hỏi để điều tra thu thập số liệu, trên cơ sở đó để định lượng được những tương tác của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng. Phương pháp này được NCS sử dụng để xây dựng bảng hỏi liên quan đến đối tượng và mục đích nghiên cứu để tiến hành khảo sát, thu thập số liệu dưới dạng định tính. Trên cơ sở đó, đánh giá mức độ tác động của lễ hội Phủ Dầy đổi với đời sống văn hóa cộng đồng. Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành từng bước cơ bản từ: xây dựng bảng hỏi trên cơ sở đề cương nghiên cứu chi tiết của luận án, đến việc thành lập nhóm điều tra, tập huấn và tiến hành xác định mẫu để phỏng vấn. Các thành viên trong nhóm điều tra trực tiếp phỏng vấn và điền vào bảng hỏi đối với cộng đồng cư dân tại địa bàn nghiên cứu là khu vực Phủ Dầy, Vụ Bản, Nam 6 Định. Riêng đối với các mẫu phỏng vấn sâu, NCS trực tiếp phỏng vấn trên cơ sở đặt câu hỏi liên quan đến nội dung cần nghiên cứu. Quá trình phỏng vấn sâu được tiến hành tại các phủ và không gian của Phủ Dầy. Số phiếu thu thập sau phỏng vấn được xử lý trên hệ thống SPSS để rút ra số liệu và tính phần trăm tác động và mức độ ảnh hưởng, tương tác qua lại giữa lễ hội với cộng đồng cư dân. - Ngoài ra, NCS còn sử dụng phương pháp chuyên gia để đưa ra những đánh giá khách quan nhất về tác động, ảnh hưởng của lễ hội Phủ Dầy đối với đời sống văn hóa cộng đồng. Phương pháp này, NCS đã tận dụng ý kiến của các nhà nghiên cứu/chuyên gia về lĩnh vực văn hóa tâm linh (cụ thể là các nhà nghiên cứu thờ Mẫu Tứ phủ như: Ngô Đức Thịnh, Trần Lâm Biền, Bùi Hoài Sơn…) để làm sáng tỏ hoặc định hướng trong quá trình lý giải và hoàn thiện luận án. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện luận án, chúng tôi đặt ra những câu hỏi nghiên cứu sau: Sự tương tác qua lại giữa lễ hội Phủ Dầy đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay đã diễn ra như thế nào? Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi đặt ra những câu hỏi cụ thể sau: Các giá trị của lễ hội Phủ Dầy đã tác động đến đời sống văn hóa cộng đồng cư dân địa phương như thế nào? Và ngược lại, cộng đồng cư dân địa phương đã có tác động gì tới lễ hội Phủ Dầy? Các giá trị của lễ hội Phủ Dầy đã tác động đến đời sống văn hóa cộng đồng cư dân khách thập phương như thế nào? Và ngược lại, cộng đồng cư dân khách thập phương đã có tác động gì tới lễ hội Phủ Dầy. Những tác động của lễ lội Phủ Dầy đã ảnh hưởng đến những lĩnh vực nào của đời sống văn hóa cộng đồng? 5. Phạm vi nghiên cứu của luận án 5.1. Về thời gian Luận án tập trung nghiên cứu bối cảnh xã hội của lễ hội Phủ Dầy trong thời điểm hiện nay (đương đại). Chính vì vậy, tư liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện luận án dựa trên hai nguồn cơ bản: 1. Nguồn tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước, trong các lĩnh vực: văn hoá học, tôn giáo học, xã hội học, tâm lý học tôn giáo…; 2. Nguồn tư liệu điều tra thực địa của NCS, được khai 7 thác từ phương pháp phỏng vấn sâu với những nghiên cứu trường hợp, điều tra qua bảng hỏi, qua tư liệu quan sát tham dự trong nhiều năm gần đây để làm căn cứ phân tích, đánh giá, trình bày kết quả của luận án. 5.2. Về không gian Luận án tập trung vào nghiên cứu sự tác động - ảnh hưởng qua lại giữa lễ hội Phủ Dầy với đời sống văn hóa cộng đồng ở hai dạng không gian: không gian hẹp và không gian rộng. Không gian hẹp là NCS tập trung khảo sát lễ hội ở quần thể di tích Phủ Dầy thuộc huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Không gian rộng là thành phần cư dân địa phương và du khách hành hương từ khắp nơi về dự lễ hội. Những thông tin mà tác giả đưa ra trong luận án cũng như những kết luận của luận án chỉ có tính chất nhận diện lễ hội Phủ Dầy và tác động - ảnh hưởng qua lại giữa lễ hội Phủ Dầy với đời sống văn hóa cộng đồng 6. Những đóng góp của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án sẽ hệ thống hóa, khái quát hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, nhìn từ góc độ văn hóa học. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Thông qua phân tích, đánh giá những biến đổi trong lễ hội Phủ Dầy, luận án nhận diện mối quan hệ tương tác giữa lễ hội này với đời sống văn hoá của cư dân vùng đồng bằng/châu thổ Bắc bộ hiện nay. - Trên cơ sở chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của lễ hội Phủ Dầy, luận án đề xuất, kiến nghị nhằm phát huy giá trị của lễ hội này trong đời sống văn hoá của vùng đồng bằng Bắc bộ hiện nay. - Luận án sẽ trở thành một tài liệu tham khảo cho các học giả trong và ngoài nước về một hoạt động văn hóa tâm linh đặc thù của người Việt ở đồng bằng/châu thổ Bắc Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung. Đặc biệt, là các học giả nghiên cứu về lễ hội nói chung và lễ hội Phủ Dầy nói riêng. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 13 tiết. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LỄ HỘI PHỦ DẦY VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG 1.1.1. Những công trình đề cập đến vấn đề lý luận chung về lễ hội Đó là những bài báo khoa học, những cuốn sách chuyên khảo có tính chất lý luận/lý thuyết tạo nền tảng nhận thức, quan điểm cho những nghiên cứu lễ hội cụ thể của các học giả tiền bối là vô cùng quan trọng đối với người làm nghiên cứu nói chung. Các nghiên cứu có tính chất lý luận này, là tiền đề cho tác giả tiếp nhận và vận dụng để thực hiện luận án của mình. Trong đó, bài viết Mấy nhận thức về lễ hội cổ truyền của Ngô Đức Thịnh [110] đã đưa ra một quan điểm mới về khái niệm lễ hội cổ truyền. Theo ông, lễ hội là một hoạt động tín ngưỡng dân gian tổng thể: trong lễ có hội, trong hội có lễ. Điều này đã khác với tư duy trước đó thường phân biệt/tách biệt lễ hội thành hai yếu tố: lễ và hội. Tuy nhiên, trong thực tế, rất nhiều nghi thức lễ đã được biểu hiện dưới dạng hội (trò chơi/trò diễn) và ngược lại, rất nhiều trò chơi/trò diễn gắn liền với ý nghĩa lễ nghi, thiêng liêng. Quan điểm này của Ngô Đức Thịnh, theo tác giả của luận án là đúng đắn phù hợp trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và diễn giải các vấn đề của luận án. Đây là một cái nhìn có tính chất tổng thể, không chỉ đặt đối tượng nghiên cứu trong chính nó, mà còn đặt nó trong mối quan hệ, tương tác qua lại với các mặt của đời sống xã hội. Điều này cũng phù hợp với quan niệm/khái niệm tổng thể của M. Mauss (sau này được khái quát, phát triển thành lý thuyết tổng thể trong quá trình nghiên cứu của Ngô Đức Thịnh). Marcel Mauss (1872 - 1950) là một nhà xã hội người Pháp, ông là người kế tục, cộng sự của Émile Durkheim. Trong quá trình nghiên cứu một hiện tượng phổ biến trong các xã hội nguyên thủy đó là “sự tặng quà”, đúng hơn là sự trao đổi quà tặng. Nguyên lý của việc trao đổi này tuy không còn là nguyên lý của những xã hội theo chế độ cống nạp thuần túy, nhưng chưa đạt đến nguyên lý của thị trường. Trong đó, ngoài sự biếu tặng lẫn nhau, người ta còn 9 tặng biếu thần linh (hiến tế) bằng cách đập phá, đốt cháy, đánh chìm quà tặng. Sự phá hủy quà tặng trong hiến tế sẽ được thần linh bảo trợ và kích thích sản xuất. Sự trao đổi quà tặng, như vậy là tuân theo một hệ thống tượng trưng, không thể đơn giản quy về một hiện tượng kinh tế hay bất kỳ một chiều kích riêng biệt nào như pháp lý, tôn giáo, đạo đức, thẩm mỹ… Quà tặng đã là một hiện tượng xã hội tổng thể, hay chính quà tặng, tính xã hội tổng thể được thể hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện luận án, NCS sử dụng lý thuyết tổng thể của M. Mauss để tìm hiểu, đặt lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay trong mối quan hệ đa chiều của xã hội. Từ đó, thông qua nghiên cứu trường hợp Lễ hội Phủ Dầy ở Nam Định để đánh giá những ảnh hưởng, tác động của hoạt động tín ngưỡng - lễ hội này tới đời sống cá nhân, cộng đồng và ngược lại [76]. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, những dư tồn của các hình thái kinh tế, quan niệm về “quà tặng” không mất đi, đặc biệt là việc “tặng quà cho thần linh” vẫn còn tồn tại và còn trở nên phát triển. Chính vì vậy, NCS mong muốn vận dụng được quan niệm/lý thuyết này của Mauss để làm sáng tỏ mối tương tác - ảnh hưởng qua lại giữa lễ hội Phủ Dầy với đời sống văn hóa cộng đồng. Ngoài ra, không thể bỏ qua cuốn Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam của Đặng Nghiêm Vạn [133], mặc dù nội dung cuốn sách đề cập chủ yếu đến vấn đề tôn giáo nói chung và tôn giáo ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, phần cơ sở lý luận (chương 1, 2, 3) của cuốn sách đã cung cấp nền tảng lý thuyết quan trọng để tác giả luận án có thể kế thừa, triển khai và thực hiện diễn giải các vấn đề một cách hiệu quả nhất. Trong đó, lễ hội cổ truyền nói chung và lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ nói riêng luôn được coi là một phần quan trọng của đời sống văn hóa tâm linh (gồm cả tôn giáo và tín ngưỡng). Mục đích của cuốn sách là nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, nghiên cứu vai trò và đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam trong đời sống hiện nay. Đặc biệt là đời sống văn hóa khi đất nước đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Tuy nhiên, mục đích của cuốn sách tập trung vào nghiên cứu các vấn đề lý luận của tôn giáo và 10 tôn giáo ở Việt Nam, nên hầu như không đề cập đến các loại hình tín ngưỡng, trong đó có tín ngưỡng thờ Mẫu. Bên cạnh đó, cuốn Các hình thức tôn giáo sơ khai của A. Tôcarep [124] được coi là một trong những tài liệu quan trọng về mặt lý luận đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận án. Cuốn sách không chỉ đề cập đến những hình thức tôn giáo sơ khai (bao gồm cả tín ngưỡng nguyên thủy) một cách chung chung, mà còn cung cấp một hệ thống lý thuyết đầy đủ, với cách lập luận, phân tích sắc sảo, logic… về các loại hình tôn giáo, tín ngưỡng này. Cuốn sách đã tái hiện được cơ bản diện mạo các hình thức tôn giáo sơ khai (có tính chất nền tảng cho các tôn giáo sau này) trên thế giới. Từ đó, với tư duy và luận thuyết chung như vậy, NCS có thể kế thừa, vận dụng những quan điểm về tôn giáo, tín ngưỡng trong quá trình thực hiện luận án. Cuốn Quản lý lễ hội truyền thống của người Việt của Bùi Hoài Sơn [98], công trình đề cập đến các hoạt động của quản lý lễ hội của người Việt ở châu thổ Bắc Bộ từ năm 1945 đến nay. Đó là một hệ thống các văn bản pháp quy, quy định của các cơ quan quản lý nhà nước đối với lễ hội. Đặc biệt là việc triển khai những văn bản đó tới các hoạt động thực tiễn của lễ hội trong bối cảnh hiện nay. Công trình nghiên cứu này của Bùi Hoài Sơn đã đề cập đến việc quản lý lễ hội ở Việt Nam một cách đầy đủ, toàn diện và bài bản nhất đứng từ góc nhìn của khoa học quản lý/người làm quản lý. Trong đó, các lễ hội cổ truyền trong quá trình hoạt động của mình, đều chịu sự chi phối của cơ quan quản lý nhà nước thông qua các văn bản pháp quy (bộ luật, nghị định, quy chế…). Cuốn sách của Bùi Hoài Sơn đã giúp cho NCS thực hiện nghiên cứu đề tài của mình luôn đặt lễ hội Phủ Dầy trong sự quản lý của nhà nước và nhận diện một nghiên cứu lễ hội truyền thống từ góc nhìn quản lý, nhất là đối với lễ hội Phủ Dầy. Cuốn Lễ hội cổ truyền của người Việt cấu trúc và thành tố của Nguyễn Chí Bền [6]. Cuốn sách là một công trình nghiên cứu tổng thể về các loại hình lễ hội truyền thống trên lãnh thổ Việt Nam được tác giả tiếp cận dưới góc nhìn cấu trúc và thành tố. Công trình nghiên cứu này đã đặt lễ hội cổ truyền Việt Nam nói chung và lễ hội ở châu thổ Bắc Bộ nói riêng trong mối quan hệ, tương tác với nhau trên nền tảng lý thuyết cấu trúc luận và các thành tố vốn có của nó. Với góc nhìn riêng có của 11 mình, tác giả cuốn sách đã cho thấy các mặt của lễ hội truyền thống Việt Nam trong mối quan hệ, tương tác với mọi phương diện của đời sống xã hội. Công trình nghiên cứu này của Nguyễn Chí Bền đã giúp cho NCS có được cái nhìn bao quát hơn về lễ hội cổ truyền ở Việt Nam trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. NCS coi đây là công trình vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính tổng kết cao được rút ra từ thực tế của lễ hội trên khắp các vùng miền ở Việt Nam. Đặc biệt là, trên cơ sở lý thuyết, tác giả đã chỉ ra được kết cấu/cấu trúc và thành tố cơ bản của một lễ hội cổ truyền ở Việt Nam nói chung và ở châu thổ Bắc Bộ nói riêng. Những công trình có tính chất lý luận chung về tôn giáo tín ngưỡng đã được xuất bản khá nhiều. Tuy nhiên, những công trình/tác phẩm đề cập đến những vấn đề lý luận chung về tôn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam chưa có nhiều. Những công trình nghiên cứu kể trên là những cuốn sách, bài báo khoa học tiêu biểu liên quan trực tiếp đến công việc thực hiện luận án, trong đó, bài viết của Ngô Đức Thịnh về nhận thức mới về lễ hội như một hiện tượng tổng thể đã giúp tác giả luận án có cách tiếp cận đa chiều, nhiều góc độ. Cùng với quan điểm của M. Mauss, tác giả có thể xây dựng khung lý thuyết trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đánh giá tác động qua lại giữa lễ hội thờ Mẫu đối với mọi mặt của đời sống cộng đồng. Đối với công trình của Đặng Nghiêm Vạn, phần lý luận thiên nặng về lý thuyết tôn giáo học và từ đó soi chiếu đến đời sống tôn giáo ở Việt Nam, mà chưa đề cập đến các vấn đề tín ngưỡng nói chung (trong đó có tín ngưỡng thờ Mẫu). Mặc dù vậy, công trình của Đặng Nghiêm Vạn cũng cung cấp cho tác giả luận án hệ thống lý luận cơ bản về tôn giáo ở Việt Nam nói riêng, làm tiền đề lý luận cho việc thực hiện luận án. Công trình của A. Tôcarep là hệ thống lý luận/lý thuyết về tôn giáo tín ngưỡng nói chung. Đây chính là tiền đề quan trọng cho các nhà nghiên cứu về tôn giáo tín ngưỡng nói chung và cá nhân tác giả luận án nghiên cứu về lễ hội thờ Mẫu nói riêng. Những công trình của các tác giả tiêu biểu kể trên cũng đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp, nhiều hoặc ít liên quan tới đề tài của luận án. Tác giả luận án đã tiếp thu, vận dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. 12 1.1.2. Những nghiên cứu về lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ và lễ hội Phủ Dầy Để có cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ nói chung và lễ hội Phủ Dầy (Nam Định) nói riêng, chúng tôi chia thành những nhóm công trình nghiên cứu sau: Các công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp tới lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ nói chung và lễ hội Phủ Dầy nói riêng không nhiều. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng Việt Nam, đạo Mẫu nói chung, thì các hoạt động có tính chất nghi lễ liên quan đến lễ hội được đề cập đến một cách gián tiếp. Chính vì vậy, để nhận diện rõ hơn các công trình nghiên cứu của học giả đi trước, tác giả luận án phân loại thành những nhóm vấn đề sau: + Các công trình nghiên cứu lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ Công trình viết về lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ nói chung có một khối lượng không nhỏ ở dưới dạng các sách chuyên khảo và bài báo khoa học. Tuy nhiên, không có những công trình chuyên khảo (dưới dạng sách) riêng cho lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ, mà nó được lồng ghép vào các công trình chuyên khảo về Đạo Mẫu nói chung. Trước hết, có thể kể đến Le Culte des immortels en Annam (Việc thờ cúng các vị Thần bất tử ở Việt Nam, Imprimerie D’Extrême - Orient của Nguyễn Văn Huyên [45]. Đây là một tập chuyên luận đề cập đến các vị thần linh Việt nói chung và các nữ thần nói riêng. Trong đó, thần nữ Liễu Hạnh được đề cập đến từ nguồn gốc hình thành phát triển trong đời sống tâm thức dân gian Việt Nam. Thân phận của vị thần nữ (được coi là tứ bất tử này) cũng chìm nổi long đong trong mối quan hệ, tương tác với các thần linh đất Việt khác. Đây là một công trình nghiên cứu tương đối toàn diện, đầy đủ và cách phân tích sắc sảo về những loại hình tín ngưỡng bản địa với các vị thần linh của loại hình đó. Trong quá trình định hình, tồn tại, phát triển, các loại tín ngưỡng đã có những xung đột, va chạm, thậm chí loại bỏ nhau, thần Mẫu Liễu Hạnh cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, học giả Nguyễn Văn Huyên cũng chưa đề cập đến lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ, đặc biệt là trường hợp lễ hội Phủ Dầy. Thứ hai, nhóm tác giả Trần Quốc Vượng, Lê Văn Hảo và Dương Tất Từ đã cho xuất bản cuốn Mùa xuân và phong tục Việt Nam [138]. Cuốn sách đề cập 13 đến những phong tục truyền thống của người Việt, trong đó có tục thờ nữ Thần và tín ngưỡng thờ Mẫu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, đánh giá và những tác động tới đời sống của cộng đồng lại chưa được nhóm tác giả đề cập đến. Nhưng, những quan điểm, thông tin, kiến thức về các tục thờ nói chung và tục thờ Mẫu ở Việt Nam sẽ được tác giả kế thừa trong quá trình thực hiện luận án. Thứ ba, cuốn Các nữ thần ở Việt Nam của Mai Thị Ngọc Chúc, Đỗ Thị Hảo [17]. Đây là một công trình nghiên cứu tổng hợp về các nữ thần ở Việt Nam, về nguồn gốc, quá trình hình thành, sự thiêng hóa cũng như vai trò và tầm ảnh hưởng của những thần nữ này đối với đời sống tâm linh của cộng đồng người Việt nói riêng và người Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, tác giả Đỗ Thị Hảo cũng chưa đề cập đến lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ, trong đó có Phủ Dầy ở Nam Định. Thứ tư, cuốn Thần Người và đất Việt của Tạ Chí Đại Trường [129]. Nội dung cuốn sách đã dựng lên diện mạo của các thần linh đất Việt, trong đó các nữ thần, Mẫu… được thể hiện sinh động dưới góc nhìn độc đáo, sắc sảo. Tạ Chí Đại Trường đã cho thấy sự hình thành, phát triển và những va đập, chìm nổi của các thần linh Việt trong diễn trình lịch sử dân tộc. Ông cũng chỉ ra mối quan hệ chằng chéo, tiếp nhận, ảnh hưởng lẫn nhau của các vị thần trong bối cảnh giao thoa giữa các vùng miền, các tôn giáo và tôn giáo với tín ngưỡng… Đây là một trong những cuốn sách đặc biệt xuất sắc của học giả Tạ Chí Đại Trường khi nghiên cứu sang vấn đề văn hóa tâm linh với tư cách là một nhà sử học. Ông cũng chỉ ra những ảnh hưởng, tiếp nhận, hòa trộn tâm linh giữa các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam của hệ thống nữ thần linh đất Việt, trong đó có Mẫu Liễu Hạnh - Vị thánh Mẫu được coi là một trong “Tứ bất tử” của người Việt. Cuốn Hát Văn của Ngô Đức Thịnh [106], nội dung đề cập chủ yếu đến một số vấn đề cơ bản của tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung và nghi thức lên đồng/hầu đồng nói riêng. Trong đó, ông tập trung vào khảo sát các nghi thức hát văn và lên đồng. Từ đây, Ngô Đức Thịnh cũng chỉ ra những giá trị nghệ thuật, tín ngưỡng tâm linh của hát văn. Cùng với những đánh giá, phân tích khoa học về hát văn, ông đã sưu tầm bài bản, nội dung ca từ của loại hình diễn xướng tâm linh này. Việc sưu tầm nội dung, câu chữ, lời bài hát trong hát văn gắn với đạo 14 Mẫu là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó không chỉ cung cấp cho chúng ta lời ca trong những điệu hát văn, mà trong đó còn là nội dung tư tưởng, nguồn gốc lịch sử các thần linh trong hệ thống và giá trị nghệ thuật nhân văn. Việc nghiên cứu về lễ hội Tứ phủ nói chung và ở Phủ Dầy nói riêng mà không khai thác, đề cập đến nội dung của hát văn quả là thiếu sót, chưa đầy đủ. Ngô Đức Thịnh, Đạo Mẫu ở Việt Nam, cuốn sách gần như liên tục được tái bản, sửa chữa, có bổ sung vào các năm 2001, 2007, và 2010 [107]. Sau mỗi lần tái bản như vậy, việc sửa chữa bổ sung không chỉ thuần túy là thêm thắt tư liệu, mà còn có những thay đổi về nhận thức, quan điểm nghiên cứu. Chính vì vậy, phiên bản năm 2010 của cuốn sách về cơ bản có nhiều điểm ưu việt so với các phiên bản trước đó. Theo tác giả Ngô Đức Thịnh: Thứ nhất, tên cuốn sách đã bỏ chữ “ở”, để khẳng định ở Việt Nam đã hình thành một tín ngưỡng thờ Mẫu (nữ thần) khác biệt so với giá trị phổ biến trên thế giới. Thứ hai, các phiên bản trước (1996, 2001, 2007), sau phần trình bày hệ thống thờ Mẫu, mà chủ yếu là Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, còn các chương sau đi vào các hiện tượng thờ Mẫu ở địa phương (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ), thì phiên bản 2010 xây dựng hệ thống thờ Mẫu với ba cấp độ: + Thờ Nữ thần, Mẫu thần và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, sự tác động và chuyển hóa giữa chúng + Khái quát ba dạng thức thờ Mẫu đầu tiêu biểu cho Bắc, Trung, Nam với các đặc trưng địa phương + Quan trọng hơn, với mỗi vùng như vậy, cuốn sách tập trung nghiên cứu các vị Thánh Mẫu tiêu biểu, như Thánh Mẫu Liễu Hạnh ở Bắc Bộ, Thiên Ya Na - Pô Inư Nagar ở Trung Bộ và Bà Chúa Xứ, Bà Đen, Thiên Hậu ở Nam Bộ. Hệ thống trình bày này giúp chúng tôi vừa thể hiện được tính thống nhất lại vừa thể hiện được tính đa dạng của Đạo Mẫu Việt Nam. Thứ ba, nếu như các phiên bản trước chủ yếu mới đi vào xây dựng và trình bày tính hệ thống của Đạo Mẫu, cho người đọc có ý niệm chung, giống như cái khung của ngôi nhà, thì phiên bản này, một mặt tiếp tục xây dựng cái khung chung ấy, nhưng quan trọng hơn là nghiên cứu Đạo Mẫu từ khía cạnh xã hội và con người, từ cộng đồng tới cá nhân, tức là muốn phả vào cái bộ khung có phần 15 khô cứng ấy hơi thở, sức sống, làm cho nó có phần sinh động hơn. Nghiên cứu các chiều kích khác nhau của môi trường xã hội, lịch sử và văn hóa với hiện tượng Đạo Mẫu theo lý thuyết xã hội tổng thể của M. Mauss. Thứ tư, cuốn sách này đi sâu vào nghiên cứu Đạo Mẫu chứ không nghiên cứu tục Lên đồng, tuy nhiên, đây là hiện tượng vừa đồng nhất và vừa khác biệt. Do vậy, tác giả cuốn sách luôn đặt chúng trong mối quan hệ chung riêng, tổng thể và bộ phận. Thứ năm, lần xuất bản năm 2010 này, ngoài 100 bài Hát văn đã công bố trong lần xuất bản trước (năm 1996, tập 2), cuốn sách đã được tác giả bổ sung đáng kể những những tư liệu thành văn liên quan tới các vị Thánh Mẫu, nhất là Mẫu Liễu Hạnh. Đây là phần tài liệu vô cùng quý giá đối với những người nghiên cứu nói chung và tác giả luận án nói riêng. Cuốn Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở Việt Nam và châu Á của Ngô Đức Thịnh [114]. Đây là một cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của các tác giả khác nhau liên quan đến vấn đề của Đạo Mẫu và các sinh hoạt tâm linh liên quan. Mặc dù, là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả khác nhau, nhưng nhìn chung nội dung cuốn sách tập trung vào ba vấn đề cơ bản: một là, đạo Mẫu ở Việt Nam; hai là, các hoạt động lên đồng của người Việt; ba là các shaman của các tộc người thiểu số ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều bài viết đề cập trực tiếp đến lễ hội thờ Mẫu Tứ phủ nói chung và ở Phủ Dầy nói riêng. Không những thế, vị thần chủ Liễu Hạnh với nơi thờ Phủ Dầy, Nam Định đã trở thành tâm điểm nghiên cứu của các học giả. Đặc biệt, các nghi thức lên đồng (một nghi thức quan trọng của tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ, nhất là trong lễ hội Tứ phủ) đã trở thành đối tượng quan trọng để nghiên cứu xem xét. Những đánh giá, so sánh với các hoạt động lên đồng (có tính chất shaman) của các tộc người thiểu số khác ở Việt Nam như: Tày, Thái, Mường, Chăm,... Đây là một cuốn sách quan trọng để tác giả luận án có thể khai thác trong quá trình thực hiện luận án. Cuốn Lên đồng hành trình của thần linh và thân phận của Ngô Đức Thịnh [116]. Đây là một chuyên khảo về nghi thức lên đồng gắn liền với tín ngưỡng thờ Mẫu Tứ phủ ở Việt Nam trong bối cảnh cảnh đối sánh với các nghi thức lên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan