Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học s...

Tài liệu Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện tuyên quang” (nghiên cứu tại xã phúc thịnh – chiêm hóa – tuyên quang)

.PDF
152
557
146

Mô tả:

Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện tuyên quang
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------ MAI THỊ HIỆP LIÊN KẾT CÁC HỆ THỐNG NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM HỖ TRỢ GIÁO DỤC CHO HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TÁI ĐỊNH CƢ VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh - huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên Quang) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ MAI THỊ HIỆP LIÊN KẾT CÁC HỆ THỐNG NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM HỖ TRỢ GIÁO DỤC CHO HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TÁI ĐỊNH CƢ VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh - huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên Quang) Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh – Chiêm Hóa – Tuyên Quang) là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Thu Hương và những kết quả nghiên cứu ở trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Ngày 15 tháng 08 năm 2014 Tác giả luận văn Mai Thị Hiệp LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội với đề tài: “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh – Chiêm Hóa – Tuyên Quang), bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô cùng với sự quan tâm, động viên từ phía người thân, gia đình và bạn bè. Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, trước tiên bản thân tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo, PGS.TS Hoàng Thu Hương đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình và tâm huyết của cô mà bản thân tôi đã từng bước làm tốt và hoàn thành được đề tài nghiên cứu, đồng thời ghi nhận lại kết quả cùng những cố gắng của bản thân qua bài báo cáo này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xã hội học nói chung và bộ môn công tác xã hội nói riêng đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho học viên những hệ thống kiến thức bổ ích, chuyên sâu và nâng cao hơn, qua đó học viên có thể vận dụng được nhưng kiến thức đó vào để hoàn thành tốt luận văn này. Hơn nữa, đi cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn là các cán bộ xã, thôn và các giáo viên, phụ huynh và các em học sinh tại địa bàn nghiên cứu. Họ đã nhiệt tình cùng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới họ. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè, đây là nguồn động lực lớn đối với tôi, họ đã luôn bên cạnh, động viên, quan tâm đến tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Đối với tôi bản báo cáo là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố gắng của bản thân sau thời gian học tập và nghiên cứu. Nhưng vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế cho nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Tháng 8/2014 Học viên Mai Thị Hiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài: ...............................................................................................1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................2 3. Ý nghĩa của nghiên cứu: .....................................................................................7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................8 5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: ....................................................8 6. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................9 7. Giả thuyết nghiên cứu: ........................................................................................9 8. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................10 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................13 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .............13 1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu: ...........................................................13 1.2 Các khái niệm công cụ: ...................................................................................15 1.2.1 Liên kết: ...................................................................................................15 1.2.2 Nguồn lực dựa vào cộng đồng .................................................................16 1.2.3 Giáo dục và hỗ trợ giáo dục ....................................................................17 1.2.4 Học sinh:..................................................................................................18 1.2.5 Gia đình: ..................................................................................................18 1.2.6 Tái định cư: .............................................................................................19 1.3 Các cách thức tiếp cận trong phát triển cộng đồng .........................................19 1.4 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: ........................................................................22 1.4.1 Bối cảnh địa bàn xã Phúc Thịnh: ............................................................22 1.4.2 Khái quát về công tác TĐC dự án thủy điện Tuyên Quang tại xã Phúc Thịnh...25 Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA NHÓM HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TĐC TẠI XÃ PHÚC THỊNH. ......30 2.1 Khái quát về điều kiện sống của các hộ gia đình TĐC. ..................................30 2.1.1 Một số đặc điểm về tổ chức cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của các hộ gia đình TĐC ....................................................................................................30 2.1.2 Tình trạng nghèo khó của các hộ gia đình TĐC .....................................32 2.2 Khái quát về điều kiện sống của các hộ gia đình TĐC có con trong độ tuổi đi học. ...................................................................................................................34 2.2.1 Số lượng học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC ........................................34 2.2.2 Đặc điểm nghèo khó của các hộ gia đình TĐC có con trong độ tuổi đi học .35 2.2.3 Một số khó khăn về điều kiện sống của các hộ gia đình TĐC có con trong độ tuổi đi học ..........................................................................................38 2.3 Thực trạng hoạt động học tập của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC .........40 2.3.1 Ý thức học tập và kết quả học tập: ..........................................................40 2.3.2 Tình trạng nghỉ học, bỏ học và chuyển trường của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC .........................................................................................44 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC ........................................................................................................49 2.4.1 Sự quan tâm của gia đình ........................................................................49 2.4.2 Điều kiện học tập .....................................................................................53 2.4.3 Đặc điểm nhận thức, lối sống của nhóm học sinh ...................................55 2.4.4 Sự hòa nhập với môi trường học tập .......................................................58 Chƣơng 3: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ HỆ THỐNG NGUỒN LỰC NHẰM HỖ TRỢ GIÁO DỤC CHO NHÓM HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TĐC TẠI XÃ PHÚC THỊNH ...........................................................................................60 3.1 Xác định nhu cầu cần hỗ trợ chung của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC ....60 3.1.1 Nhu cầu vật chất: .....................................................................................63 3.1.2 Nhu cầu được thừa nhận, yêu thương: ....................................................65 3.1.3 Nhu cầu được tự khẳng định mình: .........................................................66 3.1.4 Nhu cầu an toàn xã hội: ..........................................................................67 3.1.5 Nhu cầu được tôn trọng: .........................................................................68 3.2 Xác định các nhu cầu ưu tiên cần được hỗ trợ................................................68 3.2.1 Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu: ........................................................68 3.2.2 Cân đối và lựa chọn nhu cầu: .................................................................72 3.3 Đánh giá các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC .............................................................................................73 3.3.1 Nguồn lực vật chất và khả năng tài chính của địa phương ...................777 3.3.2 Các thiết chế, tổ chức chính trị - xã hội: .................................................80 3.3.3 Nguồn nhân lực: ....................................................................................833 3.4 Đề xuất hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC ...................................................................877 3.4.1 Cách thức tiếp cận sử dụng trong nghiên cứu: .....................................877 3.4.2 Hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực:..........................................888 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................999 1. Kết luận: ............................................................................................................99 2. Khuyến nghị: ...................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................1044 PHỤ LỤC .............................................................................................................1077 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT: - CTXH: Công tác xã hội - PHHS: Phụ huynh học sinh - PVS : Phỏng vấn sâu - TĐC : Tái định cư - THCS: Trung học cơ sở - THPT: Trung học phổ thông - UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 1.1: Các cách thức tiếp cận trong phát triển cộng đồng 20 Bảng 1.2: Số lượng các hộ, khẩu TĐC dự án thủy điện Tuyên Quang 26 Bảng 1.3: Đặc điểm đời sống các hộ gia đình TĐC dự án thủy điện 27 Tuyên Quang Bảng 2.1: Thống kê tổng số hộ nghèo tại xã Phúc Thịnh năm 2014 27 Bảng 2.2: Thống kê số lượng học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC tại xã 35 Phúc Thịnh Bảng 2.3: Đặc điểm hộ nghèo TĐC năm 2014 35 Bảng 2.4: Bảng điểm một số học sinh TĐC tại lớp 9A trường THCS 36 Phúc Thịnh năm học 2012 - 2013 Bảng 2.5: Bảng so sánh mức độ quan tâm giữa PHHS địa phương và 50 PHHS TĐC Bảng 3.1: Nhóm vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng đối với nhóm học 61 sinh thuộc các hộ gia đình TĐC Bảng 3.2: Các nhu cầu do nhóm học sinh xác định 70 Bảng 3.3: Thứ tự các nhu cầu ưu tiên do nhóm học sinh xác định 71 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu do 04 71 nhóm xác định MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nghèo với trên 20 dân tộc anh em cùng sinh sống như Tày, Nùng, Dao, H'Mông.... Theo các số liệu báo cáo, thống kê của tỉnh thì hiện nay tại Tuyên Quang còn rất nhiều các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và các hộ gia đình dân tộc thiểu số có điều kiện sống khó khăn. Do đó, học sinh thuộc các hộ gia đình này còn gặp rất nhiều vấn đề khó khăn, thiếu thốn và nhiều nhu cầu cơ bản chưa được đáp ứng. Đặc biệt tại một số địa phương trong tỉnh còn một bộ phận dân cư là các gia đình thuộc vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang di dân, TĐC tại địa phương mới để phục vụ cho việc xây dựng nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Theo kết quả thống kê của ban di dân thì tổng số có 4.193 hộ, 20.138 khẩu phải di chuyển TĐC thuộc 88 thôn bản, tổ dân phố chiếm 29,5% so với tổng số 298 thôn, bản của toàn huyện Na Hang (nơi xây dựng thủy điện Tuyên Quang). Việc di dời, TĐC tại nơi ở mới kéo theo rất nhiều những thay đổi về phong tục, tập quán, nguồn sinh kế, lối sống, môi trường, văn hóa, giáo dục... Thực tế cho thấy đời sống của các hộ gia đình sau TĐC gặp khó khăn về nhiều mặt: việc làm, thu nhập, học hành của con em các hộ gia đình, việc học nghề của đa số người dân TĐC... Nguyên nhân là do các dự án, các chương trình TĐC chỉ mới quan tâm chăm lo cho vấn đề nhà ở của người dân mà chưa chú trọng đến yếu tố kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và môi trường khác. Trong đó vấn đề hỗ trợ giáo dục nhằm cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề khác tồn tại trong học đường của học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vẫn chưa thực sự được quan tâm nhiều. Hiện nay, tại một số trường có điểm TĐC trong tỉnh vấn đề học vấn và các vấn đề tồn tại trong học đường đang diễn ra thực trạng cấp bách, rất đáng được quan tâm giải quyết như: tình trạng nghỉ học, bỏ học sớm, chuyển trường, kết quả học tập kém hay vấn đề hòa nhập ở trường....Do đó rất cần những chương trình, chính sách hộ trợ của tỉnh và chính quyền địa 1 phương, và hơn hết là sự quan tâm đặc biệt của các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng nhằm giải quyết tình trạng này. Nhận thấy, công tác xã hội có thể ứng dụng phương pháp phát triển cộng đồng để hỗ trợ các hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề tại học đường, đồng thời cải thiện tình trạng học vấn cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC. Cùng với việc sử dụng cách thức tiếp cận dựa vào cộng đồng, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh – Chiêm Hóa – Tuyên Quang). 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Tại Việt Nam, từ khi chính sách đổi mới kinh tế năm 1986 của Đảng và Nhà nước được đưa vào thực hiện và có hiệu quả đã xuất hiện tình trạng di dân và số lượng di dân tăng đột biến vào những năm 1990 trở lại đây. Quá trình di dân tại Việt Nam đã kéo theo rất nhiều hệ quả. Trước hết là mặt tích cực, các loại hình di dân đã có tác dụng trong việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội như tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho người di cư cũng như gia đình của họ...rất nhiều hộ gia đình ở nông thôn có cuộc sống rất khó khăn, không có việc làm, nhưng sau khi di dân lên thành phố họ đã giải quyết được vấn đề việc làm, thu nhập và ổn định cuộc sống hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì quá trình di cư này cũng đã để lại nhiều hậu quả đáng tiếc cho xã hội. Trước hết, vấn đề di cư đã gây xáo trộn dân cư cho cả nơi xuất cư và nhập cư, đồng thời việc di cư từ nông thôn lên thành phố tăng nhanh kéo theo các vấn đề về việc làm, nhà ở, các công trình công cộng cùng với nhiều tệ nạn xã hội khác. Đây là những vấn đề bức xúc cho toàn xã hội. Trước những thực trạng đó, đã có rất nhiều nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về vấn đề di cư trong nước để đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay ở Việt Nam đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về di dân. Nhìn chung, những công trình này đã nghiên cứu di dân trên nhiều lĩnh vực. 2 Trước hết phải kế đến những nghiên cứu đưa ra được cái nhìn tổng quan nhất về di dân ở Việt Nam. Đầu tiên là nghiên cứu “Di dân của người Việt từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX” của Đặng Thu được đăng trên phụ san tạp chí nghiên cứu lịch sử, Hà Nội, khoa học xã hội, năm 1993; hay nghiên cứu của Guest, Philip về “Động lực di dân nội địa ở Việt Nam” năm 1998; và cũng phải kể đến nghiên cứu “Nghiên cứu di dân ở Việt Nam” do Đỗ Văn Hòa – Trịnh Khắc Thẩm cùng tiến hành nghiên cứu vào năm 1999. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu chỉ xoay quanh những vấn đề như : Nguyên nhân, thực trạng, hệ quả của di cư, đặc biệt là những nghiên cứu về nguyên nhân chỉ mới xem xét trên góc độ kinh tế việc làm mà chưa đề cập nhiều đến những tác động về mặt văn hoá - xã hội hay vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di dân. Về sau đã có thêm nhiều nghiên cứu về di cư xem xét đến những góc độ khác như ảnh hưởng của yếu tố văn hóa – xã hội đối với di cư. Nổi bật trong số đó là nghiên cứu: “Vai trò của mạng lưới xã hội trong di dân” của tác giả Đặng nguyên Anh, đăng trên tạp chí xã hội học số 2 năm 1998. Có thể nói mạng lưới xã hội là một nhân tố quan trọng quyết định đến toàn bộ quá trình di cư. Ảnh hưởng của mạng lưới xã hội đối với di cư khác nhau theo đặc điểm cá nhân và hộ gia đình, cũng như khác biệt giữa nam và nữ. Do đó, nghiên cứu về vai trò của mạng lưới xã hội đối với di cư đã chỉ ra được nguyên nhân, xu hướng di cư và sự hòa nhập của cư dân tại nơi chuyển đến. Liên quan đến vấn đề nghiên cứu này còn có đề tài “nhóm không chính thức của người lao động ngoại tỉnh ở Hà Nội” của tác giả Vũ Dũng đăng trên tạp chí tâm lý học. Một điều đáng quan tâm ở đây là những nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến vai trò của mạng lưới xã hội như một nguyên nhân cũng như chức năng trợ giúp về chỗ ở, việc làm, thu nhập…lại rất ít hay chưa đề cập nhiều dến vấn đề tác động về mặt văn hoá xã hội như tác động về mặt nhận thức, tâm lý, tư tưởng, truyền thống, phong tục tập quán… Song song với vấn đề di dân thì việc TĐC tại nơi đến cũng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Do đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến TĐC được tiến hành: 3 Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu “Tái định cư bắt buộc” của Ngân hàng phát triển châu Á thực hiện năm 1995. Theo nghiên cứu này thì việc TĐC bắt buộc được xác định như là chính sách đền bù và hỗ trợ ổn định lại cuộc sống. Một nghiên cứu nữa về vấn đề TĐC cũng rất đáng được quan tâm đó là “Tái định cư trong các dự án phát triển: chính sách và thực tiễn” của tiến sỹ Phạm Mộng Hoa và tiến sỹ Lâm Mai Lan, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội, 2000. Đây là những nghiên cứu về các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng TĐC nói chung. Ngoài ra cũng có những nghiên cứu về sinh kế của người nghèo TĐC. Cụ thể, năm 2007, Trung tâm Hành động vì Sự phát triển Đô thị thực hiện dự án "Nghiên cứu về sinh kế của người nghèo sau tái định cư tại Hà Nội” với sự tài trợ của Mennonite Central Committee (MCC). Nghiên cứu này xem xét việc làm thế nào người dân nghèo thích nghi với cuộc sống mới này, những khó khăn họ phải đối diện và họ cần được hỗ trợ như thế nào để phát triển sinh kế bền vững. Bằng phương pháp tiếp cận nhân chủng học, nghiên cứu đã có được một cái nhìn sâu vào đời sống của người nghèo thông qua những câu hỏi về cuộc sống hàng ngày của họ trước và sau khi TĐC. Hiểu được những điều này là nền tảng để xây dựng nên các chương trình phát triển hỗ trợ người nghèo TĐC. Nghiên cứu hướng tới đối tượng độc giả là các tổ chức chính phủ và phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực phát triển đô thị. Đồng thời, các kết quả nghin cứu cũng sẽ là cơ sở để trung tâm hành động vì sự phát triển Đô thị xây dựng nên các chương trình hỗ trợ người nghèo ổn định TĐC. Những năm gần đây nước ta có nhiều công trình có quy mô lớn như thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Bản Vẽ (Nghệ An), thuỷ điện Tuyên Quang... đòi hỏi phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng. Đời sống của các hộ gia đình sau khi di dời, TĐC tại nơi ở mới tồn tại rất nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, xem xét. Chính vì vậy trong nước đã có nhiều nghiên cứu, đánh giá riêng liên quan đến nhóm hộ gia đình di dân do các dự án thủy điện Trước hết là một số nghiên cứu, đánh giá, bài viết chung về thực trạng đời sống 4 của các hộ dân sau khi TĐC tại nơi ở mới, như nghiên cứu “Chính sách di dân tái định cư các công trình thuỷ điện ở việt nam từ góc độ nghiên cứu xã hội” của PGS.TS. Đặng Nguyên Anh được đăng trên tạp chí DS&PT (số 6/2007). Nghiên cứu đưa ra cái nhìn chung nhất về thực trạng công tác TĐC tại các dự án thủy điện, những khó khăn trong quá trình quy hoạch và công tác chuyển dân; đồng thời đề cập đến một số vấn đề về cơ chế quản lý và chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC; đề xuất một số giải pháp khắc phục được các bất cập nói trên và đảm bảo di dân TĐC bền vững. Bên cạnh đó, cũng có nhiều nghiên cứu nhằm tìm hiều thực trạng, nhu cầu và giải quyết một số vấn đề, khía cạnh riêng của nhóm gia đình sau khi di dân- TĐC của các dự án thủy điện. Điển hình nhất là các nghiên cứu về sinh kế, nhằm điều tra, đánh giá, tìm hiểu các thông tin về hoạt động kinh tế, nguồn thu nhập… như nghiên cứu “sinh kế của cộng đồng dân tái định cư vùng lòng hồ sông Đà, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” của nhóm nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, nghiên cứu đã thực hiện điều tra đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội, tìm các thông tin về kinh tế hộ gia đình, nguồn thu nhập từ nông nghiệp hay khai thác nuôi trồng thủy sản và các nguồn lực sẵn có tại địa phương ở cộng đồng dân tái định cư vùng lòng hồ sông Đà, Phù Yên, Sơn La. Qua đó, chỉ ra được những khó khăn của người dân TĐC, chỉ ra được giải pháp cải thiện sinh kế và bảo tồn bền vững nguồn lợi thủy sản cho cộng đồng này. Hay nghiên cứu “ Tác động của các dự án thủy điện Tây Nguyên đến sinh kế và văn hóa của người dân tái định cư” của PGS.TS Trần Văn Đạo được công bố trên Tạp chí Dân tộc học, số 2-2011, tr.11-19. Bài viết hạn chế trong việc đánh giá ban đầu tác động tích cực và tiêu cực của thuỷ điện Tây Nguyên đến sinh kế và văn hoá của các cộng đồng TĐC là người dân tộc thiểu số, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp làm cơ sở cho hoạch định và xây dựng chính sách tái định cư thủy điện Tây Nguyên thời gian tới… Ngoài ra cũng có những nghiên cứu phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, xã hội đến sự thích ứng với môi trường sống của các hộ gia đình di cư trong các dự án thủy điện, hệ thống hóa các lý luận về thích ứng, phân tích và làm sáng tỏ 5 sự thích ứng của dân di cư vùng thủy điện Sơn La, đề xuất kiến nghị nhằm giúp dân di cư thích ứng nhanh với điều kiện sống mới, như: luận văn tiến sĩ của Nguyễn Văn Hồng – năm 2012 “nghiên cứu sự thích ứng với điều kiện sống mới của dân di cư vùng thủy điện Sơn La” bài viết “Ảnh hưởng của thủy điện Sơn La đến công tác tổ chức quản lý và cố kết cộng đồng của người Thái” của tác giả Vũ Hải Vân được công bố trên tạp chí dân tộc học số 3- 2011, nghiên cứu nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hóa truyền thống của người dân tộc thái. Đối với nhóm khách thể nghiên cứu là các hộ gia đình di dân – TĐC thủy điện Tuyên Quang nói chung và học sinh thuộc các hộ gia đình này nói riêng, mặc dù chưa có những nghiên cứu, đánh giá riêng nhằm phân tích, tìm hiểu và giải quyết những vấn đề khó khăn của họ nhưng học sinh thuộc các hộ gia đình cũng phần nào nhận được những chính sách quan tâm, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương về giáo dục. Như việc triển khai thực hiện có hiệu quả và đúng quy định Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học để trẻ em nói chung và trẻ em con hộ nghèo, cận nghèo và hộ dân tộc thiêu số nghèo nói riêng có điều kiện học tập thuận lợi; ưu tiên đầu tư trước cho các cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, mở rộng “Quỹ khuyến học” các cấp…con em một số hộ gia đình TĐC cũng được áp dụng chính sách giáo dục đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đề tài nghiên cứu “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thinh – Chiêm Hóa – Tuyên Quang), mặc dù không phải là một vấn đề nghiên cứu hoàn toàn mới nhưng có thể nhận thấy một số điểm khác biệt đối với các đề tài nghiên cứu về di dân, di cư và TĐC trước đây như sau: 6 Thứ nhất là sự khác biệt về khách thể nghiên cứu, nghiên cứu được tiến hành với nhóm học sinh dân tộc thiểu số thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang. Thứ hai, là khác biệt về đối tượng nghiên cứu, đây là nghiên cứu tập trung đến việc hỗ trợ giáo dục nhằm cải thiện được trình độ học vấn, giải quyết những vấn đề khác tồn tại trong học đường đối với nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC. Thứ ba, hoạt động trợ giúp cho nhóm đối tượng được xây dựng bằng cách khai thác, sử dụng chính những nguồn lực sẵn có trong cộng đồng để trợ giúp. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu: 3.1 Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu giúp cho việc ứng dụng một số lý thuyết của xã hội học, tâm lý học và đặc biệt là công tác xã hội vào quá trình nghiên cứu và thực hành. Với đặc trưng của ngành công tác xã hội, đề tài nghiên cứu còn là cơ hội để ứng dụng các kỹ năng công tác xã hội và các kỹ thuật công tác xã hội 3.2 Ý nghĩa thực tiễn: Đối với địa phương: Cải thiện tình trạng học vấn người dân địa phương, nâng cao thành tích trong công tác văn hóa – giáo dục. Đối với bản thân các em học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC: Các em được hỗ trợ giáo dục nhằm cải thiện nhận thức, kết quả học tập ở trường, được tạo điều kiện thuận lợi để đến trường, có cơ hội thi đỗ vào các trường chuyên nghiệp và có thể thay đổi cuộc sống sau này và giải quyết một số vấn đề khác tồn tại trong học đường. Đối với các hộ gia đình TĐC có con em trong độ tuổi đi học: Đề tài nghiên cứu giúp các hộ gia đình TĐC thực hiện được vai trò giáo dục, bảo vệ, quan tâm và chăm sóc trẻ em, mở ra cơ hội thay đổi cuộc sống gia đình sau này. Đối với nhóm học sinh nghèo, dân tộc thiểu số ở miền núi: Đề tài nghiên cứu cũng giúp ích trong việc chỉ ra những thách thức, khó khăn, thiếu thốn chung và những nhu cầu cần được hỗ trợ của những học sinh dân tộc thiểu số nghèo ở miền núi. Nghiên cứu cũng chỉ ra được một số hoạt động hỗ trợ giáo dục có thể trợ giúp cho nhóm học sinh này. 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 4.1 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu hướng tới việc tìm ra cách thức để liên kết các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng nhằm cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề khác tồn tại trong học đường cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Mô tả thực trạng hoạt động học tập và nhận diện những khó khăn trong học đường của học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang tại xã Phúc Thịnh, Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ đối với hoạt động học tập của học sinh và các hộ gia đình TĐC. Đánh giá các hệ thống nguồn lực hiện có trong cộng đồng có khả năng hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC. Đề xuất hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: 5.1 Đối tuợng nghiên cứu: Liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang (Nghiên cứu trường hợp học sinh thuộc các hộ gia đình vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang di dân, TĐC tại xã Phúc Thịnh - Chiêm Hóa - Tuyên Quang). 5.2 Khách thể nghiên cứu: Học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang tại hai thôn: An Thịnh và An Quỳnh thuộc xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Các nguồn lực hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang, bao gồm: - Các hộ gia đình TĐC có con em trong độ tuổi đi học 8 - Các hộ gia đình bản địa tại xã Phúc Thịnh - Chính quyền và các ban, đoàn thể xã Phúc Thịnh; cán bộ 02 thôn An Thịnh và An Quỳnh (xã Phúc Thịnh) - Nhà trường - Ban di dân, TĐC huyện Chiêm Hóa. 5.3. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào hỗ trợ giáo dục giúp cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề khó khăn trong học đường cho học sinh thuộc các gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trường hợp học sinh thuộc các hộ gia đình vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang di dân, TĐC tại xã Phúc Thịnh Chiêm Hóa - Tuyên Quang Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2014 - tháng 8/2014 6. Câu hỏi nghiên cứu: Hoạt động học tập và các vấn đề khó khăn tại học đường của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang TĐC tại xã Phúc Thịnh, Chiêm Hóa, Tuyên Quang hiện nay như thế nào? Những nhu cầu cơ bản nào cần được đáp ứng cho hoạt động học tập của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC? Có những hệ thống nguồn lực nào trong cộng đồng có thể tham qua vào quá trình hỗ trợ giáo dục cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC? Hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC được thực hiện như thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu: Học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang có một số khó khăn trong hoạt động học tập như: nhận thức chậm, ý thức học tập chưa tốt, kết quả học tập kém. Để cải thiện điều kiện học tập, hỗ trợ để phát triển trí tuệ, đáp ứng các hoạt động học tập, học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên 9 Quang cần được đáp ứng nhu cầu chăm sóc cả về vật chất và tinh thần. Trong cộng đồng, các nguồn lực dựa vào cộng đồng như: Phòng giáo dục huyện Chiêm Hóa, chính quyền địa phương, cán bộ thôn, nhà trường, hội khuyến học và một số nguồn nhân lực khác có thể liên kết để hỗ trợ giáo dục cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1 Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của triết học mácxít giúp cho chúng ta một cách nhìn tổng quát chung nhất về sự sinh ra, tồn tại và biến đổi của các sự kiện, các quá trình, các mối quan hệ xã hội mà là đối tượng của nghiên cứu. Vì vậy trong nghiên cứu sử dụng hai phương pháp luận điển hình là phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử. Đây kim chỉ nam cho toàn bộ công trình nghiên cứu. 8.2 Phương pháp thu thập thông tin: 8.2.1 Phương pháp quan sát: Mục đích của phương pháp quan sát: - Quan sát môi trường sống, sinh hoạt của nhóm học sinh và các hộ gia đình TĐC nhằm tìm hiểu thực trạng, điều kiện sống, các mối quan hệ; điều kiện và hoạt động học tập của nhóm học sinh. - Quan sát tại trường học nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động học tập, sự hòa đồng và các mối quan hệ của nhóm học sinh với bạn bè và thầy cô giáo. Địa điểm quan sát: - Quan sát tại gia đình các hộ TĐC; quan sát tại buổi họp thôn - Quan sát tại trường học (bao gồm trường Tiểu học Phúc Thịnh và trường THCS Phúc Thịnh). Cách thức tiến hành quan sát: quan sát không tham dự; nhiều lần. 8.2.2 Phương pháp phân tích tài liệu: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích nắm rõ được các số liệu về số lượng các hộ di dân- TĐC, số hộ nghèo, cận nghèo; số lượng học sinh; thực trạng 10 đời sống, các hoạt động hỗ trợ đối với nhóm học sinh và các hộ gia đình TĐC; đồng thời thông qua các tài liệu của nhà trường nắm được thực trạng hoạt động học tập của nhóm học sinh. Các nguồn tài liệu chính được sử dụng để phân tích: các chương trình, quyết định, báo cáo công tác di dân của Tỉnh Tuyên Quang; báo cáo tổng của ban di dân TĐC huyện Chiêm Hóa; báo cáo, theo dõi của xã Phúc Thịnh, các biên bản họp thôn; báo cáo của nhà trường… 8.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu: Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập thông tin về thực trạng đời sống của các hộ gia đình TĐC; thực trạng hoạt động học tập của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC, nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của nhóm học sinh. Xác định được các nhu cầu cần được đáp ứng nhằm hỗ trợ giáo dục cho nhóm học sinh và gia đình; đồng thời xác định được các nguồn lực sẵn có tại cộng đồng có tiềm năng và khả năng tham gia vào quá trình hỗ trợ giáo dục cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC. Số lượng phỏng vấn sâu được tiến hành: 23 phỏng vấn sâu, cụ thể: - 5 học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC: 2 học sinh đã bỏ học, 2 học sinh THPT, 1 học sinh THCS - 4 PHHS các hộ gia đình TĐC: 1 PHHS có con đã bỏ học, 1 PHHS Tiểu học, 1 PHHS THCS, 1 PHHS THPT - 3 PHHS tại địa phương - 2 học sinh tại địa phương: 1 học sinh THCS, 1 học sinh THPT - 4 giáo viên: 2 giáo viên Tiểu học, 2 giáo viên THCS - 5 cán bộ (xã, thôn): 2 cán bộ xã, 2 trưởng thôn, 1 cán bộ phụ nữ thôn 8.2.4 Thảo luận nhóm tập trung: Mục đích của thảo luận nhóm: Nhằm tìm hiểu thực trạng đời sống, hoạt động học tập của nhóm học sinh. Xác định được các nhu cầu cần được hỗ trợ của nhóm học sinh và gia đình; đặc biệt thông qua thảo luận nhóm xác định được thứ tự ưu tiên các nhu cầu cần hỗ trợ cho hoạt động học tập, qua đó lựa chọn được các nhu 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan