BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
HÀ XUÂN THỌ
LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN
TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ĐẮK LẮK, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
HÀ XUÂN THỌ
LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN
TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Nam
ĐẮK LẮK, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Hà Xuân Thọ
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế,
Trường Đại học Tây Nguyên đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thanh
Nam - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các cán bộ, chính quyền địa
phương, doanh nghiệp và các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Hà Xuân Thọ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU...................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ..........................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn......................................................................3
5. Các nghiên cứu có liên quan......................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn.................................................................................... 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT GIỮA
DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ......6
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất
cà phê................................................................................................................. 6
1.1.2. Nội dung liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất
cà phê................................................................................................................ 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình liên kết giữa doanh nghiệp
và hộ nông dân trong sản xuất cà phê...............................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất cà
phê trên thế giới............................................................................................... 17
1.2.2. Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất cà phê ở Việt
Nam.................................................................................................................. 21
Tóm tắt chương I............................................................................................ 24
iii
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................25
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................29
2.2. Nội dung, đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................33
2.2.1. Nội dung nghiên cứu..............................................................................33
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 34
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................34
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu............................................................................ 34
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................34
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................35
2.3.4. Phương pháp phân tích...........................................................................35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân
trong sản xuất cà phê...................................................................................... 37
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá về số lượng và chất lượng mô hình liên kết.......37
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của mô hình liên
kết.................................................................................................................... 38
Tóm tắt chương II........................................................................................... 39
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................40
3.1. Thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất cà
phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.........................40
3.1.1. Thông tin chung của các nhóm hộ khảo sát.............................................40
3.1.2. Thông tin chung về đặc điểm sản xuất của hộ..........................................42
3.1.3. Thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất cà
phê.................................................................................................................... 46
3.2. Đánh giá hiệu quả và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển liên kết giữa
doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.......................................................................49
iv
3.2.1. Đánh giá hiệu quả mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân
trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk................................................................................................ 49
3.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp và hộ
nông dân trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk................................................................................................................... 52
3.3. Định hướng và giải phát phát triển mô hình liên kết giữa giữa doanh
nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk................................................................................. 56
3.3.1. Phân tích SWOT về liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản
xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột...........................................56
3.2.2. Định hướng phát triển mô hình liên kết giữa giữa doanh nghiệp và hộ nông
dân trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.....................57
3.3.3. Giải pháp phát triển mô hình liên kết giữa giữa doanh nghiệp và hộ nông
dân trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.....................58
Tóm tắt chương III......................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 62
1. Kết luận....................................................................................................... 62
2. Kiến nghị..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................65
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
BVTV
Bảo vệ thực vật
CCN
Cụm công nghiệp
CGF
Hiệp hội Cà phê Colombia
CNC
Hội đồng Cà phê Quốc gia
DN
Doanh nghiệp
HĐBT
Hội đồng đại biểu
HTX
Hợp tác xã
KH
Kế hoạch
TP
Thành phố
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Phân bố mẫu nghiên cứu...................................................................35
Bảng 3.1. Thông tin hộ khảo sát phân theo khu vực..........................................40
Bảng 3.2. Thông tin hộ khảo sát phân theo doanh nghiệp liên kết.....................41
Bảng 3.3. Thông tin chung về đặc điểm của chủ hộ...........................................42
Bảng 3.4. Thông tin về đất đai của hộ...............................................................43
Bảng 3.5. Thông tin độ tuổi vườn cà phê...........................................................44
Bảng 3.6. Thông tin công cụ phục vụ sản xuất cà phê của nông hộ...................45
Bảng 3.7. Lĩnh vực liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.........................46
trong sản xuất cà phê........................................................................................ 46
Bảng 3.8. Quy mô sản xuất cà phê liên kết của các nông hộ..............................49
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế phân theo mô hình liên kết.....................................50
Bảng 3.10. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê liên kết và không liên
kết.................................................................................................................... 52
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hình thức tập trung trực tiếp............................................................11
Sơ đồ 1.2: Hình thức hạt nhân trung tâm...........................................................12
Sơ đồ 1.3: Hình thức trung gian........................................................................12
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê là một trong những cây trồng chủ lực, đóng vai trò rất quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk. Diện tích cà phê của tỉnh hiện nay
có khoảng 200.000 ha, sản lượng hơn 450.000 tấn/năm. Những năm gần đây,
diện tích trồng cây cà phê tiếp tục được mở rộng, diện tích trồng cà phê theo tiêu
chuẩn bền vững, có chứng nhận ngày càng tăng.
Tuy nhiên, sau nhiều năm kinh doanh, nhiều diện tích cà phê trên địa bàn
tỉnh đã già cỗi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng hạ năng suất nhanh
chóng của một số diện tích cà phê. Ngoài chuyện quy luật, còn có yếu tố về
giống, kỹ thuật canh tác, nhất là việc sử dụng không phù hợp, thậm chí là lạm
dụng phân bón hóa học, thuốc vệ thực vật.
Nhìn chung, thực trạng sản xuất cà phê của nông dân hiện nay đang gặp
nhiều khó khăn và thiếu bền vững, quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, diện tích
cà phê già cỗi chiếm tỷ lệ khá cao; kỹ thuật canh tác chưa hợp lý (bón phân
không cân đối; lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật; tưới nước quá mức cần thiết;
chưa coi trọng cây che bóng, chắn gió; thu hái không đảm bảo độ chín); khâu
chế biến, bảo quản thiếu đồng bộ; khâu tiêu thụ, xuất khẩu còn yếu, thiếu liên kết
với thị trường tiêu thụ; người sản xuất cà phê chưa có tiếng nói đủ mạnh trong
các quan hệ liên kết ngành hàng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đầu vào và
đầu ra, nên thường chịu thiệt thòi và chưa bảo vệ được lợi ích của chính mình. Ý
kiến và nguyện vọng của người sản xuất cà phê chưa được phản ánh đầy đủ
trong quá trình xây dựng chính sách.
Chính vì vậy, liên kết trong sản xuất cà phê là giải pháp tối ưu để từng
bước gia tăng giá trị cho cà phê cũng như đem lại sự bền vững cho sản phẩm
này. Cùng với các mô hình HTX, các liên minh sản xuất cũng đã được hình
thành thông qua sự liên kết tự nguyện giữa một doanh nghiệp (DN) với một tổ
chức của nông dân (thường là các tổ hợp tác) nhằm thiết lập mối quan hệ hợp tác
lâu dài và ổn định, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, tăng giá thu mua
1
sản phẩm cho nông dân và từng bước nâng cao thu nhập cho người trồng cà phê.
Liên minh sản xuất theo hướng chuỗi giá trị tạo sự liên kết bền vững giữa nông
dân với DN trong sản xuất, kinh doanh cũng như các dịch vụ liên quan đến chế
biến, xuất khẩu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đem lại kinh tế cao theo
hướng bền vững. Một số liên minh có hiệu quả như: Liên minh sản xuất cà phê
bền vững Cư Êbur – TP. Buôn Ma Thuột; Liên minh sản xuất cà phê bền vững
Dak Man – Hòa Đông, Ea Tu; Liên minh sản xuất cà phê bền vững Ea Tân –
Krông Năng; Liên minh sản xuất cà phê bền vững Quảng Hiệp – Cư M’gar, với
hơn 1.087 hộ tham gia.
Việc liên kết giữa DN với các nông hộ không những tạo được nguồn hàng
cà phê nhân chất lượng cao, ổn định cho nhu cầu xuất khẩu, mà còn góp phần
nâng cao nhận thức, thay đổi tập quán canh tác cho nông dân, nhất là những
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng tiến bộ, từng bước nâng tính chuyên
nghiệp trong hoạt động quản lý và sản xuất cà phê.
Mặc dù đã đạt những kết quả nhất định, nhưng sự liên kết thời gian qua,
nhất là sự kết nối giữa nông dân và DN thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê vẫn
còn mang tính tự phát, vai trò của DN và các đơn vị khoa học còn hạn chế, nên
thiếu tính ổn định và bền vững lâu dài. Tuy đã hình thành được khá nhiều liên
minh sản xuất, hợp tác xã, nhưng thực tế, hình thức tổ chức sản xuất cà phê ở
Dak Lak chủ yếu vẫn là cá thể, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, đến nay chỉ có
khoảng 10% diện tích cà phê do các công ty và DN quản lý là tương đối tập
trung thành vùng chuyên canh, khoảng gần 90% diện tích cà phê còn lại trong
tỉnh là do nông dân tự trồng, chăm sóc và quản lý.
Theo đó, tình trạng thu hoạch quả xanh còn diễn ra phổ biến, quy trình
phơi sấy không bảo đảm, nông dân thường phơi quả khô hoặc xay dập phơi khô
trên sân là chủ yếu, phương pháp chế biến ướt ít được áp dụng nên chất lượng cà
phê bị ảnh hưởng, nhất là những năm có mưa nhiều. Chính vì vậy, đẩy mạnh
hoạt động liên kết là điều rất cần thiết để hóa giải những khó khăn trên.
2
Nhằm làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt động liên kết,
tôi chọn đề tài “Liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất
cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Tình hình liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản
xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk diễn ra như thế
nào?
Câu 2: Hiệu quả của liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản
xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk như thế nào?
Câu 3: Những giải pháp pháp triển mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và
hộ nông dân trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian tới?
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận về liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân
trong sản xuất cà phê
- Đánh giá thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong
sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải phát phát triển mô hình liên kết giữa giữa doanh nghiệp và
hộ nông dân trong sản xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
4. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về liên kết giữa doanh nghiệp
và hộ nông dân trong sản xuất cà phê. Xác định nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong
sản xuất cà phê.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn kết hợp kết quả nghiên cứu định tính, điều tra định lượng để
phân tích làm rõ hiện trạng liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản
xuất cà phê trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột thời gian qua trên 4 nội dung:
3
Lĩnh vực và hình thức liên kết; cấu trúc tổ chức liên kết; quy tắc ràng buộc và
quản trị thực hiện.
Luận văn cũng đã căn cứ vào tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả để
đánh giá hiện trạng liên kết và xác định được nguyên nhân các khó khăn, tồn tại
trong phát triển liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất cà phê.
Xác định các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng để phát triển liên kết giữa
doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất cà phê trên cả nước trong tương lai.
5. Các nghiên cứu có liên quan
- Hồ Quế Hậu (2012). Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông
sản với nông dân ở Việt Nam. NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội:
Luận án đã hệ thống hoá, phân tích, phát triển một số vấn đề lý luận về
liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân và phân tích
các kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia có đặc điểm tương tự Việt Nam.
Đồng thời, làm rõ hiện trạng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông
sản với nông dân ở Việt Nam trên 4 nội dung: Lĩnh vực và hình thức liên kết, cấu
trúc tổ chức liên kết, các ràng buộc trong liên kết và quản trị thực hiện liên kết.
Luận văn đã đánh giá được hiện trạng liên kết, trong đó có những thành
tựu đạt được đáng chú ý là: Về quy mô và số lượng thực hiện liên kết trên phạm
vi cả nước đã có chuyển biến bước đầu; Về mặt chất lượng, liên kết kinh tế giữa
doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân đã xuất hiện một số ngành hàng,
một số doanh nghiệp chế biến có chất lượng liên kết tốt và có tính bền vững ;
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân đã mang lại
hiệu quả kinh tế cho nông dân và doanh nghiệp chế biến đã thực hiện liên kết.
Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân không chỉ mang
lại hiệu quả kinh tế cho nông dân và doanh nghiệp chế biến mà còn có hiệu quả
kinh tế- xã hội rõ nét.
Tuy nhiên liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân vẫn
còn nhiều tồn tại và yếu kém đó là: Quy mô thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh
nghiệp chế biến nông sản với nông dân còn nhỏ bé. Chưa tương xứng với nhu cầu
4
và tiềm năng của thực tiễn sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp và nông dân.
Chất lượng thực hiện thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông
sản với nông dân còn rất thấp biểu hiện nhiều bất cập. Hiệu quả của liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân còn nhiều mặt yếu kém so với cơ
chế thị trường.
- Đỗ Thị Nga (2016). “Cơ sở lý luận về liên kết hộ nông dân và doanh
nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ cà phê”. Tạp chí khoa học, Trường Đại học
Tây Nguyên, số 17, tháng 4/2016, trang 62-68:
Bài viết đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về liên kết giữa hộ nông dân và
doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ cà phê. Nội dung liên kết kinh tế giữa hộ
nông dân và doanh nghiệp sản xuất cà phê được xác định bao gồm bốn yếu tố:
Lĩnh vực liên kết, Cấu trúc tổ chức, Quy tắc ràng buộc và Quản trị thực hiện.
Đồng thời, làm rõ các nhóm chỉ tiêu đánh giá về số lượng và chất lượng mô hình
liên kết và nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả mô hình liên kết. Ngoài
ra, bài viết cũng xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển mô hình
liên kết hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ cà phê, đó là
Năng lực của hộ nông dân, năng lực của doanh nghiệp, trình độ phát triển của thị
trường nông thôn và sự biến động của thị trường cà phê, cơ quan quản lý và
chính sách, vai trò của các tổ chức xã hội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
Chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết giữa doanh nghiệp và hộ
nông dân trong sản xuất cà phê
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT GIỮA
DOANH NGHIỆP VÀ HỘ NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản
xuất cà phê
1.1.1.1. Liên kết và liên kết kinh tế
Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự hợp nhất, sự
phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước đây khái
niệm này được biết đến với tên gọi là nhất thể hoá và gần đây mới gọi là liên kết.
Liên kết kinh tế là một khái niệm xuất hiện từ lâu nhưng những quan niệm
về nó rất khác nhau, thường không rõ ràng và khá phức tạp. Trong ngôn ngữ gốc
La- tinh, thuật ngữ integration hay integratio có nghĩa là kết hợp, hòa hợp, hội
nhập, hợp nhất được nhiều nhà nghiên cứu nước ta cho rằng đồng nghĩa với
thuật ngữ liên kết .
Quyết định số 38/HĐBT ngày 10 tháng 4 năm 1989 về “Liên kết kinh tế
trong sản xuất, lưu thông, dịch vụ” của Hội đồng Bộ trưởng đã nêu liên kết kinh
tế là những hình thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến
hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến
công việc sản xuất, kinh doanh của mình, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển theo
hướng có lợi nhất .
Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa liên kết kinh tế là hình thức
hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt động do các đơn vị tự nguyện tiến
hành để cùng đề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến
công việc sản xuất kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên
tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Như vậy liên kết kinh tế là sự biểu hiện của các hình thức hợp tác, nó
phản ánh mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá trình sản
6
xuất xã hội của các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế, các thành phần
kinh tế... Liên kết kinh tế là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên
cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất. Liên
kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh thu hút sự tham
gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần kinh tế và
không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
1.1.1.2. Liên kết trong sản xuất cà phê
Liên kết trong sản xuất cà phê là một sự thoả thuận giữa người sản xuất và
doanh nghiệp, trong đó nông dân cam kết cung cấp sản phẩm cà phê với số
lượng và chất lượng xác định bởi người mua, doanh nghiệp cam kết mua hàng
hoá theo giá thoả thuận và hỗ trợ sản xuất thông qua cung cấp các yếu tố đầu
vào, tín dụng và tư vấn kỹ thuật.
1.1.1.3. Đặc điểm của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong
sản xuất cà phê
- Liên kết kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu
thụ cà phê là một bộ phận cùa quan hệ kinh tế giữa nông nghiệp với công
nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò đại diện cho công nghiệp còn nông
dân đại diện cho nông nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp cung ứng vốn, vật tư, kỹ
thuật cho nông dân và chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân; còn nông dân
cung ứng đât đai, sức lao động và nguyên liệu cà phê cho doanh nghiệp. Đặc thù
của sản xuất cà phê là chi phí đầu tư lớn; kỹ thuật cạnh tác, thu hái và chế biến
phức tạp, cũng là khâu quyết định chất lượng sản phẩm. Điều này là động lực
quan trọng để thúc đẩy phát triển liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp.
- Liên kết kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp là mắt xích đầu tiên
trong chuỗi giá trị, nhằm thực hiện vai trò cung ứng nguyên liệu cho một hoặc
nhiều giai đoạn tiếp theo. Như vậy, liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ cà phê sẽ hiệu quả và bên vững hơn nếu gắn liền với
chuỗi giá trị cà phê, thay vì chỉ là một liên kết cắt khúc ở khâu đầu.
7
- Liên kết kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất cà phê
là mối quan hệ bất cân xứng. Mối quan hệ bất cân xứng được thê hiện trên các
khía cạnh: i) Quy mô và tiềm lực kinh tế của hộ nông dân và doanh nghiệp
chênh lệch nhau; ii) Khác biệt về trình độ và nhận thức, đây là lý do chính khiến
cho các hợp đồng do doanh nghiệp soạn theo đúng quy phạm pháp luật nhưng lại
trở nên rườm rà, khó tiếp thu đối với người nông dân.
1.1.1.4. Ý nghĩa của liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất
cà phê
Một là, liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp góp phần thiết lập sự
ổn định, giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh cà phê.
Các hộ nông dân giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị
trường, giảm rủi ro nhờ được hỗ trợ các vật tư, dịch vụ đầu vào và cam kết tiêu
thụsản phẩm từ phía doanh nghiệp. Việc tham gia hợp đồng liên kết với công ty
để sản xuất cà phê đã giúp tăng thu nhập của hộ nông dân, đồng thời giảm giá
thành. Với doanh nghiệp, việc có được nguồn nguyên liệu cà phê chất lượng cao,
ổn định là điều kiện khởi đầu và tiên quyết cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh.
Hai là, liên kết sản xuất và tiêu thụ cà phê là điều kiện quan trọng để thúc
đẩy phát triển cà phê bền vững. Vai trò của liên kết sản xuất và tiêu thụ đối với
phát triển cà phê bền vững được thể hiện ở các khía cạnh: (i) Cam kết về giá của
người mua trong đó bao gồm cả các chi phí xã hội và môi trường của sản xuất;
(ii) Duy trì giá trị lớn, phân phối công bằng hơn lợi ích từ thương mại cho nhà
sản xuất; (iii) Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và an ninh kinh tế cho
người sản xuất.
Ba là, liên kết kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp là phương thức
hữu hiệu để gia tăng chất lượng và giá trị cà phê. Sức mạnh của chuỗi giá trị là
tạo ra “giá trị hệ thống” lớn hơn giá trị của từng khâu cộng lại. Cà phê nguyên
liệu nhờ được quản lý và kiểm soát tốt theo quy trình kỹ thuật từ khâu bón phân,
8
phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hái, sơ chế và bảo quản, dẫn đên chất lượng tốt
hơn và bán được giá cao hơn.
Bốn là, liên kết sản xuất tạo cơ sở giúp nâng cao nhận thức, thay đổi tập
quán canh tác cho nông dân theo hướng tiến bộ, từng bước nâng tính chuyên
nghiệp trong hoạt động quản lý và sản xuất cà phê. Nông dân trồng cà phê được
các doanh nghiệp hỗ trợ nhiều mặt, nhất là tập huấn tiến bộ kỹ thuật giúp người
nông dân từ bỏ dần thói quen canh tác truyền thống thiếu bền vững như trước.
1.1.2. Nội dung liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất
cà phê
Liên kết kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp sản xuất cà phê được
thể hiện qua bốn yếu tố: lĩnh vực liên kết, cấu trúc tổ chức, quy tắc ràng buộc và
quản trị thực hiện.
1.1.2.1. Lĩnh vực và hình thức liên kết
Lĩnh vực liên kết là nội dung chủ đạo và quyết định các yếu tố khác của
liên kết. Nhìn chung, các lĩnh vực liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp
hướng vào việc giải quyết 3 yếu tố then chốt của sản xuất cà phê đó là thị trường,
vốn và khoa học công nghệ.
Căn cứ vào các kết họp khác nhau của các lĩnh vực liên kết, các loại hình
liên kết bao gồm i) Hợp đồng mua bán và ký gửi sản phẩm, ii) Hợp đồng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, iii) Hợp đồng giao nhận khoán và iv) Liên minh sản
xuất.
- Hợp đồng mua bán và ký gửi sản phẩm: Hợp đồng này chỉ mang tính
chất thương mại, do đó không nhất thiết phải ký kết trước khi sản xuất. Sau khi
thu hoạch, nông dân bán sản phẩm cho doanh nghiệp theo thỏa thuận hoặc mang
sản phẩm ký gửi vào kho của doanh nghiệp, chờ khi nào được giá thì chốt bán.
Nông dân có thể nhận khoản tiền ứng trước của giá trị lô hàng ký gửi.
- Hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Hợp đồng này được ký kết
trước khi sản xuất (hay còn gọi là Hợp đồng đầu vụ). Với loại hợp đồng này,
ngoài cam kết tiêu thụ sản phẩm (về số lượng, chất lượng và giá cả), doanh
9
nghiệp có thể hỗ trợ cho nông dân vật tư, kỹ thuật để nông dân tăng năng lực sản
xuất và doanh nghiệp có thể kiểm soát được nguồn nguyên liệu và chất lượng
sản phẩm.
- Hợp đồng giao nhận khoán: Theo hình thức này, các doanh nghiệp phân
quyền, phân chia lợi ích cho cá nhân, hộ gia đình (là bên nhận khoán) ở những
mức độ khác nhau với các hình thức cụ thể. Bên nhận khoán trực tiếp sản xuất
và chủ động quản lý, điều hành các khâu sản xuất mang tính sinh học trên vườn
cây mà doanh nghiệp giao cho; bên khoán (doanh nghiệp) chịu trách nhiệm quản
lý, hướng dẫn kỹ thuật và có thể hỗ trợ vật tư đầu vào. Giao nhận khoán được
coi là biện pháp để thu hút nguồn lực của các cá nhân, hộ gia đình và doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Liên minh sản xuất: Liên minh sản xuất cà phê là hình thức liên kết khá
mới giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Mục tiêu chính của liên minh là tạo
vùng nguyên liệu ổn định, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, có khả năng
cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới; nâng cao năng lực của hộ
nông dân thông qua việc đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến
người sản xuất. Các hộ nông dân tham gia vào liên minh được góp vốn bằng đất
đai, phân bón, sân phơi. Doanh nghiệp là bên cung cấp kỹ thuật và tiêu thụ sản
phẩm. Hoạt động trong liên minh được tổ chức thành hai nhóm: (1) Hoạt động
sản xuất nông nghiệp do nông dân đảm trách, (2) Hoạt động cung cấp kỹ thuật
và tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp đảm trách.
1.1.2.2. Cấu trúc tổ chức
Hình thức cấu trúc tổ chức liên kết là sự kết hợp các chủ thể tham gia vào
liên kết. Các hình thức hợp đồng nông nghiệp theo tiêu chí cấu trúc tổ chức được
chia thành 5 loại, bao gồm: tập trung, trang trại hạt nhân, đa thành phần, trung
gian và phi chính thức. Trong mô hình liên kết kinh tế giữa hộ nông
dân và
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ cà phê, cấu trúc tổ chức có thể được thực hiện
10
- Xem thêm -