Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Liên kết vùng đồng bằng sông cửu long góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc g...

Tài liệu Liên kết vùng đồng bằng sông cửu long góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia

.PDF
170
597
115

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HỮU HIỆP LIÊN KẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HỮU HIỆP LIÊN KẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 62.31.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn 2. PGS.TS Nguyễn Văn Sánh HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trần Hữu Hiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... ..1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT VÙNG VÀ AN NINH LƯƠNG THỰC .................................................................................….16 1.1. Phát triển vùng và liên kết vùng ........................................................................... 16 1.2. An ninh lương thực .............................................................................................. 24 1.3. Một số lý thuyết có liên quan đề tài ..................................................................... 33 1.4. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................... 38 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN KẾT VÙNG ĐẾN AN NINH LƯƠNG THỰC ................................................................. 41 2.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................................... 41 2.2. Tác động của liên kết vùng đến đảm bảo an ninh lương thực quốc gia ............... 51 Chương 3: NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN VÙNG, THỰC TRẠNG NGÀNH HÀNG LÚA GẠO VÀ LIÊN KẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .............. 56 3.1. Nguồn lực phát triển vùng .................................................................................... 56 3.2. Thực trạng ngành hàng lúa gạo ........................................................................... 71 3.3. Thực trạng liên kết vùng ĐBSCL ......................................................................... 80 3.4. Đánh giá các nguồn lực, thực trạng liên kết vùng ĐBSCL .................................. 100 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP LIÊN KẾT VÙNG, ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC .............................................................................................. 114 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ............................................................................ 114 4.2. Phương hướng, giải pháp liên kết vùng, đảm bảo an ninh lương thực ................ 117 4.3. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................................. 144 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................ 161 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 143 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ANLT : An ninh lương thực BCĐ : Ban Chỉ đạo BĐKH : Biến đổi khí hậu CĐL : Cánh đồng lớn CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long HTX : Hợp tác xã KHKT : Khoa học kỹ thuật KT - XH : Kinh tế - xã hội LKV : Liên kết vùng NBD : Nước biển dâng PTBV : Phát triển bền vững SXKD : Sản xuất kinh doanh Vùng KTTĐ : Vùng Kinh tế trọng điểm DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu Á). ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á). FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc). FDI : Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài). GIZ : Gesellschaft Internationale Zusammenarbeit (Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức). IUCN : International Unionfor Conservation of Nature (Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế). MDEC : Mekong Delta Conference (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế ĐBSCL). MDP : Mekong Delta Plan (Kế hoạch ĐBSCL) UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc) SWOT : Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats (điểm mạnh điểm yếu - cơ hội - thách thức) WB : World Bank (Ngân hàng Thế giới). WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới). DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Mức độ đồng ý về khung pháp lý, chính sách liên kết vùng ................... 53 Bảng 2.2. Cảm nhận rào cản chi phí tham gia liên kết ............................................ 54 Bảng 3.1. Thời gian đi lại trung bình bằng ô tô TP. HCM - Cần Thơ (170 km) ..... 63 Bảng 3.2. Sản lượng điện thương phẩm vùng ĐBSCL ............................................. 67 Bảng 3.3. Xếp hạng PCI các tỉnh, thành vùng ĐBSCL ............................................ 68 Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu về hiện trạng dân số, lao động vùng ĐBSCL .................. 69 Bảng 3.5. Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo hàng hóa vùng ĐBSCL ...... 74 Bảng 3.6. Tỉ trọng (theo khối lượng) của 10 DN XK gạo lớn nhất VN 2012 .......... 77 Bảng 3.7. Cảm nhận của chuyên gia vùng và chính quyền địa phương Về vai trò của BCĐ Tây Nam Bộ trong thúc đẩy liên kết vùng ....................................................... 84 Bảng 3.8. Cảm nhận của địa phương về vai trò của BCĐ Tây Nam Bộ ................. 84 Bảng 3.9. Cảm nhận của các đối tượng về vai trò của BCĐ điều phối các vùng KTTĐ trong thúc đẩy liên kết vùng ..................................................................................... 88 DANH MỤC CÁC HỘP Trang Hộp 3.1. GS.TS. Võ Tòng Xuân (1) ......................................................................... 76 Hộp 3.2. GS.TS. Võ Tòng Xuân (2) ......................................................................... 112 Hộp 4.1. Thông điệp đầu năm 2014 của nguyên TTg CP Nguyễn Tấn Dũng .......... 118 Hộp 4.2. Việt Nam tiếp nhận Kế hoạch phát triển ĐBSCL (MDP) ......................... 121 Hộp 4.3. Tuyên bố chung của các đối tác phát triển về điều phối vùng tại VN ....... 139 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp ĐBSCL ........................................ 62 Biểu đồ 3.2. Sản lượng lúa các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2015 .................................. 72 Biểu đồ 3.3. Nhà máy xay xát và lau bóng ở ĐBSCL .............................................. 75 Biểu đồ 3.5. Tỉ trọng đóng góp vào tổng GTSX của các lĩnh vực kinh tế của các vùng trong cả nước năm 2013 ............................................................................................ 103 DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án .............................................................. .15 Sơ đồ 3.1. Tổ chức Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ.......................................................... 82 Sơ đồ 3.2. Tổ chức Diễn đàn Hợp Kác kinh tế ĐBSCL – MDEC ............................ 85 Sơ đồ 3.3. Cơ cấu tổ chức điều phối tại các vùng KTTĐ ......................................... 87 Sơ đồ 3.4. Vai trò của các bên trong “liên kết bốn nhà” ........................................... 91 Sơ đồ 3.5. “Cánh đồng lớn” mô phỏng theo mô hình của AGPPS ........................... 95 Sơ đồ 3.6. Chuỗi giá trị lúa gạo ĐBSCL ................................................................... 100 Sơ đồ 4.1. Định hướng điều chỉnh QH tổng thể KT-XH vùng ĐBSCL ................... 124 Sơ đồ 4.2. Hội đồng Vùng ĐBSCL ........................................................................... 136 Sơ đồ 4.3. Mô hình tổ chức điều phối liên kết PT ngành hàng lúa gạo ĐBSCL ...... 143 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Mô hình phát triển bền vững..........………………………… 37 Hình 2.2. Các mức độ ứng dụng chuỗi giá trị ......................................... 38 Hình 2.3. 6 vùng kinh tế - xã hội ở Việt Nam………………………….. 44 Hình 3.1. Vị trí vùng ĐBSCL………………………………………… 57 Hình 3.2. Vùng dự án thí điểm “canh tác lúa giảm khí thải”…………. 98 Hình 4.1. Tiếp cận vùng theo lợi thế sinh thái các tiểu vùng…………. 122 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Liên kết vùng (LKV) và an ninh lương thực (ANLT) là những vấn đề quan trọng được nhiều học giả trong, ngoài nước nghiên cứu, là chủ đề được trao đổi, bàn luận tại nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế. Các kết quả nghiên cứu vấn đề này đã có những đóng góp đáng kể về lý luận và thực tiễn, khẳng định yêu cầu tăng cường liên kết vùng, vai trò và tầm quan trọng của nhiệm vụ đảm bảo ANLT quốc gia và trên thế giới. Ở Việt Nam, ANLT luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Sản xuất lúa gạo không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước, đảm bảo ANLT quốc gia mà còn đưa nước ta từ một nước thiếu lương thực những năm 80, trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới từ những năm 90 đến nay. Hệ thống lưu thông đã có nhiều đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân tiếp cận lương thực. Thị trường lương thực nội địa chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, tham gia vào chuỗi cung ứng lúa gạo toàn cầu. Theo TS. Nguyễn Đức Thành, TS. Đinh Tuấn Minh (2015), “Thị trường lúa gạo Việt Nam: Cải cách để hội nhập – Cách tiếp cận cấu trúc thị trường”, NXB. Hồng Đức [71], thì xuất khẩu gạo của Việt Nam chiếm khoảng 18 - 20% thị phần gạo xuất khẩu của thế giới. “Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 23-12-2009 của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia” ghi nhận, cùng với sự gia tăng sản lượng và xuất khẩu gạo, tình trạng suy dinh dưỡng của người dân cũng được cải thiện đáng kể [18]. Số liệu của Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám Thống kê 2015, NXB. Thống kê [92] cho thấy, ĐBSCL có tiềm năng, lợi thế to lớn về nông nghiệp với hơn 2,607 triệu ha đất nông nghiệp, chiếm 64,3% cơ cấu sử dụng đất trong vùng và 25,5% diện tích đất nông nghiệp cả nước. ĐBSCL là vùng sản xuất lúa lớn nhất nước với diện tích cả năm hơn 4,308 triệu ha, chiếm gần 55% tổng diện tích trồng lúa (7,835 1 triệu ha), chiếm 56,8% sản lượng lúa quốc gia (45,215 triệu tấn) và luôn chiếm hơn 90% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam nhiều năm qua. Số hộ trồng lúa của vùng này tuy chỉ chiếm 16% trong tổng số hộ trồng lúa, nhưng sản xuất hơn một nửa tổng sản lượng lúa quốc gia. Vào năm 1990, sản lượng lương thực của vùng chỉ đạt 9,48 triệu tấn, đã tăng lên 16,7 triệu tấn vào năm 2000, đạt 19,24 triệu tấn vào năm 2005 và 25,7 triệu tấn vào năm 2015. Tuy nhiên, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản BĐKH ở Việt Nam [14], thì vùng này đang đứng trước nhiều thách thức. ĐBSCL là một trong ba đồng bằng trên thế giới bị tác động nặng nề do biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng (NBD). Mặt trái của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá cũng tạo ra áp lực mạnh mẽ đối với ngành sản xuất lúa. Trong khi đó, ANLT chưa được nhận thức một cách đầy đủ trong tiến trình hoạch định và thực thi các cơ chế, chính sách có liên quan trong việc lựa chọn, bố trí và sử dụng các nguồn lực như điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên thuận lợi vốn là lợi thế so sánh của ngành sản xuất lúa gạo ĐBSCL. Thực trạng này thường dẫn đến xu hướng, sản xuất lúa gạo chạy theo sản lượng, xem nhẹ vai trò của ngành trồng lúa, hoặc là tạo ra gánh nặng cho người nông dân với nhiệm vụ đảm bảo ANLT quốc gia. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng, hậu cần logistics, dịch vụ nông nghiệp vùng ĐBSCL cùng với các vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu lương thực còn nhiều yếu kém, bất cập. Thu nhập của người trồng lúa thấp, bấp bênh. Đặc biệt, thời gian gần đây nổi lên yêu cầu cần tiếp cận đa ngành, theo vùng, liên vùng; phải tăng cường LKV, liên kết doanh nghiệp (DN) - nông dân, các chủ thể kinh doanh và các bên liên quan theo chuỗi giá trị lúa gạo, càng bộc lộ thêm điểm yếu đó. “Liên kết bốn nhà” (nhà nước, nhà nông, DN, nhà khoa học) được đề cập nhiều và triển khai trong thực tế từ sau Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24-6-2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng hóa thông qua hợp đồng [91], nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ V/v Chính sách khuyến khích liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ 2 nông sản, xây dựng cánh đồng lớn [82] đã có những đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ lúa gạo theo quy mô sản xuất lớn hơn. Song, cũng bộc lộ những bất cập trong thực tiễn cần được tháo gỡ và hoàn thiện. Cùng với ANLT, phát triển vùng và liên kết kinh tế vùng là những vấn đề quan trọng. Việt Nam được chia thành 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Vùng ĐBSCL gồm 13 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Việc tổ chức chính quyền Trung ương và địa phương, phân bổ ngân sách được thực hiện theo các cấp hành chính đó mà không có tổ chức bộ máy hành chính cấp vùng. Cấp tỉnh ngày càng được trao quyền nhiều hơn, đã giúp chính quyền địa phương chủ động, sáng tạo hơn trong việc ra quyết định. Song, nó cũng tạo ra sự chia cắt “không gian kinh tế vùng”, cùng với các thách thức về BĐKH, NBD, quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên nước sông Mê Kông, thách thức trước hội nhập, cạnh tranh, đặt ra yêu cầu bức thiết cần tăng cường liên kết vùng. Thời gian qua, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, ở cấp độ khác nhau đều có đề cập đến “phát triển vùng lãnh thổ” và “liên kết vùng”. Liên tục trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X và XI đều có nội dung “phát triển vùng, lãnh thổ”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016-2020) [25] cũng đưa ra vấn đề “phát triển kinh tế vùng, liên vùng”, xác định nhiệm vụ “sớm xây dựng và thể chế hóa cơ chế điều phối liên kết vùng” thành nội dung quan trọng trong việc “Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (CNH, HĐH)”. Đặc biệt, điều 52 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận “Thúc đẩy liên kết kinh tế vùng”. Đây là khung pháp lý cao nhất cho đến nay về vấn đề này, rất cần được cụ thể hóa bằng cơ chế pháp lý cụ thể trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, kiểm nghiệm và phát triển lý luận về vùng và LKV ở Việt Nam. 3 Nhìn ở góc độ vùng ĐBSCL, thì yêu cầu bức xúc cũng đang nổi lên là cần tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng để khắc phục tình trạng không gian kinh tế vùng bị chia cắt theo địa giới hành chính tỉnh, cạnh tranh cục bộ giữa các địa phương. LKV để huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển vùng; tạo ra năng lực cạnh tranh tốt hơn cho ĐBSCL, chủ động ứng phó BĐKH, NBD, hội nhập, cạnh tranh khu vực và quốc tế. Liên kết để phát huy thế mạnh của vùng trọng điểm sản xuất lúa gạo lớn nhất nước, không chỉ góp phần đảm bảo ANLT quốc gia, mà quan trọng hơn là nâng cao giá trị gia tăng, thu nhập của người trồng lúa, cư dân nông thôn, xây dựng nông thôn mới thực chất và bền vững. Thực tế đang nổi lên một số vấn đề liên quan đến LKV và đảm bảo ANLT cần được nghiên cứu làm rõ: - Một là, vấn đề ANLT chưa được nhận thức một cách đầy đủ trước yêu cầu phát triển bền vững (PTBV), cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL đang nổi lên trước các thách thức lớn của thị trường, BĐKH, NBD, ngập lụt, khô hạn, xâm nhập mặn … đòi hỏi cần phải tiếp cận và giải quyết theo vùng, không thể riêng lẻ từng tỉnh. Sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL đang rất cần động lực từ thể chế, cơ chế, chính sách LKV, liên kết thực chất giữa DN, nông dân và các bên liên quan, đảm bảo ANLT quốc gia và PTBV. - Hai là, LKV được đề cập nhiều, nhưng cho đến nay, khái niệm vùng, phân vùng còn nhập nhằng (vùng nằm trong vùng), dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng, hoạch định hệ thống cơ chế, chính sách vùng. Chưa rõ chủ thể cấp vùng là chủ thể nào so với chủ thể “Trung ương” (Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành) và “địa phương” (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân) đã được xác định rõ ràng trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy. Chưa rõ nguồn lực nào để chủ động đầu tư cho vùng trong khi chỉ có ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Phát triển vùng phụ thuộc vào các nguồn lực này, trong khi vùng lại được định ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phát triển riêng. 4 - Ba là, tổ chức và cơ chế phối hợp vùng, liên vùng còn nhiều hạn chế. Thiếu cơ sở dữ liệu vùng, nhất là các dữ liệu cơ bản, chuyên ngành làm cơ sở khoa học và thực tiễn để hoạch định chính sách, quy hoạch, bố trí, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển vùng. Thông tin dữ liệu chủ yếu được xây dựng theo đơn vị hành chính tỉnh, vẫn còn tình trạng cát cứ thông tin, thiếu liên kết, thiếu chia sẻ phục vụ lợi ích chung của vùng. - Bốn là, sự cạnh tranh giữa các tỉnh có thể phá vỡ qui hoạch vùng, đặc biệt tác động trực tiếp đến ngành trồng lúa khi các địa phương ngày càng có xu hướng quan tâm “cơ cấu kinh tế đẹp” (phát triển công nghiệp, dịch vụ, xem nhẹ nông nghiệp, mặc dù nông nghiệp có nhiều tiềm năng, lợi thế). Hoặc là theo xu hướng ngược lại, lấy “tăng sản lượng lúa” hàng năm làm chỉ tiêu thành tích, dẫn đến tăng diện tích lúa vụ 3, tăng chi phí đầu vào, tăng giá thành, giảm giá trị lúa gạo, nông dân lợi nhuận thấp. Nhận thức về an ninh lương thực vừa qua còn nặng về “đảm bảo an toàn” bằng lượng thông qua việc xác định các chỉ tiêu sản lượng lúa trong kế hoạch sản xuất hàng năm của các địa phương; tăng diện tích “lúa vụ 3” ở ĐBSCL và tăng năng suất, sản lượng chủ yếu bằng tăng “đầu vào”, sử dụng nhiều vật tư, phân bón, làm tăng chí phí, giá thành sản xuất. Mặc dù Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10-6-2013 phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” [81]. Các địa phương trong vùng ĐBSCL đều triển khai thực hiện đề án, nhưng làm riêng lẻ từng tỉnh, thiếu liên kết vùng, thiếu sự tiếp cận theo lợi thế của điều kiện tự nhiên, sinh thái và thị trường được nhìn rộng ra cấp vùng. Chuỗi giá trị lúa gạo đang bị “cắt khúc” theo đơn vị hành chính tỉnh. Vì vậy, yêu cầu đặt ra, cần tăng cường liên kết vùng phát triển ngành hàng lúa gạo vùng ĐBSCL. Cách tiếp cận này được xem là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Trong bối cảnh đó, đề tài nghiên cứu Luận án Tiến sĩ “Liên kết vùng ĐBSCL góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”, giai đoạn 2016-2020 và những 5 năm tiếp theo nhằm tăng cường liên kết, giải quyết các yêu cầu, thách thức trong phát triển vùng. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án: xác định cơ sở khoa học và thực tiễn để tăng cường liên kết vùng ĐBSCL gắn với vấn đề đảm bảo ANLT quốc gia như là một phương thức hiệu quả để phát triển sản xuất, kinh doanh lúa gạo ĐBSCL bền vững, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia trước yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Để đạt được mục đích, Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng ngành hàng lúa gạo và thực trạng liên kết vùng ĐBSCL; đánh giá, rút ra kết luận về vai trò, vị trí các nguồn lực và những tác động tích cực của liên kết vùng ĐBSCL đối với ngành hàng lúa gạo, nâng cao giá trị gia tăng chuỗi giá trị lúa gạo, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia. Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, giải pháp liên kết vùng, phát triển sản xuất, tiêu thụ lúa gạo bền vững, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia trong tình hình mới. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án: Một là, làm rõ các khái niệm: vùng, vùng kinh tế, liên kết kinh tế vùng, liên kết chuỗi giá trị, khái niệm về chính sách phát triển vùng, ANLT, ngành hàng lúa gạo và mối liên hệ biện chứng giữa vấn đề LKV với đảm bảo ANLT quốc gia; trình bày cơ sở lý luận về các vấn đề trên; xác định phương pháp nghiên cứu … để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp tăng cường LKV, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia. Hai là, phân tích vai trò, vị trí và các nguồn lực phát triển vùng ĐBSCL đối với yêu cầu tăng cường LKV, đảm bảo ANLT quốc gia; phân tích thực trạng ngành hàng lúa gạo, liên kết vùng ở ĐBSCL thông qua các hình thức liên kết. Ba là, phân tích rõ bối cảnh trong và ngoài nước tác động đến phát triển kinh tế vùng, liên kết vùng và an ninh lương thực quốc gia. 6 Bốn là, đề xuất phương hướng, giải pháp liên kết vùng, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia. Tập trung các giải pháp: cải cách thể chế liên kết vùng, quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ chế thí điểm liên kết vùng, cơ chế tài chính sáng tạo, phát triển nguồn nhân lực, phát huy vai trò các hiệp hội ngành hàng, mô hình tổ chức, điều phối liên kết vùng, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu vùng và tăng cường hợp tác quốc tế. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận án là vấn đề liên kết vùng và an ninh lương thực trước yêu cầu tăng cường liên kết vùng ĐBSCL gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển ngành hàng lúa gạo, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia trong tình hình mới. Để làm rõ đối tượng, Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề về lý luận, khái niệm, các kết quả nghiên cứu có liên quan về vùng, phát triển vùng, liên kết kinh tế vùng. Tổng luận các kết quả nghiên cứu có liên quan về ANLT, đảm bảo ANLT quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam, trong đó có vùng ĐBSCL. Nhận diện các nguồn lực phát triển vùng, bao gồm các nguồn lực tự nhiên và xã hội với việc bố trí, khai thác, sử dụng hiệu quả chúng, liên quan đến điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho phát triển vùng. Tác động của liên kết vùng đến đảm bảo ANLT quốc gia. Tìm ra mối liên hệ và sự cần thiết tăng cường LKV nhằm đảm bảo ANLT quốc gia, để tăng giá trị sản phẩm lúa gạo, lương thực một cách bền vững. 7 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi khoa học Đề tài quan tâm những vấn đề lý luận gắn với thực tiễn phát triển vùng, tập trung liên kết kinh tế vùng, về ANLT quốc gia và mối quan hệ của chúng, nhằm xây dựng cơ sở lý luận khoa học cho việc nghiên cứu đề tài Luận án. Tuy nhiên, LKV là vấn đề khó, liên quan nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, trong khuôn khổ của Luận án, thì không thể đề cập, giải quyết hết. Do vậy, đề tài chỉ tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về liên kết vùng ĐBSCL, chọn vấn đề an ninh lương thực như một lát cắt để phân tích thực trạng, việc chọn lựa và liên kết các nguồn lực phát triển kinh tế vùng dưới góc độ một nghiên cứu chuyên ngành phát triển kinh tế. Để tránh dàn trải, tác giả chỉ tập trung vào việc luận giải các vấn đề liên quan trực tiếp của vùng ĐBSCL để đề xuất cơ chế, chính sách tăng cường LKV, phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia. Đề tài chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ số liệu thống kê, báo cáo có liên quan sau khi phân loại, phân tích và tổng hợp, đảm bảo độ tin cậy, yêu cầu khoa học. Tuy nhiên, để tăng độ tin cậy của số liệu, NCS cũng đã sử dụng các số liệu sơ cấp từ kết quả tổng hợp các Phiếu hỏi điều tra thuộc đề tài “Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tới liên kết giữa các địa phương trong vùng ĐBSCL” được trình bày tại mục 4.2. Phương pháp nghiên cứu. 3.2.2. Phạm vi thời gian Sử dụng số liệu báo cáo chính thức của Tổng cục Thống kê, Bộ, Ban, ngành Trung ương, BCĐ Tây Nam Bộ, các tỉnh, thành trong vùng và một số kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, bài báo khoa học đã được công bố trong khoảng thời 8 gian 2011-2016, có xem xét, đối chiếu giai đoạn 10 năm qua (2006-2016) để định hướng đến năm 2020 và các năm tiếp theo. Tuy nhiên, thực trạng thống kê hiện nay cho thấy, thông tin và số liệu thống kê theo vùng (khác với quốc gia và tỉnh) chưa thật đầy đủ, còn nhiều bất cập. Mặc dù có những thuận lợi nhất định từ cơ quan tác giả đang công tác; song, thông tin, số liệu cần phải xử lý để phục vụ vào việc nghiên cứu của đề tài là rất lớn và chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, mốc thời gian lấy số liệu chỉ có ý nghĩa tương đối để làm cơ sở phân tích, đánh giá. Riêng đối với các vấn đề lý luận nhằm xây dựng khung lý thuyết cho đề tài Luận án, các kết quả nghiên cứu khoa học, lý luận cần có tính hệ thống, nên phạm vi thời gian được mở rộng hơn, là các lý luận, kết quả nghiên cứu có liên quan trước đó ở trong và ngoài nước. 3.2.3. Phạm vi không gian Không gian nghiên cứu được giới hạn trên địa bàn vùng ĐBSCL, gồm 13 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.Luận án có xem xét tình hình chung cả nước và một số vùng, miền khác trong mối quan hệ với vùng ĐBSCL. Tuy phạm vi không gian nghiên cứu của Luận án chỉ tập trung chủ yếu ở vùng ĐBSCL, nhưng để xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng những kết quả nghiên cứu cả trong và ngoài nước có liên quan được công bố. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Tác giả dùng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của lý luận Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng, cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển vùng, đồng thời kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về 9 liên kết vùng và an ninh lương thực. Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, coi một sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, không tách rời một cách tuyệt đối với các sự vật, hiện tượng khác. Từ đó, có thể tìm ra mối liên hệ giữa tăng cường LKV với phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững, đảm bảo ANLT quốc gia. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp, phân tích các tài liệu về lý thuyết, các nghiên cứu trong nước và quốc tế về LKV và ANLT. Các tài liệu được sưu tập qua sách, tạp chí, ấn phẩm khoa học của các nhà xuất bản, các tham luận khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo, nguồn tài nguyên mạng Internet; lược khảo nguồn tài liệu thông qua các Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL (Mekong Delta Economic Conference) do BCĐ Tây Nam Bộ chủ trì phối hợp các Bộ, ngành Trung ương, địa phương tổ chức liên tục hàng năm từ năm 2007 đến nay. Tác giả Luận án cũng tổng hợp các tài liệu nghiên cứu đã có, các nguồn số liệu thứ cấp như số liệu điều tra về KT-XH, thống kê chuyên đề của Tổng cục Thống kê, các Báo cáo hàng năm của BCĐ Tây Nam Bộ, các Bộ, ngành Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường…), các địa phương trong vùng ĐBSCL và các cơ quan khác, của một số tổ chức quốc tế (WB, FAO, UNDP, IUCN, GIZ …) mà BCĐ Tây Nam Bộ đã phối hợp thời gian qua. Tổng hợp và sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học đã được công bố về LKV và ANLT, phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa gạo. Được sự cho phép của đại diện Chương trình hoạt động hỗ trợ phát triển trợ giúp nhân đạo tại Việt Nam, Tổ chức Phát triển vì tự do CHLB Đức – Friedrich Foundation Freedom (Phụ lục số 5, Xác nhận được phép sử dụng kết quả nghiên cứu), Nghiên cứu sinh với tư cách là thành viên tham gia thực hiện đề tài “Nhận diện các 10 nhân tố ảnh hưởng tới liên kết giữa các địa phương trong vùng ĐBSCL” đã sử dụng kết quả khảo sát nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu Luận án “Liên kết vùng ĐBSCL góp phần đảm bảo ANLT quốc gia”. Vì vậy, ngoài số liệu thứ cấp, NCS cũng sử dụng số liệu sơ cấp được phân tích, tổng hợp từ các Phiếu hỏi điều tra (Phụ lục số 4a, 4b, 4c) của đề tài bằng phần mềm chuyên dụng SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) là phần mềm thống kê được sử dụng khá phổ biến phục vụ công tác phân tích thống kê. Để khắc phục những thông tin còn thiếu ở bảng hỏi của Phiếu điều tra, tác giả còn sử dụng thêm kết quả khảo sát 4 tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL mà đề tài nêu trên tiến hành. Để việc phân tích, tổng hợp đạt yêu cầu, tác giả cũng tiến hành rà soát, tổng hợp các văn kiện của Đảng, văn bản pháp lý của Nhà nước và các tài liệu, báo cáo có liên quan về sự cần thiết tăng cường LKV, đảm bảo ANLT quốc gia, làm cơ sở để đề xuất định hướng, giải pháp. Việc sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp đảm bảo tính kế thừa nghiên cứu. Yêu cầu tiếp thu có chọn lọc kết quả, kinh nghiệm nghiên cứu của những nhà khoa học trước làm cơ sở phát triển cái mới trong vấn đề nghiên cứu liên quan LKV và đảm bảo ANLT quốc gia. 4.2.2. Phân tích SWOT (weaknesses, opportunities, threats) Phương pháp này được sử dụng để phân tích điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weaknesses), cơ hội (opportunities) và thách thức (threats) của ngành hàng lúa gạo cũng như các nguồn lực phát triển vùng, yếu tố liên kết vùng tác động đến vùng ĐBSCL và phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững. 4.2.3. Nghiên cứu tình huống Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các mô hình liên kết ở vùng ĐBSCL. Đó là các liên kết giữa chính quyền-chính quyền, bao gồm chính quyền địa 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan