Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lỗi phát âm trọng âm từ tiếng anh của học sinh việt nam...

Tài liệu Lỗi phát âm trọng âm từ tiếng anh của học sinh việt nam

.PDF
99
1575
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN DƯƠNG THỊ NGỌC THỦY LỖI PHÁT ÂM TRỌNG ÂM TỪ TIẾNG ANH CỦA HỌC SINH VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN NGÔN NGỮ Người hướng dẫn: GS.TS. Đoàn Thiện Thuật HÀ NỘI - 2004 -2- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 5 1. Lịch sử nghiên cứu 5 2. Đối tượng, nhiệm vụ, giới hạn của luận văn 7 3.Tư liệu và phương pháp nghiên cứu 8 4. Những đóng góp của luận văn 9 5. Bố cục của luận văn 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 10 1.1 Khái quát về vấn đề trọng âm 10 1.2 Vấn đề trọng âm từ trong tiếng Anh 11 1.2.1 Âm tiết mạnh và âm tiết yếu 11 1.2.2 Hiện tượng nhược hoá nguyên âm 12 1.2.3 Các mức độ trọng âm từ trong tiếng Anh 12 1.2.4 Trọng âm từ và ảnh hưởng của nó trong cấu trúc từ và các 13 đơn vị âm học 1.2.5 Vị trí trọng âm từ trong tiếng Anh 15 1.3 Trọng âm tiếng Việt 25 CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT LỖI PHÁT ÂM TRỌNG ÂM TỪ 28 TIẾNG ANH CỦA HỌC SINH VIỆT NAM 2.1 Thực trạng dạy phát âm tiếng Anh ở trường PTTH 28 -3- 2.2 Căn cứ xác định lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh 29 2.2.1 Xây dựng các bảng từ thử để khảo sát lỗi 30 2.2.2 Danh sách từ thử ở dạng trích dẫn 30 2.2.2.1 Danh sách từ thử ở dạng trích dẫn ( từ đơn) 31 2.2.2.2 Danh sách từ thử ở dạng trích dẫn ( từ phức) 33 2.2.3 Vấn đề chọn đối tượng khảo sát 39 2.2.4 Cách thức tiến hành thu thập tài liệu về lỗi phát âm trọng âm 39 từ tiếng Anh 2.3 Lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh 40 2.3.1 Khái niệm về lỗi phát âm 40 2.3.2 Phân loại các dạng lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh 42 2.3.2.1 Lỗi phát âm sai vị trí trọng âm từ 42 2.3.2.2 Lỗi phát âm không trọng âm trên tất cả các âm tiết trong từ 49 2.3.2.3 Lỗi không chuyển đổi trọng âm từ CHƢƠNG 3 : CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY LỖI PHÁT ÂM TRỌNG 53 57 ÂM TỪ TIẾNG ANH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 3.1 Các nguyên nhân gây lỗi 57 3.1.1 Nguyên nhân chủ quan 57 3.1.2 Nguyên nhân khách quan 60 3.2 Các biện pháp khắc phục các lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh 3.2.1 Biện pháp mang tính chủ quan 62 62 -4- 3.2.2 Biện pháp mang tính khách quan 63 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC 81 -5- MỞ ĐẦU Tiếng Anh vốn được coi là ngôn ngữ quốc tế, đã được dạy và học ở Việt Nam một cách rộng rãi từ năm 1975. Từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa số người học tiếng Anh, đặc biệt là thế hệ trẻ Việt Nam ngày một gia tăng và chiếm vị trí số một trong tất cả các ngoại ngữ. Điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng không thể thiếu của tiếng Anh ngày nay trên mọi lĩnh vực của cuộc sống. Ngày nay, nhu cầu học tiếng Anh ở nước ta ngày càng phát triển. Đối với tất cả mọi người, khi học tiếng Anh ai cũng muốn mình nghe giỏi, nói tốt. Nhưng để nói tốt tiếng Anh thì điều quan trọng nhất là chúng ta phải biết cách phát âm các từ mà chúng ta sẽ nói. Trong quá trình rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh, phát âm đúng là một trong những việc tập luyện ban đầu nhằm tiến đến việc làm cho người khác hiểu được điều mà chúng ta muốn giao tiếp trực tiếp qua nghe nói. Một trong những vấn đề liên quan đến phát âm là trọng âm. Việc đọc đúng trọng âm tiếng Anh là một trong những khó khăn với người Việt học tiếng Anh. Lỗi về trọng âm có thể coi là lỗi nặng nhất trong qui trình học tiếng Anh của người Việt. Vì nếu phát âm sai trọng âm thì người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý nghĩa của câu. Với tâm huyết của một giáo viên tiếng Anh, chúng tôi mong muốn giúp các em học sinh phần nào trong việc ý thức được tầm quan trọng của việc đọc đúng trọng âm, nhằm truyền đạt thông tin chính xác theo ý muốn. 1-Lịch sử nghiên cứu vấn đề Những vấn đề có liên quan đến lỗi của người học ngoại ngữ đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. -6- Ở Anh, Hoa Kỳ rộ lên nhiều công trình nghiên cứu về lỗi của các tác giả có tên tuổi như : J.Norris [69,1992] ; J.C. Richards [70,1984] ; M.Swan & B. Smith [72,1991]... Ở Việt Nam cho đến nay các vấn đề liên quan đến lỗi phát âm đã được ít nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập đến trong những phạm vi nhất định. Nguyễn Thị Hồng Mai với “ Thiết kế chương trình dạy phát âm tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất tại Trường Cao Đẳng Sư Phạm Qui Nhơn” [67,2000]; Hoàng Minh Hiền với “ Phân tích lỗi phát âm và biện pháp để phát âm tốt hơn trong giảng dạy tiếng Anh tại Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội” [55,2000] ; Phan Quang Bảo với “Khó khăn người học tiếng Anh ở Huế gặp phải khi phát âm một số âm vị tiếng Anh ”[38,1999]; Nguyễn Thị Phúc Hoa với “ Một số vấn đề phát âm sinh viên Đại Học Huế gặp phải khi nói tiếng Anh một cách tự nhiên ” [56,1999]; Lê Thi Minh Trang với “ Nghiên cứu sự lược bỏ cụm phụ âm cuối âm tiết trong quá trình nói tiếng Anh của người Việt Nam” [73,2000]; Trần Thị Mai Đào với “ Lỗi phát âm phụ âm tiếng Anh của học sinh Việt Nam” [11,2003]. Điểm qua một số tác giả và công trình nghiên cứu của họ về vấn đề lỗi trong dạy học ngoại ngữ cũng như vấn đề xung quanh việc khắc phục lỗi, chúng tôi nhận thấy: - Phần lớn các tác giả đều khẳng định vấn đề phát âm tiếng Anh chiếm một vị trí quan trọng trong qui trình dạy tiếng. - Một số tác giả đã khảo sát lỗi phát âm tiếng Anh của người học Việt Nam và những vấn đề liên quan đến lỗi phát âm như các dạng lỗi phát âm ( lỗi trong nội bộ từ), nguyên nhân mắc lỗi ( chuyển di tiêu cực ) cũng như đề xuất những biện pháp chung để khắc phục lỗi. -7- - Nhưng hầu hết các tác giả chỉ dừng lại ở việc khảo sát lỗi của loại âm vị đoạn tính ( nguyên âm, phụ âm) chưa có tác giả nào đề cập đến lỗi của âm vị siêu đoạn tính ( trọng âm, ngữ điệu ) một cách có hệ thống. 2-Đối tượng, nhiệm vụ, giới hạn của luận văn 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là trọng âm từ tiếng Anh và các loại lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh của học sinh Việt Nam học tiếng Anh mà cụ thể là học sinh trường PTTH (phổ thông trung học ) Trần Quốc Tuấn, thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định các dạng lỗi mà các em thường mắc phải trên cơ sở khảo sát cách phát âm trọng âm tiếng Anh của học sinh trường PTTH Trần Quốc Tuấn, thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. - Lý giải các nguyên nhân gây lỗi từ những đặc điểm của hiện tượng trọng âm từ tiếng Anh, từ phía giáo trình, từ phía môi trường dạy và học tiếng, từ phía học sinh. - Đề nghị giải pháp khắc phục lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh cho học sinh. Các giải pháp này có tính đến đặc điểm của học sinh, môi trường tiếng, vấn đề dạy và học ngữ âm của giáo viên và học sinh. Bài tập phát âm nhằm khắc phục từng loại lỗi học sinh mắc phải. Từ đó giúp học sinh trong thời gian ngắn có thể phát âm lưu loát và chuẩn xác. 2.3 Giới hạn của đề tài Luận văn này giới hạn ở phạm vi trọng âm từ trong tiếng Anh trên bình diện khu biệt. Chúng tôi không nghiên cứu trọng âm với tư cách một bộ phận của ngữ điệu. Chúng tôi cũng không chú ý đến sắc thái biểu cảm hay ý nghĩa -8- lôgich của trọng âm. Chúng tôi có đề cập đến trọng âm trong tiếng Việt, nhưng không hề có mục đích đối chiếu. Trong khuôn khổ bản luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu trọng âm trong những từ tách rời ( riêng lẻ) không nằm trong ngữ lưu. Chúng tôi không thể giải quyết tất cả các từ Anh ngữ mà chỉ tập trung vào những loại từ vựng quan trọng, có tần số xuất hiện cao như danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Chúng tôi cũng không giải quyết những từ đơn có hơn ba âm tiết và nhất là không có đủ thời gian để bàn về ngoại lệ của các qui tắc. Các lỗi phát âm của học sinh được chúng tôi thu thập chủ yếu trong môi trường dạy và học tiếng Anh tại lớp trong phạm vi nhà trường. 3-Tư liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1 Tư liệu nghiên cứu Số đối tượng được chúng tôi khảo sát là 10 học sinh trường PTTH Trần Quốc Tuấn, thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ( gồm 04 nam và 06 nữ, từ lớp 10 cho đến lớp 12, nằm trong độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi). Số học sinh này đang học tiếng Anh theo giáo trình English 10,11,12 của bộ GD-ĐT có sửa đổi và bổ sung. 3.2 Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi đã tiến hành khảo sát cách phát âm bằng cách quan sát trực tiếp lời nói và thông qua các bản điều tra viết của các đối tượng là học sinh PTTH. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của máy ghi âm. Bằng cách quan sát trực tiếp các đối tượng lần lượt phát âm các từ đã chọn trong bảng từ thử theo yêu cầu. Chúng tôi ghi lại và đánh dấu trọng âm vào bảng từ thử của mình. Bằng cách điều tra viết, chúng tôi yêu cầu các đối tượng ngồi cách xa nhau, các đối tượng tự phát âm và tự đánh dấu vào bảng từ thử theo yêu cầu. -9- Thực hiện đề tài này chúng tôi vận dụng phương pháp của ngôn ngữ học điền dã. Phương pháp thống kê cho phép chúng tôi xác định được tỷ lệ mắc lỗi phát âm trọng âm từ của học sinh Việt Nam. 4-Những đóng góp của luận văn Thực trạng các lỗi phát âm trọng âm tiếng Anh của học sinh Việt Nam lần đầu tiên được nghiên cứu có hệ thống theo phương pháp của ngôn ngữ học hiện đại. Từ kết quả thu được chúng tôi đưa ra những lý giải chung nhất về những lỗi phát âm trọng âm mà người học thường mắc phải. Cuối cùng để người học đạt được mục đích giao tiếp tiếng Anh của mình, chúng tôi đưa ra vài biện pháp cơ bản giúp người dạy và người học rèn luyện cách phát âm chính xác hơn . 5-Bố cục của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, gồm 03 chương. Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận. Chƣơng 2 : Khảo sát lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh của học sinh Việt Nam. Chƣơng 3 : Các tác nhân gây lỗi phát âm trọng âm từ tiếng Anh và các biện pháp khắc phục. - 10 - CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Khái quát về vấn đề trọng âm - Theo Cruttenden [44,1997], Halliday [51,1970], Oconnor [41,1980], Roach.P [71,1988], trọng âm ( Stress) là một trong các hiện tượng ngôn điệu, xảy ra khi một âm tiết nào đó ( Syllable) được phát âm to hơn( louder), dài hơn (longer) và cao hơn ( higher) so với các âm tiết khác không có trọng âm trong phát ngôn ( Utterance). - Các phương thức thể hiện trọng âm + Trọng âm lực: Trọng âm có thể được thể hiện bằng sức mạnh của luồng hơi thở. Âm tiết có trọng âm được phát ra mạnh hơn các âm tiết khác. Người ta gọi đó là trọng âm lực ( hay trọng âm cường độ ). + Trọng âm nhạc tính: Trọng âm cũng có thể được thể hiện bằng cao độ, tức là tăng cường hoặc thoái giảm tần số dao động của dây thanh. Âm tiết có trọng âm được phát ra cao hơn hoặc thấp hơn các âm tiết phi trọng âm khác. Người ta gọi đó là trọng âm nhạc tính. + Trọng âm lượng : Trọng âm cũng có thể được thể hiện bằng trường độ. Âm tiết có trọng âm được phát ra dài hơn các âm tiết phi trọng âm khác. Người ta gọi đó là trọng âm lượng. Ba nhân tố tạo nên trọng âm vừa nêu có thể đồng thời phối hợp cùng nhau, điều đó có nghĩa là âm tiết mang trọng âm có thể vừa được phát âm dài hơn, mạnh hơn và cao hơn các âm tiết phi trọng âm khác. Tuỳ theo từng ngôn ngữ mà một trong những nhân tố nói trên được ưu tiên sử dụng. - 11 - - Tiếng Anh có hai loại trọng âm được nhắc đến là trọng âm từ và trọng âm câu. + Trọng âm từ ( word stress): Trọng âm từ trong tiếng Anh là loại trọng âm cố định, có nghĩa là khi trọng âm đã rơi vào từ nào đó thì chỉ rơi vào âm tiết nhất định của từ ấy. Ví dụ trong từ ambition ( tham vọng ) bao giờ trọng âm cũng rơi vào âm tiết thứ 2 ambition. +Trọng âm câu ( sentence stress): Là loại trọng âm không cố định, có nghĩa là bất cứ một từ nào đó trong phát ngôn / câu đều có thể mang trọng âm vì mục đích giao tiếp, nêu bật thông tin. Nhưng khi trọng âm của phát ngôn / câu đã rơi vào từ nào thì đó cũng là trọng âm vốn có của từ đó nhưng được nổi trội hơn trọng âm của các từ khác. 1.2 Vấn đề trọng âm từ trong tiếng Anh 1.2.1 Â m tiết mạnh và âm tiết yếu ( strong and weak syllables) Âm tiết mạnh là âm tiết có đỉnh nguyên âm ở dạng điển hình, trong số các biến thể của cùng một vị âm. Âm tiết yếu có 4 loại đỉnh: - Nguyên âm ә( shwa). - Nguyên âm hàng trước, môi tròn trong vùng của i: và i. - Nguyên âm hàng sau, môi tròn trong vùng của u: và ừ. - Phụ âm âm tiết tính ( l, r hoặc âm mũi m, n làm đỉnh của âm tiết ). Khi chúng ta so sánh âm tiết yếu có nguyên âm với âm tiết mạnh, chúng ta thấy nguyên âm ở âm tiết yếu ngắn đi, cường độ hạ thấp và âm sắc - 12 - khác đi. Ví dụ: trong từ “ father” / fa:ðә / âm tiết 2 yếu ngắn hơn âm tiết 1, không to bằng nguyên âm ở âm tiết mạnh. Trong từ “bottle”/ bɒtl/ âm tiết 2 yếu không có nguyên âm gì cả, chúng hoàn toàn chứa phụ âm /l/. Chúng ta gọi đây là phụ âm âm tiết tính. 1.2.2 Hiện tượng nhược hoá nguyên âm ( vowel reduction). Khi ta chuyển dịch trọng âm trong tiếng Anh ta thường thay đổi phẩm chất nguyên âm. Ví dụ “a” trong từ Invalid mang trọng âm, nó được phát âm / ổ /, nhưng khi “a” không mang trọng âm, nó được phát âm /ә/, sự thay đổi về phẩm chất nguyên âm từ một nguyên âm trọn vẹn mang trọng âm chẳng hạn / ei,  , ổ,,Ɔ , oƱ, u/ sang một nguyên âm trung hoà ngắn /l/ hay /ә/ được gọi là hiện tượng nhược hoá hay trung hoà nguyên âm không mang trọng âm. Những nguyên âm trong các âm tiết không mang trọng âm nằm ngay trước hay sau những âm tiết mang trọng âm thường bị nhược hoá. Các nguyên âm dòng trước / i, i:, ei,  / (thường được đánh vần “ i ” hay “e” ) được rút gọn thành / i / khi chúng không mang trọng âm. Các nguyên âm thấp và dòng sau / ổ,, Ɔ oƱ, u, Ʊ/ ( thường được đánh vần “a”, “o”, “u”) được rút gọn thành /ә/ khi chúng không mang trọng âm. Các nguyên âm được theo sau bởi / ɚ / ( thường được đánh vần “er”, “ar”, “or”, “ure ”) được rút gọn thành / ɚ / khi không mang trọng âm. 1.2.3 Các mức độ trọng âm từ trong tiếng Anh Theo Rebecca M. Dauce [46] có 3 mức độ trọng âm từ trong tiếng Anh đó là: (1) Trọng âm bậc nhất ( Primary Stress) ( ) (2) Trọng âm bậc nhì ( Secondary stress ) ( ₡ ) (3) Không trọng âm ( Unstressed syllable ) ( -) - 13 - Để đánh dấu các âm tiết mang trọng âm, người ta sử dụng các ký hiệu theo quy tắc / / , /  / , / ′ /, / ₡ / nhưng qui ước cho cách dùng của từng ký hiệu và vị trí đặt trên hay dưới chân từ được sử dụng tuỳ theo ý của người dùng. Trong bản luận văn này chúng tôi dùng ký hiệu /  / được quy ước cho trọng âm chính và ký hiệu / , / qui ước cho trọng âm phụ . Vị trí đánh dấu trọng âm chính nằm phía trên và trước âm tiết mang trọng âm của từ. Vị trí đánh dấu trọng âm phụ nằm phía dưới và trước âm tiết mang trọng âm. Đây cũng là ký hiệu được dùng trong cuốn từ điển The Oxford Advanced Learners Dictionary of Current English của A.S Hornby [58,1980] Ví dụ : Re₡sponsibility Từ này có 6 âm tiết, theo thứ tự từ trái qua phải trọng âm của từ này là : Không trọng âm – trọng âm bậc nhì - không trọng âm – trọng âm bậc nhất – không trọng âm – không trọng âm. Tuy nhiên để tiện cho việc theo dõi trong luận văn này chúng tôi chỉ chủ yếu đề cập đến hai mức độ trọng âm đó là : Trọng âm (trọng âm bậc nhất - primary stress) và không trọng âm (unstressed syllable ). 1.2.4 Trọng âm từ và ảnh hưởng của nó trong cấu trúc từ và các đơn vị âm vị học. Trọng âm có thể phục vụ đánh dấu từ loại, ở cấp độ từ. Mỗi thực từ tiếng Anh được đánh dấu bởi ít nhất một trọng âm chính và có xu hướng tạo thành những khuôn mẫu xác định về phân bố trọng âm theo cấu trúc từ. Tuỳ theo vị trí của trọng âm theo yêu cầu hình thái học mà những âm vị bên trong một cấu trúc từ có thể bị biến đổi đi một cách đáng kể. Ví dụ : Một mô hình khá nổi tiếng về phân bố trọng âm theo từ loại kiểu như : - 14 - Ví du1: Động từ Danh từ 1. Transport [trổnspƆ:t] Transport [trổnspƆ:t] 2. Overflow [әƱvәflәƱ] Overflow [әƱvәflәƱ] 3. Convert [kɒnv3:t] Convert [ kәnv3:t] Trong các ví dụ này, thấy rõ trọng âm của danh từ thì rơi vào âm tiết thứ nhất trong cấu trúc, còn khi thể hiện động từ thì trọng âm lại rơi vào âm tiết cuối. Mức độ mạnh nhẹ của trọng âm ở đây có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng các yếu tố âm thanh và làm chúng không còn giữ nguyên được dạng tương ứng với bất biến thể do hình thái học qui định nữa ( ví dụ 3 bảng trên ). Khi các từ phái sinh hiện tượng phân bố trọng âm cũng đụng chạm đến sự thể hiện âm vị ( xem ví dụ 2 dưới đây) Ví dụ 2: Động từ Danh từ 1.Concentrate [kɒnsntreit] Concentration [kɒnsntrei∫n] 2.Admire [әdmaiә] Admiration [ổdmәrei∫n] Ví dụ 3: Tính từ Danh từ 1.Sensitive [sensәtiv] Sensitivity [sensәtivәti] 2.Objective [әbʤektiv] Objectivity [ɒbʤektivәti] - 15 - 1.2.5 Vị trí trọng âm từ trong tiếng Anh Vị trí trọng âm từ khác nhau tuỳ theo ngôn ngữ. Trong tiếng Tiệp, Hung, Mông Cổ, La Tinh, trọng âm luôn luôn rơi vào âm tiết đầu từ ; trong tiếng Balan, Malasia, trọng âm bao giờ cũng ở âm tiết áp chót của từ ; trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ trọng âm lúc nào cũng ở âm tiết cuối cùng của từ. Loại trọng âm như vậy gọi là trọng âm cố định. Trong trường hợp đó, chúng ta có thể đánh dấu trọng âm từ cho dù chúng ta không biết nghĩa của từ và như vậy trọng âm từ không có tính khu biệt. Như vậy, trong một số ngôn ngữ như đã kể trên và còn nhiều ngôn ngữ nữa, mô tả trọng âm từ************************************************************* ************************************************************** ************************************************************** ************************************************************** ************************************************************** ************************************************************** ************************************************************** ************************************************************** *****************ây nhiều khó khăn đối với học sinh ngoại quốc học tiếng Anh nói chung và học sinh Việt Nam học tiếng Anh nói riêng. Làm thế nào phát âm từ tiếng Anh đúng trọng âm. Nhiều tác giả cho rằng trọng âm của Anh ngữ khó đoán nên tốt nhất cứ coi việc định nơi có trọng âm là đặc tính của riêng từng từ phải học thuộc khi học từ đó. Chắc chắn bất cứ ai cố gắng phân tích vị trí trọng âm đều phải công nhận rằng thật là một công việc phức tạp . Tuy nhiên đa số các tác giả khác cho rằng vì trọng âm từ trong tiếng Anh là loại trọng âm bất biến ( fixed word stress) nên ta có thể xác định được một số qui tắc trọng âm từ. - 16 - 1.2.5.1 Trọng âm ở từ đơn ( stress with simple words) 1.2.5.1.1 Từ có một âm tiết ( One- syllable words) Từ một âm tiết luôn mang trọng âm ( trọng âm chính ) khi phát âm từng từ một. 1.2.5.1.2 Từ có hai âm tiết ( Two- syllable words) Đối với từ hai âm tiết, trọng âm có thể rơi vào hoặc là âm tiết đầu hoặc là âm tiết thứ hai. 1.2.5.1.2.1Đối với động từ (V), tính từ (adj) , trạng từ (adv) và giới từ ( prep) có qui luật cơ bản sau : 1-Nếu âm tiết thứ hai có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi ( ngoại trừ / әƱ/ ) hoặc có tận cùng bằng hơn một phụ âm thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ: Động từ : ( arrive /әraiv/ : đến, tới ( một nơi nào)) attract / әtrổkt/ Tính từ : (correct /kәrekt/ : Lôi cuốn : đúng) Trạng từ :( behind /bi haind/ : chậm trễ,sau ) Giới từ : ( inside / insaid/ : phía trong) 2- Nếu âm tiết thứ hai có nguyên âm ngắn hoặc nguyên âm đôi / әƱ/ và một hoặc không có phụ âm cuối , trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất . Ví dụ : Động từ : (borrow / bɒrәƱ/ : mượn ) Tính từ : (sorry / sƆri/ : lấy làm tiết, xin lỗi ) - 17 - Trạng từ : ( rather /raðә(r) / : hơn ) 1.2.5.1.2.2 Đối với danh từ 1- Nếu âm tiết thứ hai có chứa nguyên âm ngắn thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Ví dụ : Danh từ : (product / pr ɒdậkt/ : sản phẩm) 2- Nếu âm tiết thứ hai có chứa nguyên dài hoặc nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai . Ví dụ : Danh từ : (design / dizain/ : bản thiết kế ) (Balloon/ bәlu:n/ : khinh khí cầu ) 1.2.5.1.3. Từ có ba âm tiết ( three syllable words) 1.2.5.1.3.1Đối với động từ 1- Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn hoặc tận cùng không quá một phụ âm , trọng âm sẽ rơi vào âm tiết trước nó. Ví dụ : Động từ : (Determine/ dit3: min/ : quyết định) 2- Nếu âm tiết cuối có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hay tận cùng bằng hơn một phụ âm , trọng âm rơi vào âm tiết cuối. Ví dụ : Động từ : (Disabuse / disәbju:z/ : làm cho tỉnh ngộ) 1.2.5.1.3.2 Đối với danh từ và tính từ : - 18 - 1- Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn hay nguyên âm đôi /әƱ/ và âm tiết trước âm tiết cuối chứa nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hay nó kết thúc bằng hơn một phụ âm, trọng âm rơi vào âm tiết giữa . Ví dụ : Danh từ : (Potato / pәteitәƱ/ : khoai tây) 2- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất khi các âm tiết còn lại có chứa nguyên âm ngắn hay nguyên âm đôi /әƱ/ hay kết thúc bằng một phụ âm. Ví dụ : Danh từ : ( Cinema / sinә mә/ : rạp chiếu bóng) 1.2.5.2 Trọng âm ở từ phức( complex word stress) Từ phức có hai loại từ chính : - Từ tạo thành do gốc từ thêm tiếp ngữ. - Từ ghép do hai hay hơn từ độc lập tạo nên. 1.2.5.2.1 Từ tạo thành do gốc từ thêm tiếp ngữ ( Stem+ affix) 1.2.5.2.1.1 Tiếp vĩ ngữ (suffix) 1- Tiếp vĩ ngữ mang trọng âm : Nhấn mạnh tiếp vĩ ngữ ở các từ tận cùng bằng <-ee, -eer, -ese, -ette, esque, -ique, -ain > Ví dụ : <-ee> employee : người làm thuê <-eer > Volunteer : người tình nguyện <-ese> Japanese : người Nhật Bản <-ette > cigarette : thuốc lá <-esque> picturesque : đẹp mắt - 19 - <-ique> unique : độc nhất vô nhị <-ain> : chiêu đãi , tiêu khiển entertain 2- Tiếp vĩ ngữ ảnh hưởng đến vị trí trọng âm ở từ căn + Nhấn mạnh âm tiết ngay trước tiếp vĩ ngữ ở các từ tận cùng bằng Ví dụ : <-ial> official : chính thức <-ual> in tellectual : thuộc về trí tuệ <-ian> optician : chuyên viên quang học <-ion> direction : sự điều khiển < -cient> sufficient : đủ < - ious> curious : tò mò <- eous> Simultaneous : đồng thời <- uous> ambiguous : mơ hồ <- ic> : kỳ quái fantastic <- ical> physical : vật chất <- ity> publicity : sự công khai <- ify> classify : sắp xếp thành lớp <-itive> repetitive : có đặc trưng lặp đi lặp lại <- itude>attiude : thái độ <-logy> biology : sinh học <- graphy> geography : địa lý học - 20 - + Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai trước tiếp vĩ ngữ ở các từ tận cùng bằng <-ate,-ize, -ary> Ví dụ : <-ate> operate : hoạt động <- ize> apologize : xin lỗi <- ary>secretary :thư ký 3-Một số tiếp vĩ ngữ không ảnh hưởng đến vị trí trọng âm. <-able, -al , -ed,-en, -er, -est, -ful, - ing, -ish, -ist, -ism, -less, -ly, ment, - ness,- ous, -y> Ví dụ : <-able> reason reasonable : biết điều <-al> refuse refusal : sự từ chối <-en> wide widen : mở rộng <-er> interpret <-est> pharmacy <-ful> wonder interpreter : nười phiên dịch pharmacist : người bán dược phẩm wonderful : tuyệt vời <-ing> amaze amazing : kinh ngạc <-ish> Spain Spanish : Tây Ban Nha <-ist> social socialist : người theo chủ nghĩa xã hội <-ism> material materialism : chủ nghĩa vật chất <-less>Job Jobless : thất nghiệp <-ly> quick quickly : một cách nhanh chóng <-ment> employ employment : việc làm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan