Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận án đặc điểm lượng từ tiếng hán hiện đại trong sự đối chiếu với loại từ tươn...

Tài liệu Luận án đặc điểm lượng từ tiếng hán hiện đại trong sự đối chiếu với loại từ tương đương tiếng việt

.PDF
186
570
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- ĐỖ THỊ KIM CƯƠNG ĐẶC ĐIỂM LƯỢNG TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI TRONG SỰ ĐỐI CHIẾU VỚI LOẠI TỪ TƯƠNG ĐƯƠNG TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam (Lí luận Ngôn ngữ) Mã số: 62.22.01.02 (62.22.01.01) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Người hướng dẫn: GS.TS NGUYỄN VĂN KHANG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Văn Khang. Các kết quả thu được trong luận án là hoàn toàn trung thực, khách quan và không trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố. Tác giả Đỗ Thị Kim Cương LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Văn Khang, người Thầy kính mến đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên để tôi có thể hoàn thành công việc nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và bạn bè đồng môn trong Bộ môn Ngôn ngữ học, Khoa Ngữ văn, cán bộ Phòng Sau đại học, Phòng Hợp tác Quốc tế, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, các nhà khoa học đáng kính trong các Hội đồng đánh giá luận án đã ủng hộ tích cực, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để tôi có được kết quả hoạt động khoa học như ngày hôm nay. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô và các bạn sinh viên Khoa Tiếng Trung trường Đại học ngoại ngữ, ĐH Huế, các bạn lưu học sinh Trung Quốc đã và đang học tập tại trường Đại học KHXH & NV (ĐHQG Hà Nội) và ĐHSP Hà Nội, các sinh viên chuyên ngành tiếng Việt Nam, Khoa Ngữ văn Đông Nam Á, trường Đại học Cao Hùng (Đài Loan)... đã nhiệt tình tham gia các bài khảo sát trực tiếp cũng như trực tuyến, giúp tôi có được những kết quả tốt nhất để hoàn thành luận án này. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp những người đã giúp đỡ tôi, sẻ chia với tôi không chỉ trong chuyên môn mà cả trong cuộc sống để tôi có động lực, quyết tâm hoàn thành công việc nghiên cứu. Lời cảm ơn cuối cùng, tôi muốn dành cho cha, cho mẹ, cho anh chị đã đùm bọc, che chở, an ủi tôi, là điểm tựa lớn nhất của cuộc đời tôi trên mỗi bước đường, nhất là thời gian tôi tập trung cho luận án. Tôi vô cùng biết ơn chồng và hai con, những người luôn sát cánh, động viên, dành hết mọi quan tâm cho tôi; nhất là các con đã chịu thiệt thòi, để tôi có đủ nghị lực hoàn thành công trình này. Tôi nhận thức rằng, mặc dù bản thân đã nỗ lực cố gắng để hoàn thiện luận án, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của quí Thầy Cô và đồng nghiệp, xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày....... tháng 03 năm 2017 Đỗ Thị Kim Cương MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ....................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Đối tượng, phạm vi và nguồn tư liệu nghiên cứu ................................................ 4 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án ............................................................... 6 6. Bố cục của luận án ............................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN.... 8 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................... 8 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lượng từ tiếng Hán và loại từ tiếng Việt ............... 8 1.1.2. Nghiên cứu đối chiếu lượng từ tiếng Hán và loại từ tiếng Việt ................. 15 1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................. 18 1.2.1. Khái quát về loại từ trong các ngôn ngữ trên thế giới................................ 18 1.2.2. Khái quát về lượng từ trong Hán ngữ học và loại từ trong Việt ngữ học ... 24 1.2.3. Quan điểm của luận án về lượng từ tiếng Hán và loại từ tiếng Việt........... 32 1.2.4. Một số vấn đề về ngôn ngữ học đối chiếu ................................................. 35 1.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................. 39 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA LƯỢNG TỪ TIẾNG HÁN (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT) ................................................................................ 41 2.1. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU............................................................................. 41 2.2. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA DANH LƯỢNG TỪ TIẾNG HÁN (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT) .................................................................................... 41 2.2.1. Quan niệm về nghĩa của danh lượng từ tiếng Hán..................................... 41 2.2.2. Tiêu chí nhận diện nghĩa của danh lượng từ tiếng Hán ............................. 42 2.2.3. Phạm trù ngữ nghĩa của danh lượng từ tiếng Hán (đối chiếu với tiếng Việt).... 44 2.3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA ĐỘNG LƯỢNG TỪ TIẾNG HÁN (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT) .................................................................................... 64 2.3.1. Quan niệm về nghĩa của động lượng từ tiếng Hán .................................... 64 2.3.2. Tiêu chí nhận diện nghĩa của động lượng từ tiếng Hán ............................. 65 2.3.3. Cấu trúc nghĩa của động lượng từ tiếng Hán ............................................. 67 2.4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................. 72 CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA LƯỢNG TỪ TIẾNG HÁN (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT) ................................................................................ 74 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯỢNG TỪ TRONG DANH NGỮ TIẾNG HÁN (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT) ................................................................................... 74 3.1.1. Khái niệm chung về danh ngữ .................................................................. 74 3.1.2. Vị trí của lượng từ trong danh ngữ tiếng Hán (đối chiếu với tiếng Việt) ... 76 3.1.3. Khả năng kết hợp của lượng từ tiếng Hán (đối chiếu với tiếng Việt) ......... 82 3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯỢNG TỪ TIẾNG HÁN TRONG CÂU (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT) ............................................................................................... 94 3.2.1. Chức vụ cú pháp của danh lượng từ .......................................................... 94 3.2.2. Chức vụ cú pháp của động lượng từ.......................................................... 98 3.2.3. Một số trường hợp cú pháp đặc biệt .......................................................... 99 3.2.4. Hình thức lặp lượng từ ............................................................................ 101 3.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 103 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG THỰC TẾ: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LƯỢNG TỪ CỦA NGƯỜI VIỆT HỌC TIẾNG HÁN VÀ LOẠI TỪ CỦA NGƯỜI TRUNG QUỐC HỌC TIẾNG VIỆT.................................................. 105 4.1. KHÁI QUÁT VỀ LỖI VÀ PHÂN TÍCH LỖI ............................................... 106 4.1.1. Khái quát về lỗi sử dụng lượng từ/ loại từ ............................................... 106 4.1.2. Khái quát về phân tích lỗi sử dụng lượng từ/ loại từ ............................... 107 4.1.3. Đối tượng khảo sát và đối chiếu.............................................................. 109 4.1.4. Mục đích khảo sát và đối chiếu ............................................................... 109 4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT LỖI SỬ DỤNG LƯỢNG TỪ VÀ LOẠI TỪ .......... 110 4.2.1. Kết quả khảo sát lỗi sử dụng loại từ tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc ...............................................................................................................110 4.2.2. Khảo sát lỗi sử dụng lượng từ tiếng Hán của sinh viên Việt Nam (trên các loại văn bản viết) .............................................................................................. 114 4.2.3. Khảo sát lỗi sử dụng lượng từ tiếng Hán của sinh viên Việt Nam (bằng bảng hỏi và trắc nghiệm online) ....................................................................... 123 4.3. BÀN LUẬN ................................................................................................. 134 4.3.1. Tìm hiểu nguyên nhân mắc lỗi................................................................ 134 4.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc mắc lỗi .............................................. 135 4.4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC LỖI SỬ DỤNG LƯỢNG TỪ TIẾNG HÁN VÀ LOẠI TỪ TIẾNG VIỆT ..................................................................................... 138 4.4.1. Về vấn đề khắc phục lỗi.......................................................................... 138 4.4.2. Đề xuất phương pháp sư phạm đối với việc dạy-học lượng từ/ loại từ .... 139 4.5. TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................... 143 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........................... 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 151 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Quá trình xuất hiện thuật ngữ lượng từ trước 1980 ........................ 10 Bảng 1.2. Quá trình sử dụng thuật ngữ lượng từ sau 1980 ............................. 11 Bảng 1.3. Hệ thống từ loại tiếng Hán hiện đại ............................................... 12 Bảng 1.4. Phân chia từ loại tiếng Việt theo tổ chức đoản ngữ ........................ 14 Bảng 1.5. Loại từ - một tiểu loại của danh từ đơn vị ...................................... 15 Bảng 1.6. Biểu thức có chứa loại từ............................................................... 19 Bảng 1.7. Phân chia lượng từ tiếng Hán ........................................................ 26 Bảng 1.8. Phân loại loại từ tiếng Việt ............................................................ 31 Bảng 2.1. Phạm trù ngữ nghĩa của lượng từ cá thể ........................................ 44 Bảng 2.2. Lượng từ 个 và loại từ tương đương trong tiếng Việt .................... 46 Bảng 2.3. Đặc điểm sắc thái của loại từ chỉ người tiếng Việt......................... 48 Bảng 2.4. Nghĩa của loại từ chỉ bất động vật ................................................. 54 Bảng 4.1. Phân loại lỗi sử dụng loại từ tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc .... 110 Bảng 4.2. Tổng hợp thông tin khảo sát lỗi dùng lượng từ tiếng Hán ............ 115 Bảng 4.3. Kết quả khảo sát nguyên nhân mắc lỗi lượng từ tiếng Hán .......... 122 Bảng 4.4. Thống kê số lượng trả lời bảng hỏi và test on-line ....................... 123 Bảng 4.5. Nhóm lượng từ có tỉ lệ dùng đúng cao nhất ................................. 124 Bảng 4.6. Nhóm lượng từ có tỉ lệ dùng đúng thấp nhất và ít sử dụng .......... 125 Bảng 4.7. Nhóm lượng từ có tỉ lệ dùng đúng thấp, nhưng thường hay sử dụng.. 128 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Loại từ - công cụ phạm trù hóa danh từ ......................................... 21 Hình 1.2. Loại từ trong kết cấu đoản ngữ ...................................................... 27 Hình 1.3. Hệ thống lượng từ tiếng Hán.......................................................... 33 Hình 2.1. Đặc điểm nổi trội “把” ................................................................... 44 Hình 2.2. Lược đồ ngữ nghĩa của lượng từ 个 ge........................................... 45 Hình 2.3. Trật tự kết hợp 个 ge + danh từ ...................................................... 55 Hình 3.1. Cấu trúc danh ngữ cơ bản tiếng Việt (Thompson).......................... 75 Hình 3.2. Mô hình danh ngữ tiếng Việt có hai trung tâm ............................... 75 Hình 3.3. Vị trí của lượng từ trong danh ngữ tiếng Hán................................. 77 Hình 3.4. Thay đổi vị trí các thành tố trong DN............................................. 78 Hình 3.5. Vị trí các định ngữ trong danh ngữ ................................................ 78 Hình 3.6. Kết cấu danh ngữ tiếng Việt .......................................................... 79 Hình 3.7. So sánh mô hình DN tiếng Hán và tiếng Việt................................. 80 Hình 3.8. Cấu trúc quan hệ giữa các thành tố trong danh ngữ tiếng Hán ....... 81 Hình 3.9. Cấu trúc quan hệ giữa các thành tố trong danh ngữ tiếng Việt........ 81 Hình 3.10. Danh ngữ trống ............................................................................ 83 Hình 3.11. Kết cấu [số + lượng + danh] trong tiếng Hán ............................... 83 Hình 3.12. Kết cấu cụm định ngữ (CĐN) ...................................................... 92 Hình 3.13. Kết cấu danh ngữ mở rộng ........................................................... 92 Hình 4.1. Mối quan hệ trong thuyết phân tích lỗi ........................................ 106 Hình 4.2. Kết quả khảo sát lỗi loại từ tiếng Việt .......................................... 114 Hình 4.3. Kết quả khảo sát lỗi lượng từ tiếng Hán ....................................... 116 Hình 4.4. Nguyên nhân mắc lỗi lượng từ tiếng Hán..................................... 123 MỘT SỐ QUY ƯỚC TRÌNH BÀY TRONG LUẬN ÁN 1. Một số chữ viết tắt thường dùng: Tiếng Việt DT: danh từ ĐLT: động lượng từ DN: danh ngữ LGN: lượng ngữ (cụm lượng từ) ĐN: định ngữ TTN: trung tâm ngữ ĐT: đại từ chỉ thị TPP: thành phần phụ LT: loại từ ST: số từ; CST: cụm số từ CLT: cụm loại từ TT: tính từ (hình dung từ) LGT: lượng từ tr.: trang DLT: danh lượng từ x.: xin xem Tiếng Anh Att: tính từ/ĐN trang trí CL: classifier/ loại từ CLN: danh từ biệt loại DemNum: đại từ chỉ thị Num: số từ 2. Một số kí hiệu khác: Dấu / : hay, hoặc Dấu  : có thể chuyển thành Dấu +: có Dấu ><: tương phản, đối lập Dấu - : không Dấu ≠ : khác nhau * không chấp nhận (sai) 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Lượng từ trong tiếng Hán và loại từ trong tiếng Việt có những đặc điểm mang tính đặc thù ngữ pháp-ngữ nghĩa của mỗi ngôn ngữ. Vì thế, lượng từ trong tiếng Hán và loại từ trong tiếng Việt đã được giới Hán ngữ học và Việt ngữ học quan tâm nghiên cứu từ lâu. Các nhà ngôn ngữ học cho rằng, loại từ (tiếng Anh: classifier, tiếng Pháp: classificateur, tiếng Nga: классификатор) - “một vấn đề lí thú nhất và phức tạp nhất của nhiều ngôn ngữ trên thế giới, được xếp riêng ra một phạm trù: những ngôn ngữ có loại từ (classifier languages)”. Thuộc phạm trù “ngôn ngữ có loại từ”, lượng từ trong tiếng Hán và loại từ trong tiếng Việt được coi là thành phần bắt buộc nằm ở vị trí giữa số từ hoặc từ chỉ lượng và danh từ trong kết cấu danh ngữ. 1.2. Đến nay, đã có không ít những công trình nghiên cứu về lượng từ tiếng Hán và loại từ tiếng Việt ở các bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng. Các nhà ngôn ngữ học không dừng lại ở việc khảo sát, luận giải mà có xu hướng đúc kết thành những phổ quát (universals) trong các ngôn ngữ tự nhiên để phân loại loại hình ngôn ngữ dựa vào cấu trúc có chứa các đơn vị lượng từ hoặc loại từ. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của lớp từ này mà đến nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa thống nhất trong giới nghiên cứu như về tên gọi, tiêu chí phân định, đặc điểm ngữ pháp-ngữ nghĩa và cách sử dụng của chúng. Vì thế, thiết nghĩ, tiếp tục nghiên cứu toàn diện hơn lượng từ tiếng Hán và loại từ tiếng Việt sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm bản chất từ loại của lớp từ này trong lý thuyết ngôn ngữ học đại cương. 1.3. Về vấn đề nghiên cứu đối chiếu giữa lượng từ tiếng Hán và loại từ tiếng Việt, đã có một số công trình và các bài viết nhỏ lẻ gần đây. Tuy vậy, để hiểu rõ hơn bản chất của lượng từ và loại từ trong mỗi ngôn ngữ cũng như trong việc đối dịch, cần thiết phải có những công trình nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống. Nhằm phân tích một cách hệ thống, dựa vào những đặc điểm tương đồng và khác biệt ẩn chứa trong tầng sâu ngữ nghĩa phản ánh thế giới khách quan của mỗi cộng đồng bản ngữ thông qua lớp từ loại đặc biệt này, luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm của lượng từ tiếng Hán hiện đại (trong sự đối chiếu với loại từ tương đương tiếng Việt). 2 Đề tài luận án mang tính đối chiếu theo hướng tiếp cận đa ngữ luận để phân tích các hiện tượng từ vựng, ngữ pháp, cũng như cách sử dụng trong một ngôn ngữ này so sánh với một ngôn ngữ khác (ở đây là tiếng Hán và tiếng Việt) đang được giới ngôn ngữ học Việt Nam quan tâm. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Mục đích của luận án là làm rõ những đặc điểm cơ bản của lượng từ tiếng Hán hiện đại biểu hiện trên bình diện ngữ nghĩa và ngữ pháp. Thông qua việc sử dụng lượng từ tiếng Hán và các đơn vị tương đương ở tiếng Việt theo cách đa ngữ luận, chúng tôi tập trung làm sáng tỏ hơn những đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp của lớp từ này trong hai ngôn ngữ Hán và Việt được ngôn ngữ học thế giới gọi là “classifier”. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Từ mục đích nói trên, luận án có các nhiệm vụ như sau: (i) Tổng quan tình hình nghiên cứu về loại từ trên thế giới, trước hết là lượng từ trong tiếng Hán và loại từ trong tiếng Việt, tập trung vào các quan điểm phân định “lượng từ” và “loại từ”; hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về lí thuyết liên quan đến đề tài, đưa ra những nhận xét phục vụ cho hướng nghiên cứu của luận án; (ii) Mô tả và phân tích những đặc điểm ngữ nghĩa của lượng từ trong tiếng Hán hiện đại có đối chiếu với loại từ tương đương trong tiếng Việt; (iii) Phân tích những đặc điểm ngữ pháp của lượng từ tiếng Hán hiện đại trong sự đối chiếu với loại từ tương đương tiếng Việt; (iv) Ứng dụng thực tế: khảo sát lỗi sử dụng lượng từ tiếng Hán của người Việt học tiếng Trung Quốc và lỗi sử dụng loại từ tiếng Việt của người Trung Quốc học tiếng Việt; đề xuất hướng khắc phục lỗi sử dụng lượng từ trong tiếng Hán và loại từ trong tiếng Việt, đồng thời minh họa cho những đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của lớp từ này trong ngôn ngữ đang bàn. 3 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của đề tài, các phương pháp và thủ pháp sau đây được sử dụng và kết hợp sử dụng: 3.1. Phương pháp miêu tả Phương pháp miêu tả xem xét ngôn ngữ như một cấu trúc hệ thống ở các bình diện, cấp độ và thuộc tính của các đơn vị ngôn ngữ theo quan điểm ngữ học. Việc miêu tả các đơn vị ngôn ngữ được tiến hành thông qua khảo sát kết hợp với quan sát trực tiếp do người nghiên cứu thực hiện. Phương pháp miêu tả được hỗ trợ bởi các thủ pháp như sau: (i) Thủ pháp phân tích nghĩa tố Phân tích nghĩa tố (phân tích thành tố nghĩa) là việc xem xét cơ cấu nghĩa của từ để xác định trường nghĩa và nét nghĩa được sắp xếp theo các trục quan hệ. Như vậy, thủ pháp phân tích nghĩa tố sẽ xem xét “từ” ở các trường từ vựng trong các mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố tạo nghĩa. Phân tích nghĩa tố được ứng dụng để thực hiện toàn bộ nội dung Chương 2 và một phần Chương 3 của luận án. (ii) Thủ pháp phân tích phân bố Đây là thủ pháp đắc lực cho việc nghiên cứu tiếng Hán và tiếng Việt - những ngôn ngữ cùng loại hình không có đặc trưng hình thái học thực sự. Muốn biết được đặc điểm ngữ pháp của lượng từ hay từ loại nói chung của tiếng Hán và tiếng Việt, chúng ta phải xem xét trên bình diện khả năng kết hợp và khả năng đảm nhận các chức vụ cú pháp. Có thể nói, “từ” được đặt (phân bố) trên trục ngữ đoạn để xem xét; thủ pháp phân tích phân bố được sử dụng để thực hiện Chương 3 của luận án. (iii) Thủ pháp thống kê và phân loại Thủ pháp này được sử dụng đồng thời với các phương pháp nghiên cứu chính và thủ pháp khác trong quá trình thu thập, xử lí và phân tích dữ liệu phục vụ cho đề tài. Thống kê và phân loại các số liệu và hiện tượng ngôn ngữ và các biến thể của hiện tượng (các nhóm và tiểu nhóm lượng từ và loại từ) được trình bày ở các dạng thức biểu bảng, hình và biểu đồ minh họa bổ sung cho các phần biện giải. 4 Thủ pháp thống kê và phân loại giúp tập hợp các biểu thức ngôn ngữ có chứa lượng từ trong tiếng Hán và loại từ tiếng Việt, làm cơ sở để so sánh (về số liệu) những đặc điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng, góp phần tạo nên bức tranh tổng thể và toàn diện về lớp từ này. Ngoài ra, trong luận án này, phương pháp miêu tả được ứng dụng để thực hiện Chương 4 (khảo sát lỗi sử dụng lượng từ và loại từ) và một số phần liên quan để miêu tả các đặc trưng ngữ nghĩa và ngữ pháp của các biểu thức có chứa lượng từ/ loại từ. 3.2 . Phương pháp đối chiếu Phương pháp đối chiếu là nhằm so sánh cái này với một cái khác, thường được lấy làm chuẩn nhằm tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau, từ đó biết rõ hơn đặc trưng của những cái được so sánh. Như vậy, đối chiếu cũng là so sánh, nhưng là so sánh giữa hai đối tượng trong đó có một đối tượng được lấy làm chuẩn. Trong các nghiên cứu đối chiếu lượng từ tiếng Hán và loại từ tương đương tiếng Việt, lượng từ tiếng Hán được lấy làm chuẩn để đối chiếu, loại từ tương đương tiếng Việt là đối tượng để đối chiếu. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu có thể được thực hiện qua các bước như miêu tả, xác định đối tượng, phân tích đối chiếu và theo các cách tiếp cận như nghiên cứu đối chiếu một chiều hay nghiên cứu đối chiếu hai/ đa chiều. Nghiên cứu đối chiếu một chiều xem xét ý nghĩa của một phạm trù (X) nào đó trong ngôn ngữ này (A) và xác định những phạm trù (Y) biểu hiện ý nghĩa tương ứng trong ngôn ngữ khác (B); bắt đầu từ việc miêu tả các hình thức trong ngôn ngữ A rồi đối chiếu với những cái tương đương trong ngôn ngữ B; hoặc ngược lại, bắt đầu từ ngôn ngữ B rồi đối chiếu với những tương đương trong ngôn ngữ A. Luận án chọn cách tiếp cận đa ngữ luận để chứng minh cho những đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp của lớp từ được gọi là “classifier” trong ngữ học thế giới. 4. Đối tượng, phạm vi và nguồn tư liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: lượng từ trong tiếng Hán hiện đại đối chiếu với loại từ 5 tương đương trong tiếng Việt. Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn trong danh sách các lượng từ đích thực: lượng từ cá thể (thành phần chủ yếu của danh lượng từ); động lượng từ (nhóm ĐLT có chức năng tu sức cho danh từ) tiếng Hán. Những lượng từ chỉ số không có chức năng phân loại, hoặc có ranh giới không rõ ràng, không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Tư liệu được sử dụng trong đề tài gồm 3 nguồn chính, như sau: 1) Nguồn từ điển: Nguồn từ điển được thống kê theo danh mục gồm có: 1. 陈保存等 (1988), 《汉语量词词典》, 福州:福建人民出版社. 2. 郭先诊 (2002), 《现代汉语量词用法词典》, 北京:语文出版社. 3. 刘学武, 邓崇谟(1989), 《现代汉语名词量词搭配词典》, 杭州:浙江教育出版社. 4. 吕叔湘 (1999), 《现代汉语八百词》(增订本), 北京:商务印书馆. 5. 殷焕光,何平(1991), 《现代汉语常用量词词典》, 济南:山东大学出版社. 6. 刘子平 (2013), 《汉语量词大词典》, 出 版 社: 上海辞书出版社 7. 黄居仁,陈克健,赖庆雄(1999), 《国语日报量词典》国语日报社 Trong danh mục từ điển kể trên, cuốn 汉语量词大词典 (Đại từ điển lượng từ tiếng Hán) của tác giả 刘子平 (Lưu Tử Bình), Nhà xuất bản Từ thư Thượng Hải, tháng 10/ 2013 được luận án khai thác triệt để, đồng thời là nguồn tư liệu chính. 2) Nguồn tài liệu viết: Các tác phẩm văn học đương đại Trung Quốc: “Báu vật của đời” của Mạc Ngôn 莫言著《丰乳肥臀》中国工人出版社 2003 年. (bản dịch của Trần Đình Hiến, Nhà xuất bản Văn học) và một số tác phẩm tiêu biểu khác. Một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại như: “Mùa lá rụng trong vườn” (MLRTV) của Ma Văn Kháng, ... Một số trích dẫn từ các trang mạng internet của Việt Nam và Trung Quốc. Giáo trình Hán ngữ Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp, Nhà xuất bản Đại học Ngôn 6 ngữ và Văn hóa Bắc Kinh, Trung Quốc; một số tài liệu được khai thác trên các trang báo điện tử của Trung Quốc và Đài Loan, như: hppt//www.wenku.baidu.com; hppt//www.baike.baidu.com; hppt//www.cnki.cn. 3) Nguồn dữ liệu khảo sát (ứng dụng thực tế): Các dữ liệu khảo sát “lỗi sử dụng loại từ” (người Trung Quốc học tiếng Việt) và “lỗi sử dụng lượng từ” (người Việt học tiếng Trung Quốc) là nguồn dữ liệu phục vụ cho đối tượng nghiên cứu trong Chương 4, gồm có: Bài làm của sinh viên Trung Quốc học tiếng Việt (đại học ở Việt Nam); Bài làm của sinh viên Việt Nam học tiếng Hán (các Khoa tiếng Trung Quốc, đại học ở Việt Nam); Bài khảo sát “lượng từ” qua mạng (surveymonkey). 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa lí luận Kết quả của luận án sẽ góp phần nghiên cứu loại hình học ngôn ngữ nói chung và nghiên cứu lượng từ tiếng Hán, loại từ tiếng Việt nói riêng. Cụ thể là nghiên cứu ngôn ngữ trên bình diện đa ngữ luận với những đặc điểm cấu trúc - hệ thống và chức năng - hệ thống của lượng từ/loại từ trong các ngôn ngữ khác nhau dựa trên những kết cấu có chứa lượng/ loại từ. Hướng tiếp cận của đề tài đang được giới ngữ học quan tâm. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có ý nghĩa thực tiễn vì đây là một nghiên cứu chuyên sâu góp phần làm rõ một giá trị xác lập: một loại giá trị ngữ pháp vốn cần được phân tích, củng cố qua tư liệu thực tế trong hai ngôn ngữ, tiếng Hán và tiếng Việt. Các kết quả nghiên cứu có giá trị ứng dụng trong việc chuyển ngữ Hán-Việt và ngược lại; đồng thời có đóng góp thiết thực cho việc dạy tiếng thực hành thông qua phân tích so sánh, đặc biệt là việc khắc phục “lỗi sử dụng lượng từ” đối với người Việt học tiếng Hán và ngược lại. Hiểu thấu đáo các đặc điểm về ngữ nghĩa, ngữ pháp của lượng từ sẽ giúp người dạy cũng như người học có phương pháp dạy - học tiếng Hán hiệu quả hơn. 7 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm có 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Hệ thống hoá và phân tích các kết quả nghiên cứu về loại từ, các quan niệm về lượng từ trong tiếng Hán, có liên hệ với loại từ trong tiếng Việt. Từ đó, đưa ra quan điểm của luận án về lượng từ/ loại từ và giới hạn đối tượng nghiên cứu. Chương 2: Đặc điểm ngữ nghĩa của lượng từ tiếng Hán (đối chiếu với tiếng Việt) Nhóm lượng từ cá thể (thuộc danh lượng từ) tiếng Hán được lựa chọn khảo sát dựa trên các tiêu chí nhận diện nghĩa và được phân loại theo phạm trù. Động lượng từ được xem xét dựa trên ý nghĩa sử dụng. Chương 3: Đặc điểm ngữ pháp của lượng từ tiếng Hán (đối chiếu với tiếng Việt) Ở bình diện ngữ pháp, lượng từ trong tiếng Hán được xem xét từ góc độ khả năng kết hợp và cương vị cú pháp. Danh lượng từ và động lượng từ được khảo sát trực tiếp trong kết cấu đoản ngữ và ở cấp độ câu. Chương 4: Ứng dụng thực tế: khảo sát lỗi sử dụng lượng từ của người Việt học tiếng Hán và loại từ của người Trung Quốc học tiếng Việt Vận dụng kết quả nghiên cứu ở Chương 2 và Chương 3, trong Chương 4 chúng tôi tiến hành khảo sát lỗi sử dụng lượng từ trong tiếng Hán và loại từ trong tiếng Việt. Đồng thời, chúng tôi phân tích các nguyên nhân mắc lỗi và đưa ra các giải pháp khắc phục. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lượng từ tiếng Hán và loại từ tiếng Việt 1.1.1.1. Lượng từ trong từ loại tiếng Hán Lượng từ được biết đến như một nội dung quan trọng trong lịch sử nghiên cứu tiếng Hán gắn liền với quá trình phát triển hệ thống ngữ pháp, trước hết là hệ thống từ loại của ngôn ngữ này. Trên cơ sở lí luận và hệ thống ngữ pháp phương Tây truyền thống, Mã Kiến Trung (马建忠) lần đầu tiên (năm 1898) đã xây dựng hệ thống ngữ pháp tiếng Hán với tác phẩm nổi tiếng Mã Thị Văn Thông (马氏文通) [73]. Từ Mã Thị Văn Thông đến nay, quá trình nghiên cứu về từ loại tiếng Hán hiện đại có thể được chia thành hai giai đoạn chính: (i) giai đoạn trước những năm 1980, và (ii) giai đoạn từ sau những năm 1980 đến nay. Trong giai đoạn trước những năm 80 của thế kỷ XX, các cuộc tranh luận về vấn đề từ loại tiếng Hán chủ yếu xoay quanh các vấn đề: khả năng và tiêu chí phân loại “từ”. Theo Mã Kiến Trung [73], Lê Cẩm Hy (黎锦熙) [78], việc phân định từ loại dựa trên tiêu chí nghĩa của từ, nhưng hầu hết từ trong tiếng Hán là từ đa nghĩa, vậy, căn cứ vào nghĩa nào để phân loại? Vì thế, “自无定义,故无定类” (không xác định được nghĩa của từ, nên không phân loại được). Theo Cao Danh Khải (高名凯) [75], “từ” trong tiếng Hán không thể phân loại được, bởi vì tiêu chí phân loại từ phải dựa trên sự biến đổi hình thái của nó, trong khi đó tiếng Hán là ngôn ngữ không biến hình (语法理论 “Ngữ pháp lí luận”). Trần Vọng Đạo (陈望道) [72] cho rằng, việc phân định từ loại có thể dựa trên tiêu chí chức năng; tiêu chí chức năng giới hạn ở sự tham gia của từ trong thành phần câu và trong tổ chức đoản ngữ, hoặc cả hai. Kế thừa quan điểm của các bậc tiền bối, Quách Nhược (郭锐) [70] trong cuốn “Nghiên cứu từ loại tiếng Hán hiện đại” chỉ ra rằng: tiêu chí phân định từ loại là dựa vào ngữ nghĩa, trong đó bao gồm cả nghĩa từ vựng và nghĩa ngữ pháp. Lã Thúc Tương (吕叔湘) [52] cho rằng, phân định từ loại phải căn cứ các tiêu chí gồm 9 cả ngữ nghĩa và chức năng: ngữ nghĩa là tiêu chí để phân định thực từ (实词), chức năng là tiêu chí để phân định hư từ (虚词). Chu Đức Hy (朱德熙) [55] nhấn mạnh: phân định từ loại không thể dựa vào hình thái mà chỉ có thể dựa vào chức năng ngữ pháp. Trong giai đoạn này, hầu hết các học giả đều căn cứ vào phạm trù từ vựng ngữ pháp để phân định từ loại tiếng Hán thành 10 loại: danh từ, đại từ, số từ, lượng từ, hình dung từ, động từ, phó từ, liên từ, trợ từ, tượng thanh từ. Đồng thời với việc phân định từ loại nói chung, vấn đề tên gọi (thuật ngữ) của lượng từ cũng được bàn luận trong các công trình nghiên cứu ngữ pháp nổi tiếng. Mã Kiến Trung trong Mã Thị Văn Thông sử dụng thuật ngữ 别称 (đơn vị biệt xưng) để chỉ những từ ngữ dùng đo đếm sự vật. Vương Lực [60] đề xuất thuật ngữ 单位名词 (danh từ đơn vị) thay cho 别称 và coi lượng từ là một bộ phận của 数词 (số từ). Sau này, trong cuốn Hán ngữ ngữ pháp sử (汉语语法史) Vương Lực [61]) cho rằng, “danh từ đơn vị” là một tiểu loại của danh từ, biểu thị đơn vị chỉ người và vật và thường đi với từ chỉ số lượng, vì thế gọi nó là “lượng từ” (量词). Lã Thúc Tương [50] trong cuốn Trung Quốc ngữ pháp giản lược (中国文法要略) coi lượng từ như một “đơn vị chỉ xưng” và gọi là “đơn vị từ” (单位词 ); về sau trong cuốn Nghiên cứu Ngữ pháp (语法学习) ông gọi là “lượng từ” (量词 ). Trong cuốn Ngữ pháp tu từ giảng thoại (语法修辞讲话) [54] viết chung với Chu Đức Hy, Lã Thúc Tương đã đổi thành 副名词 (phó danh từ) với lập luận: “phó danh từ biểu thị đơn vị của sự vật hoặc hành động, còn có thể gọi là 单位词 (đơn vị từ) hay 量词 (lượng từ), nó là danh từ nhưng là một dạng khác của danh từ”. Năm 1954 Chính phủ Trung Quốc công bố Dự thảo Hệ thống chương trình giảng dạy ngữ pháp tiếng Hán (暂拟汉语教学语法系统), từ loại “lượng từ” (量词) chính thức được thừa nhận. Trên thực tế, những bàn luận về lượng từ vẫn chưa dừng lại ở thời điểm này mà còn tiếp tục kéo dài đến những năm 1980. Các nhà Hán ngữ học [46], [52], [55], [60], [72] đứng hẳn về bình diện ngữ pháp để xem xét lượng từ. Chu Đức Hy [55] đưa ra một nhận định hết sức khái quát: “Lượng từ là từ có thể đi liền sau số từ”. 10 Bảng 1.1. Quá trình xuất hiện thuật ngữ lượng từ trước 1980 Tác giả Lượng từ Tác phẩm Năm 马建忠 别称以计数者 《马氏文通》 1898 黎錦熙 量词(名量词) 《新著国语文法》 1924 单位指称(单位词) 《中国文法要略》 1924 副名词 《语法修辞讲话》 1953 量词 《现代汉语八百词》 1980 別稱, 附帶字, 附字词 《中国古文法》 1927 单位名词 《中国现代文法》 1944 单位名词 《中国语法理论》 1946 单位名词 《有关人物和行为的虚词》 1955 单位词(或称量词) 《汉语史稿》 1958 高名凱 辅名词 《汉语语法论》 1948 张志公 主編 量词 《暂拟汉语教学语法系统》 1956 陸志韦 助名词 《北京华单位词词集》 1956 陈夢家 单位词 《殷墟卜辞综述》 1956 周法高 单位词 《中国古代语法》 1959 丁聲樹等 量词 《现代汉语语法讲话》 1961 刘世儒 量词 《魏晋南北朝量词研究》 1965 朱德熙 量词 《汉语讲义》 1982 趙元任 分类词或个体量词 《汉语口语语法》 1968 陳望道 单位词 《文法简论》 1977 数量副词(动量词) 呂叔湘 王力 Trong giai đoạn từ sau những năm 80 của thế kỷ XX đến nay, các nhà nghiên cứu ngữ pháp đã thống nhất về cơ bản tiêu chí phân định từ loại tiếng Hán hiện đại dựa trên chức năng ngữ pháp của từ bao gồm khả năng kết hợp và vị trí của nó trong kết cấu cú pháp. Ví dụ, chức năng của hình dung từ là khả năng kết hợp với phó từ, như 很 hěn (rất), sau hình dung từ có thể thêm 的 de, 了 le, có thể làm vị ngữ, định ngữ. Lã Thúc Tương [51] trong cuốn Vấn đề phân tích ngữ pháp tiếng Hán (汉语语法分析问题) đã phê phán các quan điểm chỉ chấp nhận một tiêu chí trong phân tích ngữ pháp nói chung và trong phân loại từ loại nói riêng. Theo ông, 11 trong việc phân tích ngữ pháp, thường không thể tránh khỏi hiện tượng “trạng thái trung gian” khi xác định ranh giới giữa từ với những đơn vị tương đương từ. Căn cứ chủ yếu theo tiêu chí chức năng, từ loại (词类) trong tiếng Hán hiện đại được phân chia thành hai nhóm: (i) thực từ (实词)/ thể từ và (ii) hư từ (虚詞); tuy nhiên, tên gọi các tiểu loại trong mỗi nhóm có khác nhau tùy thuộc quan điểm của từng tác giả (x. Lưu Nguyệt Hoa (刘月华) [49]; Hoàng Bá Vinh (黄柏荣) và Liêu Tự Đông (廖序东) [77]; Chu Đức Hy (朱德熙) [55]). Trong cách phân loại của các tác giả này, dù phân chia thành nhóm “thực từ”/ “thể từ” và “hư từ”, hầu hết các nhà Hán ngữ học đã thừa nhận có một lớp từ loại độc lập và thống nhất tên gọi của nó là “lượng từ” (量词), lượng từ luôn được xếp vào nhóm thực từ hoặc thể từ. Ngoài ra, về mặt hình thức (cấu trúc), trong các nghiên cứu trước đây lượng từ tiếng Hán thường được xem xét ở kết cấu [số + lượng + danh]. Trong các nghiên cứu gần đây, Tai và Wang [140], Croft [93], Cheng và Sybesma [90], Tang [141] đã chứng minh rằng, không phải tất cả các lượng từ đều có những đặc điểm ngữ nghĩa và ngữ pháp giống nhau. Các tác giả này đã phân chia lớp từ này thành hai nhóm: “loại từ” và “lượng từ” [140]; “loại từ” và “khối lượng từ” [90]; “loại từ thứ loại” và “loại từ đo đạc” [141]. Tuy nhiên, Tai và Wang, Cheng và Sybesma sử dụng thuật ngữ “loại từ” với nghĩa hẹp và chủ yếu là để chỉ “lượng từ cá thể”. Bảng 1.2. Quá trình sử dụng thuật ngữ lượng từ sau 1980 Năm Tác giả tiêu biểu “lượng từ” (量词) và “phân loại từ” (分类词) 1980 呂叔湘 Lã Thúc Tương 个体量词 (lượng từ cá thể) 1982 朱德熙 Chu Đức Hy 个体量词 (lượng từ cá thể) 1990 Tai và Wang 分类词 (phân loại từ) 1994 Ahrens 分类词 (phân loại từ) 1994 Wang 分类词 (phân loại từ) 2003 Huang và Ahrens 分类词 (phân loại từ) 2005 Tang 类别分类词 (phân loại từ biệt loại) 2008 何杰 Hà Kiệt 个体量词 (lượng từ cá thể) 2009 Gao và Malt 个体分类词 (phân loại từ cá thể)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan