Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận án năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự...

Tài liệu Luận án năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự

.PDF
150
425
145

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Nghiên cứu sinh Đặng Duy Thái MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HIỂU HỌC VIÊN TRONG DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC QUÂN SỰ 8 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực hiểu học sinh trong dạy học của ngƣời giáo viên 8 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 1.2. Một số vấn đề lý luận về năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 8 14 1.2.1. Lý luận tâm lý học về năng lực 1.2.2. Lý luận về năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên các trƣờng đại học quân sự 18 1.3.1. Các yếu tố chủ quan thuộc về giảng viên 1.3.2. Các yếu tố khách quan Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 25 52 52 55 63 2.1. Khái quát về khách thể, địa bàn nghiên cứu 63 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 2.2. Tổ chức nghiên cứu 63 63 65 2.2.1. Nghiên cứu lý luận 2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn 2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 65 66 69 2.3.1. Phương pháp chuyên gia 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 2.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 2.3.4. Phương pháp quan sát 2.3.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động 2.3.6. Phương pháp giải bài tập tình huống sư phạm giả định 2.3.7. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý 2.3.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 69 70 72 73 74 74 76 76 81 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN NĂNG LỰC HIỂU HỌC VIÊN TRONG DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC QUÂN SỰ 86 3.1. Thực trạng năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 86 3.1.1. Thực trạng biểu hiện và xu hướng biến đổi năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 3.1.2. Thực trạng mức độ năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 3.1.3. Phân tích chân dung tâm lý ở một số khách thể là đại diện 3.1.4. Thực trạng các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 3.1.5. Đánh giá chung về thực trạng năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự và lý giải nguyên nhân 3.2. Các biện pháp tâm lý - sƣ phạm nâng cao năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 86 89 103 110 114 121 3.2.1. Thường xuyên giáo dục, xây dựng, củng cố động cơ, mục đích và hình thành thái độ đúng đắn, phù hợp cho giảng viên ĐHQS .................................. 121 3.2.2. Thường xuyên bồi dưỡng, trang bị, cập nhật kiến thức tâm lý học, nhất là kiến thức tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi học viên sĩ quan cấp phân đội cho giảng viên ĐHQS .......................................................................... 122 3.2.3. Thường xuyên bồi dưỡng chuyên sâu và tổ chức tốt hoạt động thực tiễn rèn luyện, trải nghiệm, phát triển hệ thống các kỹ năng hiểu học viên trong dạy học cho giảng viên ĐHQS ........................................................................ 124 3.2.4. Xây dựng môi trường văn hóa sư phạm quân sự tích cực, lành mạnh, mẫu mực ở mỗi trường ĐHQS gắn với tích cực hóa vai trò tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao NLHHV của mỗi giảng viên ......................................... 127 3.3. Kết quả thực nghiệm 129 3.3.1. Kết quả đo nghiệm trước thực nghiệm 3.3.2. Kết quả đo nghiệm sau thực nghiệm 3.3.3. Kết luận thực nghiệm 129 131 134 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 136 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO 140 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. ĐHQS : Đại học quân sự 2. ĐUQSTƯ : Đảng ủy Quân sự Trung ương 3. ĐTB : Điểm trung bình 4. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo 5. GVKHXH&NV : Giảng viên khoa học xã hội và nhân văn 6. GVQS : Giảng viên quân sự 7. HVSQ : Học viên sĩ quan 8. HVHC : Học viện Hậu cần 9. MTVHSPQS : Môi trường văn hóa sư phạm quân sự 10. NLHHV : Năng lực hiểu học viên 11. QĐNDVN : Quân đội nhân dân Việt Nam 12. QUTƯ : Quân ủy Trung ương 13. TN : Thực nghiệm 14. TSQCT : Trường Sĩ quan Chính trị 15. TSQLQ1 : Trường Sĩ quan Lục quân 1 STT DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU 1. Bảng 2.1: Thống kê chất lượng khách thể là giảng viên. 2. Bảng 2.2: Thống kê chất lượng khách thể là học viên. 3. Bảng 3.1: Các thành tố tâm lý tạo thành năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự. 4. Bảng 3.2: Dự báo xu hướng biến đổi các thành tố tâm lý tạo thành NLHHV trong dạy học của giảng viên đại học quân sự theo thâm niên công tác. 5. Bảng 3.3: Nhận thức về học viên trong dạy học của giảng viên đại học Trang 64 65 quân sự. 6. Bảng 3.4: Dự báo xu hướng biến đổi nhận thức về học viên của giảng viên theo thâm niên công tác. 7. Bảng 3.5: Thái độ đối với học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự. 8. Bảng 3.6: Dự báo xu hướng biến đổi thái độ đối với học viên của giảng viên theo thâm niên công tác. 9. Bảng 3.7: Kỹ năng hiểu học viên của giảng viên đại học quân sự. 10. Bảng 3.8: Dự báo xu hướng biến đổi kỹ năng hiểu học viên của giảng viên theo thâm niên công tác. 11. Bảng 3.9: Tổng hợp thực trạng mức độ NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS thông qua kết quả điều tra bằng bảng hỏi. 12. Bảng 3.10: Tổng hợp thực trạng mức độ NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS thông qua giải bài tập tình huống. 13. Biểu đồ 3.1: Thực trạng NLHHV trong dạy học của giảng viên đại học quân sự. 14. Sơ đồ 1: Tương quan giữa các thành tố biểu hiện năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự. 15. Bảng 3.11: Mức độ tác động, ảnh hưởng của các yếu tố đến NLHHV trong dạy học của giảng viên đại học quân sự. 16. Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ tác động, ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến NLHHV trong dạy học của giảng viên đại học quân sự 17. Bảng 3.12: Tổng hợp điểm kết quả đo các kỹ năng trước và sau thực nghiệm 18. Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm tác động 86 88 89 91 93 94 96 99 100 100 101 102 110 113 129 133 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năng lực hiểu biết về đối tượng hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động thực tiễn của con người. Đối với người giáo viên (giảng viên) trong dạy học, năng lực hiểu người học (học sinh, học viên) càng có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. Tuy vậy, các nghiên cứu về năng lực hiểu biết con người, năng lực hiểu học sinh nhìn chung còn ít, chưa hệ thống và không chuyên sâu, chưa có tính chỉ dẫn cụ thể cho hoạt động GD&ĐT nói chung, dạy học nói riêng. Đặc biệt, trong tâm lý học quân sự, cho đến nay hầu như chưa có công trình nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS. Luận án sẽ chỉ ra bản chất tâm lý học, các thành tố cấu thành NLHHV trong dạy học của giảng viên. Trước yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng “lấy người học là trung tâm” (hướng về người học) đòi hỏi người giảng viên cần phải có sự am hiểu sâu sắc học sinh, sinh viên (học viên) - Tức là cần phải có năng lực hiểu học viên (NLHHV) trong dạy học. Mặt khác, về nguyên tắc, quá trình dạy học phải đảm bảo “tính vừa sức” và “tính cá biệt” đối với người học (học viên) nhằm tích cực hóa vai trò mỗi chủ thể học viên mới đem lại hiệu quả. Theo đó, đòi hỏi giảng viên phải hiểu sâu sắc và đánh giá được chính xác các khía cạnh tâm lý của học viên làm cơ sở lựa chọn, xác lập nội dung cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với mỗi cá nhân và các nhóm học viên cụ thể, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục ở các trường ĐHQS. NLHHV trong dạy học có vai trò rất quan trọng, chi phối tới nhận thức, thái độ, hành vi, hành động cụ thể của giảng viên trong dạy học ở ĐHQS. Có NLHHV sẽ giúp cho giảng viên định hướng được toàn bộ quá trình dạy học bao gồm từ khâu xác lập mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, phương pháp... dạy học phù hợp với đặc điểm từng nhóm đối tượng học viên cũng như với từng học viên cụ thể, qua đó nâng cao được chất lượng và hiệu quả dạy học; thực hiện tốt việc đảm bảo các nguyên tắc trong dạy học, nhất là nguyên tắc “tôn trọng nhân cách học viên”, nguyên tắc “đảm bảo tính vừa sức” và nguyên tắc “cá biệt hóa dạy học”. Nếu không hiểu học viên, các nguyên tắc này sẽ không được hiện thực hóa hoặc thực hiện 2 không đầy đủ, kém hiệu quả. Khi có NLHHV sẽ giúp giảng viên đánh giá chính xác, khách quan, đầy đủ về trình độ nhận thức, năng lực tư duy, động cơ, mục đích, ý thức, thái độ, tính tích cực và kết quả học tập của học viên; dự báo được xu hướng, khả năng phát triển của họ; qua đó xác lập, lựa chọn các nội dung dạy học phù hợp với từng đối tượng học viên cụ thể; đồng thời, giúp cho giảng viên lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ, phương tiện dạy học phù hợp với đối tượng học viên cụ thể; thực hiện tích cực hóa hoạt động dạy - học theo mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi nhà trường ĐHQS; tiến hành các tác động giáo dục, định hướng giá trị, phát triển trí tuệ và phát triển nhân cách học viên. Về thực tiễn, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo quan điểm Đại hội XII của Đảng và nhiệm vụ GD&ĐT đội ngũ sĩ quan đáp ứng yêu cầu xây dựng QĐNDVN cách mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đội ngũ giảng viên của các trường ĐHQS cả về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực toàn diện, phong cách sư phạm phù hợp, trong đó có NLHHV. Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp, nhất là Nghị quyết số 86/ ĐUQSTƯ (nay là QUTƯ) khẳng định phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội cần “chú trọng về nâng cao trình độ học vấn, năng lực và tay nghề sư phạm…”. Ngày 22/4/2003 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có Chỉ thị 40 về một số nhiệm vụ cấp bách kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội đến năm 2010 nêu rõ: Phải bảo đảm số lượng nhà giáo theo biên chế; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo. Bộ Quốc phòng đã thành lập Ban xây dựng đề án kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội [11]. Năm 2005, Bộ Tổng Tham mưu đã xây dựng “Đề án kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội”. Đề án đã đánh giá thực trạng nhà giáo quân đội hiện nay, xuất phát từ yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo của nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng để đề ra quan điểm, mục tiêu, các giải pháp kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo đến năm 2010. Theo đó, đội ngũ nhà giáo quân đội từng bước được kiện toàn và phát triển đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, chuẩn về trình độ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT của hệ thống nhà trường quân đội trong giai đoạn mới [10]. Tuy nhiên, thực tiễn quá trình GD&ĐT ở các trường ĐHQS cho thấy, bên cạnh những ưu điểm đạt được, đội ngũ giảng viên đại học quân sự vẫn còn bộc lộ những hạn chế về năng lực dạy học, trong đó có năng lực hiểu học viên nên chất 3 lượng dạy học chưa cao, chưa kích thích được tính tích cực, năng động, sáng tạo của học viên, thậm chí gây khó khăn, căng thẳng vì không xác lập được nội dung và phương pháp tác động sư phạm phù hợp với đặc điểm học viên. Do đó, yêu cầu khách quan là cần phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất nhân cách toàn diện, nhất là trình độ, năng lực chuyên môn nghề nghiệp, trong đó có NLHHV cho đội ngũ giảng viên các trường ĐHQS. Luận án đã chỉ ra cơ sở thực tiễn (thực trạng) và đề xuất biện pháp tâm lý - sư phạm có hiệu quả trong việc củng cố, rèn luyện nâng cao NLHHV của giảng viên ĐHQS. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn vấn đề: “Năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự” để nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý luận tâm lý học về năng lực, năng lực hiểu biết con người, hiểu biết học viên nói chung, hiểu biết học viên trong dạy học nói riêng. Đồng thời, làm rõ bản chất tâm lý học của NLHHV với tư cách là loại hình năng lực chuyên biệt của giảng viên ĐHQS; qua đó, cung cấp cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực sư phạm của đội ngũ giảng viên các trường ĐHQS đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng GD&ĐT đội ngũ sĩ quan quân đội trong điều kiện mới. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu bổ sung cơ sở lý luận tâm lý học về năng lực, NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS; nghiên cứu, đánh giá thực trạng biểu hiện, mức độ NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS giúp cho việc đề xuất biện pháp tâm lý - sư phạm bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao NLHHV trong dạy học của đội ngũ giảng viên các trường ĐHQS hiện nay. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biểu hiện, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên ĐHQS. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên; học viên, cán bộ quản lý ở một số trường ĐHQS đại diện khu vực phía Bắc gồm: Sỹ quan Chính trị (SQCT); Sỹ quan Lục quân 1 (SQLQ1); Học viện Hậu cần (HVHC). 4. Giả thuyết khoa học NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS là một phẩm chất nhân cách có tính tổng hợp, kết quả của sự tác động biện chứng của ba thành phần tâm lý cơ bản 4 gồm nhận thức, thái độ, kỹ năng. NLHHV được xác định qua các tiêu chí đánh giá biểu hiện của 3 mặt: nhận thức về học viên, thái độ đối với học viên và kỹ năng hiểu học viên của giảng viên và được xếp theo các mức đọ cao, thấp khác nhau. NLHHV được hình thành, biểu hiện trong hoạt động dạy học, chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Nếu làm rõ cơ sở lý luận, chỉ ra được thực trạng biểu hiện, mức độ và phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến NLHHV thì có thể đề xuất được một số biện pháp tâm lý - sư phạm phù hợp nhằm bồi dưỡng, rèn luyện và nâng cao được NLHHV trong dạy học của đội ngũ giảng viên ĐHQS, giúp cho họ hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GD&ĐT đội ngũ sĩ quan ở các trường ĐHQS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận tâm lý học về năng lực, NLHHV; chỉ ra các thành tố cơ bản, biểu hiện và mức độ NLHHV; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NLHHV trong dạy học của giảng viên trường đại học quân sự. 5.2. Đánh giá thực trạng biểu hiện, mức độ NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS hiện nay và đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng. 5.3. Đề xuất một số biện pháp tâm lý - sư phạm nhằm rèn luyện, nâng cao NLHHV trong dạy học của giảng viên đại học quân sự; tiến hành thực nghiệm tác động nhằm khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung: Luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận tâm lý học về NLHHV và khảo sát, đánh giá các mặt biểu hiện, mức độ, yếu tố ảnh hưởng đến NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS. 6.2. Về khách thể nghiên cứu: Luận án khảo sát, nghiên cứu 551 giảng viên (giảng viên KHXH&NV và giảng viên quân sự) và 425 học viên đang đào tạo đại học, 06 cán bộ quản lý học viên, 06 cán bộ khoa ở các trường nêu trên. 6.3. Về địa bàn và thời gian: * Địa bàn: Luận án tiến hành nghiên cứu NLHHV ở các trường đại học quân sự đại diện khu vực phía Bắc gồm: SQCT; SQLQ1; HVHC đang đào tạo sĩ quan chính trị, chỉ huy binh chủng hợp thành, chỉ huy tham mưu và nghiệp vụ hậu cần, kỹ thuật, tài chính cấp phân đội có trình độ đại học. 5 * Thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu, khảo sát, phân tích, đánh giá NLHHV của giảng viên đại học quân sự và thực nghiệm tác động từ năm 2012 đến hết năm 2015. 7. Các cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Các cách tiếp cận trong nghiên cứu luận án Luận án được nghiên cứu dựa trên hệ thống phương pháp luận của Tâm lý học mác xít và khoa học xã hội nhân văn như: cách tiếp cận hoạt động - nhân cách; hệ thống cấu trúc; phân tích nhân tố; phát triển; lô gic - lịch sử; thực tiễn. * Tiếp cận hoạt động - nhân cách: Năng lực hiểu học viên là một phẩm chất nhân cách của giảng viên được hình thành, biến đổi và phát triển trong hoạt động dạy học và giao tiếp, ứng xử với học viên ở trường ĐHQS. Theo đó, quá trình nghiên cứu, luận án sẽ tiếp cận hoạt động dạy học cụ thể với các hình thức giảng bài trên lớp cũng như các hình thức sau bài giảng và hoạt động giao tiếp giữa giảng viên với học viên, học viên với học viên. Đồng thời, tiếp cận toàn diện nhân cách giảng viên ĐHQS theo chuẩn mực chung về phẩm chất, năng lực của giảng viên đại học cũng như những yêu cầu về phẩm chất, năng lực đặc thù của giảng viên ĐHQS hiện nay theo quan điểm của Đảng, yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo quân đội. * Tiếp cận hệ thống cấu trúc: NLHHV là một tổ hợp của ba thành tố nhận thức, thái độ và kỹ năng có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng trong một chỉnh thể thống nhất. Mặt khác, hoạt động dạy - học trường ĐHQS được tổ chức chặt chẽ, có sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ Bộ Quốc phòng đến cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên. NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Theo đó, muốn nghiên cứu đầy đủ, toàn diện cũng như tiến hành đồng bộ các tác động nhằm hình thành, phát triển năng lực này ở giảng viên cần phải xem xét đến vai trò, mối quan hệ các thành tố trong hệ thống và sử dụng tổng hợp các phương pháp tác động đến cả ba thành tố trong mối quan hệ, liên hệ thống nhất, biện chứng. * Tiếp cận phân tích nhân tố: NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS là phẩm chất tổng hợp của nhân cách bao gồm ba thành tố tâm lý tham gia là nhận thức, thái độ và kỹ năng. Mỗi thành tố có vị trí, vai trò không ngang bằng nhau nhưng quan hệ biện chứng, tác động qua lại và chi phối, chuyển hóa lẫn nhau. Việc phân tích, làm rõ vai trò và mối quan hệ các thành tố tâm lý ấy tạo nên chỉnh thể thống nhất cấu trúc NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS là cơ sở để 6 xem xét, đánh giá đầy đủ thực trạng biểu hiện và mức độ; đồng thời, có các biện pháp tác động phù hợp để nâng cao NLHHV trong dạy học của họ. * Tiếp cận phát triển: NLHHV là một phẩm chất nhân cách luôn vận động, biến đổi, phát triển từ thấp đến cao, ngày càng hoàn thiện trên cơ sở rèn luyện, tự rèn luyện trong thực tiễn dạy học của người giảng viên và yêu cầu chuẩn năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo quân đội nói chung, đội ngũ giảng viên của mỗi trường ĐHQS nói riêng. Theo đó, việc nghiên cứu, đánh giá năng lực này phải trong sự vận động, biến đổi và phát triển liên tục, từ thấp đến cao phù hợp với sự phát triển của hoạt động dạy học, đối tượng dạy học và sự phát triển năng lực của bản thân giảng viên trong những điều kiện xã hội, nhà trường quân sự cụ thể. * Tiếp cận thực tiễn - lịch sử: NLHHV của giảng viên ĐHQS phản ánh năng lực chuyên biệt của giảng viên trong môi trường đặc thù quân sự, gắn với môi trường, điều kiện hoạt động thực tiễn sư phạm, thực tiễn hoạt động quân sự và mỗi nhà trường trong từng giai đoạn khác nhau. Quá trình hình thành, phát triển năng lực này ở mỗi cá nhân giảng viên, mỗi nhóm giảng viên ở các loại hình nhà trường, thậm chí trong một trường là không giống nhau. Điều này do thực tiễn GD&ĐT, môi trường, điều kiện, chất lượng đội ngũ giảng viên và học viên; mặt khác, do mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường, mỗi đối tượng cụ thể không giống nhau. Do đó, việc nghiên cứu NLHHV của giảng viên đại học quân sự cần quán triệt tốt nguyên tắc này. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu (được trình bày chi tiết ở Chương 2) Luận án sử dụng tổng hợp các nhóm phương pháp cơ bản dưới đây: 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, tổng quan các vấn đề lý luận liên quan thông qua nghiên cứu các tài liệu lý luận tâm lý học; các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; các công trình nghiên cứu, luận án, bài báo khoa học được công bố liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài, từ đó xây dựng khung lý luận cho luận án, làm cơ sở xây dựng các tiêu chí đo đạc và thiết kế các công cụ đo thực trạng NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS; đo kết quả thực nghiệm. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn * Phương pháp chuyên gia * Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7 * Phương pháp phỏng vấn sâu * Phương pháp quan sát * Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động * Phương pháp giải bài tập tình huống sư phạm giả định * Phương pháp phân tích chân dung tâm lý ở một số khách thể đại diện * Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Xử lý số liệu thực tiễn với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0. 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lý luận: Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện một cách cơ bản, hệ thống các vấn đề lý luận tâm lý học về NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS; chỉ ra bản chất tâm lý học của NLHHV và những biểu hiện cụ thể về mức độ năng lực này qua ba thành tố: nhận thức về học viên, thái độ với học viên, kỹ năng hiểu học viên; chỉ ra các tiêu chí cụ thể, phương pháp và công cụ đánh giá; đồng thời, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS. 8.2. Về mặt thực tiễn: - Chỉ ra được thực trạng biểu hiện và mức độ NLHHV trong dạy học của giảng viên đại học quân sự; luận giải các nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề xuất các biện pháp tâm lý - sư phạm cơ bản bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS; xây dựng được các bài tập tình huống sư phạm giả định và tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm thông qua giải bài tập tình huống có kết quả. - Kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp cơ sở khoa học giúp các nhà trường ĐHQS tiến hành tập huấn, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao NLHHV trong dạy học của giảng viên, góp phần xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo quân đội; đồng thời, là tài liệu tham khảo cho giảng viên, học viên trong các trường đại học trong và ngoài quân đội. 9. Cấu trúc của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo. Trong phần nội dung chính, có 14 bảng số liệu, 01 sơ đồ, 03 biểu đồ số liệu. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HIỂU HỌC VIÊN TRONG DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC QUÂN SỰ 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về năng lực hiểu học sinh trong dạy học của ngƣời giáo viên 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Lịch sử phát triển của tâm lý học cho thấy, những thành tựu của tâm lý học được ứng dụng trước tiên và nhanh nhất vào lĩnh vực sư phạm. Các lí thuyết của các nhà tâm lý học như: L.X. Vưgôtxki; P.a Ganpêrin; A.N. Lêônchiev; Đ.B. Encônhin... về hoạt động dạy học, giáo dục tạo ra cơ sở lý luận, nền tảng cho tâm lý học sư phạm đi sâu vào các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau của hoạt động sư phạm, trong đó có nghiên cứu về năng lực hiểu học sinh. Tiêu biểu có các tác giả: A.I. Scherbakôv; V.A. Cruchetxki; N.Đ. Lêvitôv; A.X. Makarencô; K.Đ. Usinski; S.I. Zinôviev; Ph.N. Gônôbôlin; A.V. Petrôvxki; X.K. Xukhômlinxki; Kierkegaard; Peter Filene Richard M. Felder; Joni - Spurlin; John Biggs; Catherine Tang; John Hayes và Christopher W. Allinson… theo các hướng sau: * Nghiên cứu năng lực hiểu học sinh với tư cách là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm và năng lực dạy học của người giáo viên. Với hướng nghiên cứu này tiêu biểu có A.I. Scherbakôv; V.A. Cruchetxki; N.Đ. Lêvitôv; Ph.N. Gônôbôlin; Ernesto Cuadra; Juan Manued Moreno… - Tác giả A.I. Scherbakôv đã chỉ ra cấu trúc của năng lực sư phạm gồm 2 tập hợp: 1- Tập hợp gồm những năng lực giữ vai trò chủ đạo như: năng lực thụ cảm; tính quan sát của người thầy giáo; tính thiện cảm, có nghĩa là hiểu được trạng thái tâm lý của học sinh. 2 - Tập hợp gồm những năng lực giữ vai trò hỗ trợ. Ông coi năng lực hiểu học sinh là loại năng lực quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên [67]. - Tác giả V.A. Cruchetxki đưa ra cấu trúc năng lực sư phạm bao gồm: những năng lực dạy học; năng lực hiểu biết rộng; năng lực nhận biết học sinh; năng lực ngôn ngữ; năng lực gây uy tín… Mặc dù không đưa ra khái niệm, không phân tích làm rõ nội hàm, nội dung biểu hiện, nhưng V.A. Cruchetxki đã khẳng định năng lực nhận biết học sinh (hiểu học sinh) là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất trong cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên [16]. 9 - Tác giả N.Đ. Lêvitôv nghiên cứu và chỉ ra cấu trúc năng lực dạy học bao gồm: năng lực truyền đạt tri thức; năng lực hiểu học sinh; có nếp suy nghĩ độc lập và sáng tạo; sự nhanh trí hay định hướng nhanh chóng và chính xác và năng lực tổ chức. Mặc dù vậy, tác giả mới nêu tên mà chưa đưa ra khái niệm, chưa phân tích rõ đặc điểm, vai trò của loại năng lực này [30]. - Tác giả Ph.N. Gônôbôlin chỉ ra cấu trúc năng lực dạy học bao gồm: năng lực hiểu học sinh; năng lực truyền đạt tài liệu; năng lực thu hút học sinh; năng lực thuyết phục mọi người; năng lực tổ chức; năng lực khéo léo sư phạm; năng lực sáng tạo trong dạy học và giáo dục; năng lực tạo khả năng nắm vững và tái hiện kịp thời năng lực giảng dạy... Trong đó, tác giả cho rằng năng lực hiểu học sinh là thành tố đầu tiên, loại năng lực thành phần quan trọng nhất của năng lực dạy học của người giáo viên [23]. - Các tác giả Ernesto Cuadra, Juan Manued Moreno và cộng sự quan niệm: “Một năng lực hoặc kỹ năng dạy học là khả năng huy động nhiều nguồn lực nhận thức để xử lý một loại tình huống dạy học đặc biệt. Thay vì liên quan đến việc dạy một nội dung hoặc kiến thức đặc biệt, các kỹ năng và năng lực dạy học gắn kết và tích hợp các nguồn lực nhận thức phù hợp với tình huống xảy ra. Các kỹ năng và năng lực này được tạo dựng thông qua đào tạo và thực tế hàng ngày trên lớp học...”. Theo đó, đề xuất ba nhóm với 12 năng lực cơ bản, trong đó có ba loại năng lực sau: 1- Năng lực thiết kế các tình huống dạy - học phù hợp với học sinh và nội dung môn học nhằm phát triển ở các em những năng lực theo yêu cầu của chương trình giáo dục; 2- Năng lực triển khai các tình huống dạy - học phù hợp với học sinh và nội dung môn học nhằm phát triển ở các em những năng lực theo yêu cầu của chương trình giáo dục; 3- Năng lực đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong việc học nội dung môn học [48, 158-159]. Theo hướng nghiên cứu này, các tác giả đều thống nhất khẳng định, năng lực hiểu học sinh (hay học viên) là thành phần tất yếu của năng lực dạy học của người giáo viên - đây là một loại năng lực đặc thù, chuyên biệt có vai trò quan trọng trong dạy học. Qua đó, đề xuất được các nhóm năng lực cơ bản để dạy học phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, các tác giả chưa bàn gì về khái niệm, đặc điểm, bản chất, biểu hiện cũng như con đường và biện pháp hình thành, phát triển loại năng lực chuyên biệt này ra sao; chưa đề cập đến tính đa dạng, đặc thù của người giáo viên, giảng viên đại học và các đối tượng học sinh, học viên cụ thể. 10 * Nghiên cứu về đặc điểm tâm lý các nhóm học sinh - đặc trưng phong cách học tập của học sinh, sinh viên và yêu cầu năng lực nắm bắt, hiểu đặc điểm tâm lý học sinh, sinh viên trong dạy học của người giáo viên. Theo hướng nghiên cứu này chủ yếu là các nhà tâm lý học phương Tây. Các nghiên cứu và cách tiếp cận về năng lực hiểu học sinh trong dạy học khá đa dạng, phong phú như: nghiên cứu về năng lực nhận biết, hiểu đặc điểm các nhóm học sinh, phân nhóm học sinh của giáo viên; nghiên cứu việc nhận biết, hiểu đặc điểm, cách học của học viên người lớn; trên cơ sở đó đề xuất cách dạy có hiệu quả đối với học viên người lớn. Tiêu biểu có các nghiên cứu của một số tác giả: Kierkegaard; Peter Filene; Richard M. Felder; Joni - Spurlin. - Tác giả Kierkegaard quan niệm: Việc giảng dạy bắt đầu khi bạn, người giáo viên, học được từ người học. Hãy đặt mình vào vị trí của người học để hiểu điều người học mong muốn và cách mà anh ta hiểu vấn đề như thế nào [74]. Mặc dù chưa đưa ra được khái niệm và chưa đề cập một cách đầy đủ về năng lực hiểu học sinh, song tác giả đã chỉ ra rằng, muốn dạy học có kết quả yêu cầu người giáo viên trước tiên cần phải hiểu rõ người học cả những ưu điểm, hạn chế, năng lực, thuận lợi, khó khăn… hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng, mong muốn, phương pháp, cách thức và kết quả lĩnh hội, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm của người học như thế nào. - Tác giả Peter Filene, khi nghiên cứu về việc hiểu sinh viên trong mối quan hệ sư phạm nhất định đã yêu cầu phải hiểu sinh viên trên những nội dung cụ thể như: 1- Ý thức, thái độ, thói quen sinh hoạt học tập, năng lực, kết quả học tập thông qua điểm tổng kết... của sinh viên; 2 - Cần nắm sinh viên đã học gì, có gì thông qua cho họ làm bài kiểm tra ngắn. Tác giả cho rằng, sinh viên luôn có những mô hình nhận thức có sẵn để tiếp nhận và hiểu cái mới; giảng viên phải hiểu để dạy cho phù hợp: “Nói cách khác, bạn cần phải lắng nghe trước khi dạy một ai một điều gì. Nếu không bạn sẽ bị lúng túng bởi phản ứng hay sự bối rối của sinh viên và trách mắng sinh viên”; 3 - Việc học của sinh viên phụ thuộc vào “Phong cách học” của họ vì mỗi cá nhân có phong cách học riêng; 4 - Đặc điểm nhận thức của sinh viên trải qua bốn giai đoạn theo cấp độ phát triển tăng dần (nhị nguyên luận - đúng, sai), tương đối luận, đa dạng và tận tụy (vận dụng kiến thức vào thực tiễn); đặc điểm về tầng lớp, sắc tộc, tôn giáo của sinh viên … [22, 39-58]. Thực chất với quan niệm trên, tác giả chỉ ra những đặc điểm, nội dung tâm lý đa dạng của các nhóm người học và 11 đề ra yêu cầu về năng lực hiểu biết, nắm chắc các đặc điểm, nội dung tâm lý ấy trong dạy học của người giáo viên, giảng viên. - Tác giả Richard M. Felder nghiên cứu về “Thấu hiểu những khác biệt của sinh viên” đã chỉ ra ba lĩnh vực về sự khác biệt của việc dạy và học là: (1) khác biệt trong cách học của sinh viên (những đặc điểm đặc trưng của tiếp nhận và xử lý thông tin); (2) khác biệt về các phương pháp tiếp cận (bề mặt, chuyên sâu và chiến lược); (3) khác biệt về mức độ phát triển trí tuệ (thái độ về bản chất của kiến thức và làm thế nào để đạt được, đánh giá được). Từ đó, tác giả đưa ra ba cách tiếp cận và định hướng học tập tương ứng đó là: Thứ nhất, với những sinh viên theo định hướng sao chép, họ sẽ lựa chọn phương pháp tiếp cận bề mặt trong học tập, dựa trên kiểu học thuộc lòng, học một cách máy móc. Thứ hai, với những sinh viên theo định hướng tìm hiểu bản chất có xu hướng lựa chọn cách tiếp cận chuyên sâu, họ dựa trên những câu hỏi, cách luận đề và khai phá các giới hạn ứng dụng của bài học mới. Thứ ba, với những sinh viên theo định hướng nhắm đến mục tiêu, họ sử dụng cách tiếp cận chiến lược, họ quan tâm đạt được điểm số cao. Đồng thời, giới thiệu bốn mô hình phong cách học tập tương ứng với các đặc trưng tâm lý của từng kiểu (nhóm) người học... Qua đó, đưa ra những định hướng, yêu cầu về phương pháp dạy học của người thầy cho phù hợp với đối tượng cụ thể [79]. - Tác giả Richard M. Felder và Joni - Spurlin khi nghiên cứu về “Các ứng dụng, độ tin cậy và giá trị của chỉ số phong cách học tập”, trên cơ sở nghiên cứu đã chỉ ra những đặc trưng các phong cách học tập của học sinh, độ tin cậy của từng phương pháp học tập; qua đó, tác giả đã đưa ra khuyến cáo cần tránh lạm dụng các phương pháp giảng dạy, mà phải chọn lựa phương pháp tuỳ thuộc vào đối tượng người học cụ thể. Việc xác lập nội dung dạy học, sử dụng phương pháp giảng dạy của giáo viên phải dựa trên cơ sở nắm chắc và phù hợp những đặc điểm tâm lý của đối tượng học sinh, sinh viên [80]. Cách tiếp cận và nghiên cứu của các tác giả trên đây là khá cụ thể, rõ về đặc điểm, đặc trưng tâm lý, phong cách học tập của các nhóm học sinh, học viên với tư cách đối tượng dạy học. Đưa ra chỉ dẫn về các cách thức dạy học tương ứng và phù hợp với từng đối tượng, nhóm đối tượng cụ thể. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để xây dựng lý luận về đặc điểm hoạt động học tập của học viên ĐHQS và nội dung hiểu 12 học viên trong dạy học của giảng viên ĐHQS. Mặc dù vậy, các nghiên cứu chưa đề cập rõ và cụ thể về NLHHV trong dạy học của giáo viên, giảng viên. * Nghiên cứu năng lực hiểu học sinh với tư cách là một tiêu chuẩn đánh giá năng lực người giáo viên (dựa trên trình độ hiểu biết về người học); chỉ ra những cách thức, biện pháp, yêu cầu nắm và hiểu học sinh, sinh viên trong dạy học của người giáo viên, giảng viên. Theo hướng nghiên cứu này tiêu biểu có các tác giả như: Ph.N. Gônôbôlin; X.K. Xukhômlinxki; S.I. Zinôviev; John Biggs và Catherine. - Theo Ph.N. Gônôbôlin, việc đánh giá năng lực người giáo viên cần căn cứ vào trình độ hiểu biết học sinh và cho rằng: người giáo viên giỏi (năng lực tốt) là người “hiểu trình độ tri thức của học sinh hơn là bản thân các em”. Đồng thời, chỉ ra phương pháp để nhận biết và hiểu học sinh: “không chỉ bằng cách trò chuyện với học sinh mà qua điệu bộ, nét mặt của các em, nhà giáo dục cũng có thể quan sát thấy các em hiểu bài đến mức độ nào”. Người giáo viên giỏi là người có năng lực am hiểu sâu sắc học sinh và được biểu hiện ở việc nhận biết rất tinh tế, sâu sắc các khía cạnh tâm lý thông qua cử chỉ, nét mặt, điệu bộ và qua hành vi, hành động học tập cụ thể của học sinh [23]. - Tác giả K.D. Usinski nhấn mạnh rằng, hiểu sinh viên là yêu cầu bắt buộc, điều kiện cần và đủ để giảng dạy đạt kết quả, ông cho rằng: “Mỗi cán bộ giảng dạy có trách nhiệm hiểu biết người sinh viên, nghiên cứu họ ngay từ buổi học đầu tiên. Chỉ khi đó việc giảng dạy và giáo dục thanh niên trong trường đại học mới đạt được kết quả mong muốn. Việc nghiên cứu sâu sắc tâm lý lứa tuổi sinh viên đem lại cho người cán bộ giảng dạy tài liệu sư phạm cần thiết để giải quyết những vấn đề liên quan đến việc giáo dục sinh viên, nâng cao hứng thú của họ đối với khoa học” [59]. - X.K. Xukhômlinxki đã chỉ ra các khía cạnh tâm lý của học sinh rất đa dạng, phong phú, muốn đạt được kết quả, hiệu quả sư phạm, người giáo viên phải có sự am hiểu sâu sắc về nó. Tác giả nói: “Trái tim mỗi em dường như có một dây đàn riêng, sâu kín, chỉ ngân lên theo một kiểu riêng. Muốn cho lời nói của mình tác động lên trái tim thì chính mình cũng phải rung động, hoà nhịp với cung đàn ấy. Nhưng muốn hoà nhịp, hoà nhịp với cung đàn ấy thì trước hết thầy giáo phải biết rõ tâm trạng và đời sống hàng ngày của trẻ” [64]. 13 - Tác giả John Biggs và Catherine Tang khi nghiên cứu về “Dạy để nâng cao chất lượng học tại các trường đại học” đã tập trung bàn sâu về sự thay đổi trong dạy học bao gồm (quan niệm về sự thay đổi, sự cần thiết phải thay đổi, bản chất của sự thay đổi... cho phù hợp với sự phát triển tâm lý và các cách học của sinh viên). Theo đó, các tác giả đưa ra những yêu cầu và phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm của sinh viên đại học nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho họ [72]. Thực chất hướng nghiên cứu này tập trung đưa ra những yêu cầu và chỉ dẫn đối với người giáo viên, giảng viên là cần nắm chắc đặc điểm tâm lý người học để có các tác động sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm lý ấy để đạt được kết quả. Tóm lại, nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài về năng lực hiểu học sinh là khá đa dạng, phong phú, đề cập đến nhiều vấn đề và có xu hướng nghiên cứu ngày càng đi vào chiều sâu, có tính ứng dụng trực tiếp vào hoạt động sư phạm nói chung, dạy học nói riêng. Về lý luận, các nghiên cứu đã chỉ ra vị trí, tầm quan trọng của năng lực hiểu học sinh; đã phác họa được các nội dung, đặc điểm tâm lý nổi bật của năng lực này trong dạy học; phác họa các đặc trưng phong cách học tập của học sinh, sinh viên và các nhóm học sinh (mô hình nhận thức, đặc điểm học tập của người học khác nhau) dựa trên các dấu hiệu biểu hiện cụ thể; chỉ ra mối quan hệ tâm lý giữa giáo viên và học sinh trong dạy học; coi năng lực hiểu học sinh là tiêu chí quan trọng trong đánh giá nhân cách giáo viên; là cơ sở nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học… Về mặt thực tiễn, các nghiên cứu đã tiến hành kiểm chứng độ tin cậy của từng phương pháp học tập và giá trị của chỉ số phong cách học tập của học sinh. Từ đó, đưa ra chỉ dẫn về cách thức nhận biết học sinh, học viên, cách xác lập nội dung và phương pháp dạy học đa dạng, phù hợp với đối tượng người học. Đồng thời, đưa ra yêu cầu về phẩm chất, năng lực, phương pháp đối với giáo viên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để luận án kế thừa, phát triển trong xây dựng cơ sở lý luận để triển khai nghiên cứu, nhất là xác định, triển khai các khái niệm cơ bản, làm rõ nội dung tâm lý biểu hiện NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS; phân tích đặc điểm học viên sĩ quan quân đội và giảng viên ĐHQS; xây dựng các bài tập tình huống sư phạm giả định trong dạy học của giảng viên ĐHQS. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chưa đi sâu nghiên cứu và làm rõ được nội hàm khái niệm, đặc trưng, biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng; chưa chỉ ra con đường, biện pháp phát triển loại năng lực chuyên biệt này một cách cơ bản, hệ thống. 14 Mặt khác, các nghiên cứu trên mới chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh, mà ít đề cập đến học viên người lớn, sinh viên đại học, cao đẳng cũng như giảng viên đại học. Đặc biệt, các nghiên cứu chưa đề cập đến đối tượng học viên sĩ quan quân đội và giảng viên ĐHQS. Do vậy, việc nghiên cứu về NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, các nghiên cứu về năng lực hiểu học sinh không nhiều, chưa thật hệ thống và chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về loại năng lực chuyên biệt này của người giáo viên. Tuy nhiên, nghiên cứu này thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả: trong đó nổi lên hai hướng cơ bản dưới đây: * Nghiên cứu năng lực hiểu học sinh với tư cách là một thành tố, năng lực bộ phận của năng lực sư phạm, năng lực dạy học của người giáo viên - Theo Phạm Minh Hạc, năng lực dạy học bao gồm các năng lực thành phần như: năng lực nắm vững những kiến thức khoa học cơ bản, khoa học giáo dục; năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục; năng lực nắm những phương pháp dạy học và vận dụng những phương pháp ấy có hiệu quả trong thực tiễn giáo dục; năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh học sinh; năng lực tổ chức các dạng hoạt động của học sinh... [25]. Tác giả rất coi trọng năng lực hiểu học sinh. - Tác giả Lê Văn Hồng quan niệm, năng lực sư phạm của người giáo viên gồm ba nhóm: nhóm năng lực dạy học; nhóm năng lực giáo dục và nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm. Trong đó, tác giả chỉ rõ nhóm năng lực dạy học gồm có: Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục; tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo; năng lực chế biến tài liệu học tập; năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học; năng lực ngôn ngữ [27]. Theo tác giả, năng lực hiểu học sinh trong dạy học và giáo dục là rất quan trọng, cần thiết đối với người giáo viên; ảnh hưởng trực tiếp và quy định chất lượng, hiệu quả dạy học của người giáo viên. - Tác giả Đặng Đức Thắng và các cộng sự cho rằng, cấu thành tâm lý tài nghệ (năng lực) sư phạm của người giảng viên nhà trường quân sự bao gồm: Hệ thống kiến thức chung và kiến thức nghề nghiệp; Hệ thống các kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm; Am hiểu sâu sắc tâm lý học viên; Sự phát triển cao về tư duy sư phạm: Óc quan sát tinh tế, sâu sắc; nhanh nhạy, quyết đoán trong giải quyết các tình 15 huống sư phạm... [47]. Như vậy, am hiểu sâu sắc tâm lý học viên là năng lực thành phần quan trọng của năng lực sư phạm của giảng viên nhà trường quân đội. - Tác giả Đào Thị Oanh và Lê Mỹ Dung khi nghiên cứu về năng lực nghiệp vụ sư phạm của giảng viên Trường Đại học sư phạm Hà Nội cũng đã chỉ ra một số năng lực bộ phận, trong đó có năng lực “Tìm hiểu sinh viên, tham vấn/ tư vấn cho sinh viên”; “Giao tiếp sư phạm” là rất cơ bản, quan trọng đối với giảng viên. Đồng thời, chỉ ra được các biểu hiện cụ thể của một số năng lực bộ phận ấy [40]. - Nhận thức sâu sắc về vai trò của năng lực hiểu học sinh trong dạy học và giáo dục, trong “Chương trình khung bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Trung học cơ sở” năm 2011, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo khẳng định: năng lực hiểu học sinh là một loại năng lực cấu thành năng lực sư phạm, năng lực dạy học và có vai trò rất to lớn đối với hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên, giảng viên; đồng thời, đưa ra một số yêu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục bao gồm: 1- Về mục tiêu bồi dưỡng (Phân tích được các đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh Trung học cơ sở (THCS) để vận dụng vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh; Xác định được các nhiệm vụ học tập, giáo dục phù hợp với đặc điểm học sinh THCS. 2- Về nội dung/ môdul (Đặc điểm tâm - sinh lý học sinh THCS; Vị trí và giai đoạn phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh THCS (từ 11 đến 15 tuổi). Các nhiệm vụ học tập, giáo dục phù hợp đặc điểm học sinh THCS (Tìm hiểu đối tượng giáo dục: phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục; đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh THCS với người lớn, với bạn bè; sự hình thành tự ý thức, đạo đức của học sinh THCS; sự hình thành tình bạn khác giới của học sinh THCS [7]. Đây là những chỉ dẫn rất cơ bản và quan trọng. * Nghiên cứu đặc điểm tâm lý học sinh, nhóm học sinh trong dạy học và yêu cầu về cách thức, phương pháp dạy học phù hợp của người giáo viên. So với các nghiên cứu theo hướng trên, các tác giả theo hướng này đã tập trung đi vào nghiên cứu khá chi tiết, cụ thể về đặc điểm tâm lý học sinh, nhóm học sinh với tư cách là đối tượng cụ thể cần hiểu để vận dụng có kết quả trong hoạt động dạy học của người giáo viên, giảng viên. - Các tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị chỉ ra rằng: sinh viên trong quá trình học tập khác nhau về đặc điểm cá nhân như hướng nội - hướng ngoại và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan