BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------------
PHẠM ANH TUÂN
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
CÁC VÙNG CHUYÊN CANH CÂY LÂU NĂM TẠI TỈNH SƠN LA
DỰ THÁO LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------------
PHẠM ANH TUÂN
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
CÁC VÙNG CHUYÊN CANH CÂY LÂU NĂM TẠI TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
MÃ SỐ: 62 44 02 17
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH. PHẠM HOÀNG HẢI
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực, khách quan và được trích dẫn đúng quy định.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài luận án chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Anh Tuân
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải. Tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy - Người đã luôn tận tâm dạy bảo, đồng hành và
động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lí, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội và các cơ quan khoa học như: Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam; Khoa Địa lí - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội; Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên;
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Bộ Quốc Phòng; Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi
toàn cầu, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung
tâm Thông tin và Thư viện, Bộ môn Địa lí Tự nhiên, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lí,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện
và hoàn thành luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài khoa học, mã số B-201225-54. Đề tài có nội dung liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La đã cung cấp tài liệu, dữ liệu phục vụ
nghiên cứu. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến người dân trong tỉnh đã hợp
tác, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực địa.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Sử - Địa
Trường Đại học Tây Bắc, đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Phạm Anh Tuân
iii
MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cảnh quan và sinh thái cảnh quan
6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ
12
1.1.3. Các công trình nghiên cứu cảnh quan liên quan đến vùng chuyên canh
15
1.1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án tại tỉnh Sơn La
20
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
23
1.2.1. Khái niệm cảnh quan
23
1.2.2. Nhân tố thành tạo cảnh quan
24
1.2.3. Hệ thống phân loại cảnh quan
25
1.2.4. Hệ thống phân vùng cảnh quan
26
1.2.5. Cấu trúc, động lực cảnh quan
27
1.2.6. Chức năng cảnh quan
28
1.2.7. Đánh giá cảnh quan
29
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU
31
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
31
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
34
1.3.3. Các bước nghiên cứu
39
CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
42
2.1. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÕ CỦA CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN
42
2.1.1. Vị thế lãnh thổ trong quá trình hình thành và phát triển cảnh quan
42
2.1.2. Lịch sử phát triển lãnh thổ trong hình thành và phát triển cảnh quan
44
2.1.3. Địa chất
45
2.1.4. Địa hình
50
iv
2.1.5. Khí hậu
54
2.1.6. Thủy văn
60
2.1.7. Thổ nhưỡng
65
2.1.8. Thảm thực vật
70
2.1.9. Hoạt động nhân sinh
74
2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
75
2.2.1. Chỉ tiêu chẩn đoán các cấp phân vị trong phân loại cảnh quan
75
2.2.2. Bản đồ cảnh quan tỉnh Sơn La
77
2.3. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ PHÂN LOẠI CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
79
2.3.1. Lớp cảnh quan
79
2.3.2. Phụ lớp cảnh quan
81
2.3.3. Kiểu cảnh quan
87
2.3.4. Phụ kiểu cảnh quan
88
2.3.5. Loại cảnh quan
88
2.3.6. Dạng cảnh quan
89
2.4. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
91
2.4.1. Những nguyên tắc và phương pháp phân vùng cảnh quan
91
2.4.2. Chỉ tiêu chẩn đoán các cấp phân vị trong phân vùng cảnh quan
91
2.5. ĐẶC ĐIỂM CÁC TIỂU VÙNG CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
94
2.5.1. Tiểu vùng cảnh quan núi cao và núi trung bình Tà Xùa (A1)
94
2.5.2. Tiểu vùng cảnh quan núi thấp Phu Sung (A2)
95
2.5.3. Tiểu vùng cảnh quan núi thấp Tặng Phửng (A3)
96
2.5.4. Tiểu vùng cảnh quan thung lũng Sông Đà (B1)
97
2.5.5. Tiểu vùng cảnh quan cao nguyên Mộc Châu - Vân Hồ (C1)
98
2.5.6. Tiểu vùng cảnh quan cao nguyên Sơn La - Nà Sản (C2)
100
2.5.7. Tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Chiềng Khừa (D1)
101
v
2.5.8. Tiểu vùng cảnh quan núi thấp và thung lũng Sông Mã (D2)
103
2.5.9. Tiểu vùng cảnh quan núi trung bình Sốp Cộp (D3)
104
2.6. PHÂN LOẠI CHỨC NĂNG CÁC TIỂU VÙNG CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
105
2.7. ĐỘNG LỰC CẢNH QUAN TỈNH SƠN LA
106
2.7.1. Nhịp điệu mùa cảnh quan tỉnh Sơn La
106
2.7.2. Biến đổi cảnh quan tỉnh Sơn La
108
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG CHUYÊN CANH …
113
3.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN ĐỐI VỚI CÂY LÂU NĂM
113
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và đơn vị đánh giá
113
3.1.2. Nguyên tắc, quy trình và phương pháp đánh giá
113
3.2. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI ĐỐI VỚI CÂY LÂU NĂM TẠI SƠN LA
116
3.2.1. Đối với cây nhãn
116
3.2.2. Đối với cây xoài
119
3.2.3. Đối với cây mận hậu
122
3.2.4. Đối với cây cà phê chè
125
3.2.5. Đối với cây chè
128
3.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP THÍCH NGHI SINH THÁI ĐỐI VỚI CÂY LÂU NĂM
131
3.3.1. Nguyên tắc lựa chọn loài cây ưu thế cho mỗi dạng cảnh quan
131
3.3.2. Đánh giá tổng hợp cảnh quan đối với cây lâu năm tại Sơn La
131
3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG CHUYÊN CANH CÂY LÂU NĂM
136
3.4.1. Cơ sở định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm
136
3.4.2. Tiêu chí xác định vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La
139
3.4.3. Định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm
139
3.4.3.1. Định hướng tổ chức không gian phát triển các vùng lõi
141
3.4.3.2. Định hướng tổ chức không gian phát triển các vùng mở rộng
143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
147
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
:
Viết đầy đủ
CQ
:
Cảnh quan
DT
:
Diện tích
DTPL
:
Diện tích phụ lớp
DTĐG
:
Diện tích đánh giá
DTTN
:
Diện tích tự nhiên
DTTV
:
Diện tích tiểu vùng
ĐHSPHN
:
Đại học Sư phạm Hà Nội
ĐHKHTN
:
Đại học Khoa học Tự nhiên
HA
:
Héc ta
KT - XH
:
Kinh tế - xã hội
KBT
:
Khu bảo tồn
KH&CN
:
Khoa học và Công nghệ
KHKT
:
Khoa học Kĩ thuật
NCS
:
Nghiên cứu sinh
NXB
:
Nhà xuất bản
PTBV
:
Phát triển bền vững
SKH
:
Sinh khí hậu
STCQ
:
Sinh thái cảnh quan
TV
:
Tiểu vùng
TNTN
:
Tài nguyên thiên nhiên
vii
DANH MỤC BẢNG
Thứ tự
:
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
: Tọa độ địa lí, độ cao các trạm khí tượng
54
Bảng 2.2
: Nhiệt độ trung bình tháng và năm tại các trạm
55
Bảng 2.3
: Tổng lượng mưa tháng và năm tại các trạm
56
Bảng 2.4
: Hệ chỉ tiêu tổng hợp phân loại sinh khí hậu tỉnh Sơn La
58
Bảng 2.5
: Các đơn vị sinh khí hậu tỉnh Sơn La
59
Bảng 2.6
: Các hồ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sơn La
63
Bảng 2.7
: Các hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh Sơn La
63
Bảng 2.8
: Các loại đất chính ở tỉnh Sơn La
69
Bảng 2.9
: Số họ, loài thực vật ở một số khu bảo tồn tại tỉnh Sơn La
71
Bảng 2.10 : Hệ thống phân loại cảnh quan tỉnh Sơn La
76
Bảng 2.11 : Diện tích các lớp cảnh quan tỉnh Sơn La
79
Bảng 2.12 : Diện tích các phụ lớp cảnh quan tỉnh Sơn La
81
Bảng 2.13 : Diện tích các phụ kiểu cảnh quan tỉnh Sơn La
88
Bảng 2.14 : Diện tích các cấp độ dốc tỉnh Sơn La
90
Bảng 2.15 : Diện tích các cấp độ dày tầng đất tỉnh Sơn La
90
Bảng 2.16 : Hệ thống phân vùng cảnh quan tỉnh Sơn La
92
Bảng 2.17 : Phân loại chức năng chính của các tiểu vùng cảnh quan
106
Bảng 2.18 : Một số điểm trượt lở đất đá điển hình tại Sơn La
109
Bảng 2.19 : Một số vị trí ghi nhận lũ quét xảy ra thường xuyên tại Sơn La 109
Bảng 2.20 : Các điểm cháy rừng phát hiện được ở Sơn La
110
Bảng 2.21 : Phân cấp xói mòn đất ở tỉnh Sơn La
111
Bảng 3.1
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây nhãn
117
Bảng 3.2
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây nhãn theo TVCQ
119
viii
Bảng 3.3
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây nhãn theo huyện
119
Bảng 3.4
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây xoài
120
Bảng 3.5
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây xoài theo TVCQ
121
Bảng 3.6
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây xoài theo huyện
122
Bảng 3.7
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây mận hậu
123
Bảng 3.8
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây mận hậu theo TVCQ
124
Bảng 3.9
: Kết quả đánh giá TNST đối với cây mận hậu theo huyện
125
Bảng 3.10 : Kết quả đánh giá TNST đối với cây cà phê chè
126
Bảng 3.11 : Kết quả đánh giá TNST đối với cây cà phê chè theo TVCQ
127
Bảng 3.12 : Kết quả đánh giá TNST đối với cây cà phê chè theo huyện
128
Bảng 3.13 : Kết quả đánh giá TNST đối với cây chè
129
Bảng 3.14 : Kết quả đánh giá TNST đối với cây chè theo TVCQ
130
Bảng 3.15 : Kết quả đánh giá TNST đối với cây chè theo huyện
130
Bảng 3.16 : Tổng hợp đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm
134
Bảng 3.17 :
Định hướng tổ chức không gian phát triển các vùng chuyên
canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La
140
Bảng 3.18 : Định hướng phát triển vùng lõi chuyên canh cây lâu năm
141
Bảng 3.19 : Định hướng phát triển vùng mở rộng chuyên canh cây lâu năm
143
ix
DANH MỤC HÌNH
Thứ tự
:
Hình 1.1
:
Quy trình nghiên cứu
Trang 40
Hình 2.1
:
Bản đồ vị trí tỉnh Sơn La
Trang 42
Hình 2.2
:
Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La
Sau trang 42
Hình 2.3
:
Bản đồ địa chất tỉnh Sơn La
Sau trang 48
Hình 2.4
:
Bản đồ địa hình tỉnh Sơn La
Sau trang 53
Hình 2.5
:
Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La
Sau trang 59
Hình 2.6
:
Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La
Sau trang 69
Hình 2.7
:
Bản đồ hiện trạng thảm thực vật tỉnh Sơn La
Sau trang 73
Hình 2.8
:
Bản đồ cảnh quan tỉnh Sơn La
Sau trang 78
Hình 2.9
:
Sơ đồ phân vùng cảnh quan tỉnh Sơn La
Trang 93
Hình 3.1
:
Quy trình đánh giá cảnh quan
Trang 114
Hình 3.2
:
Bản đồ đánh giá TNST đối với cây nhãn
Sau trang 119
Hình 3.3
:
Bản đồ đánh giá TNST đối với cây xoài
Sau trang 122
Hình 3.4
:
Bản đồ đánh giá TNST đối với cây mận hậu
Sau trang 124
Hình 3.5
:
Bản đồ đánh giá TNST đối với cây cà phê chè
Sau trang 128
Hình 3.6
:
Bản đồ đánh giá TNST đối với cây chè
Sau trang 130
Hình 3.7
:
Bản đồ đánh giá THTNST đối với cây lâu năm
Sau trang 133
Hình 3.8
:
Bản đồ định hướng PT các vùng chuyên canh
Sau trang 145
Tên hình
Vị trí
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Cảnh quan học ra đời, phát triển do sự đòi hỏi của thực tiễn trong nghiên cứu,
khám phá tự nhiên, quản lí lãnh thổ và sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã
hội (KT - XH). Bộ môn khoa học này được xác lập từ khá sớm và được nghiên cứu,
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Cảnh quan học với hệ thống phân loại và phân vùng có khả năng áp dụng vào
mọi lãnh thổ với quy mô khác nhau, bảo đảm tính logic theo trình tự từ lớn đến nhỏ.
Mỗi cấp phân vị đều có chỉ tiêu chẩn đoán rõ ràng, thể hiện được các quy luật phân
hóa, động lực và chức năng của các thể tổng hợp địa lí. Nghiên cứu cảnh quan (CQ)
là hướng tiếp cận toàn diện trong phân tích đặc trưng và đánh giá tiềm năng của
lãnh thổ. Những kết quả nghiên cứu CQ là cơ sở khoa học đầy đủ và tin cậy, phục
vụ định hướng không gian sử dụng hợp lí và bền vững cho từng lãnh thổ cụ thể.
Tỉnh Sơn La có diện tích lớn thứ 3 cả nước, nằm ở trung tâm vùng Tây Bắc.
Tỉnh có vị trí địa lí quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH, bảo đảm quốc
phòng an ninh cấp Vùng và Quốc gia. Đồng thời, với vị trí đầu nguồn của Sông Đà
và Sông Mã, đây là địa bàn phòng hộ xung yếu cho Vùng Đồng bằng Bắc Bộ và 2
công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam. Với địa hình núi thấp, cao nguyên và thung
lũng chiếm ưu thế, tài nguyên đất, khí hậu phong phú cùng với tri thức bản địa đặc
sắc trong sản xuất của người dân, làm cho Sơn La có nhiều triển vọng để trở thành
tỉnh có vị thế cao hơn trong nền kinh tế nông, lâm nghiệp công nghệ cao theo hướng
chuyên canh bền vững, có hiệu quả về KT - XH và môi trường.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng tài nguyên ở Sơn La còn hạn chế, chưa tương
xứng với tiềm năng hiện có, không những gây lãng phí mà còn ảnh hưởng xấu đến
các địa phương khác thuộc hạ du Sông Đà và Sông Mã. Trong 10 năm qua, biến đổi
sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở Sơn La diễn ra mạnh mẽ. Năm 2015,
tỉnh Sơn La có khoảng 200.000 héc ta (ha) đất trống [78], chủ yếu do diện tích trồng
ngô giảm, có khoảng 45.000 ha đã quy hoạch trồng cao su cần nghiên cứu chuyển
đổi mục đích. Trên địa bàn tỉnh, thoái hóa đất ngày càng trầm trọng, tài nguyên
2
nước suy giảm, ô nhiễm do mất rừng và sử dụng hóa chất nông nghiệp, tai biến
thiên nhiên xảy ra nhiều hơn, gây thiệt hại ngày càng nặng nề.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên, song nguyên nhân cơ
bản là thiếu những dẫn liệu, luận cứ khoa học, nguồn lực cho tổ chức sử dụng hợp lí
lãnh thổ ở các cấp hành chính. Tỉnh còn lúng túng trong xác định không gian lãnh
thổ để phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm nghiệp theo hướng chuyên canh
công nghệ cao, sản xuất hàng hóa tập trung, phân phối theo chuỗi giá trị.
Xuất phát từ những lí do trên, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn và thực hiện
đề tài luận án “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng không gian
phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La”. Với mong muốn
góp phần bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lí luận nghiên cứu cảnh quan ứng
dụng. Đồng thời, xác lập được căn cứ khoa học cho định hướng tổ chức không gian
phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Xác định được các quy luật phát sinh, đặc điểm phân hóa, cấu trúc, chức năng
của cảnh quan và xác lập căn cứ khoa học cho định hướng tổ chức không gian phát
triển vùng chuyên canh cho 5 loài cây lâu năm điển hình, có ưu thế tại tỉnh Sơn La.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra:
(i) Xây dựng cơ sở lí luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan
phục vụ định hướng tổ chức không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu
năm tại tỉnh Sơn La.
(ii) Nghiên cứu đặc trưng, vai trò các nhân tố thành tạo, xây dựng hệ thống
phân loại và thành lập Bản đồ cảnh quan tỉnh Sơn La.
(iii) Phân tích đặc điểm đơn vị phân loại, phân vùng cảnh quan tỉnh Sơn La.
(iv) Đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm tại tỉnh Sơn La.
(v) Xác lập không gian phát triển vùng chuyên canh cây lâu năm tại Sơn La.
3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
4.1. Lãnh thổ nghiên cứu
Ranh giới lãnh thổ nghiên cứu được xác định trên cơ sở Bản đồ địa hình tỉ lệ
1:50.000 và Bản đồ hành chính năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tỉnh Sơn La có tọa độ địa lí từ 20o39’ đến 22o02’ vĩ độ Bắc; từ 103o01’ đến
105o02’ kinh độ Đông, kinh tuyến trục, múi chiếu 6o là 104o00’. Tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh là 14.123,5 km2. Tính đến năm 2015, tỉnh Sơn La có 12 đơn vị hành
chính cấp huyện và 204 đơn vị hành chính cấp xã [12].
4.2. Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận án giới hạn những nội dung chủ yếu sau:
(i) Nghiên cứu cảnh quan tỉnh Sơn La ở tỉ lệ 1:50.000.
(ii) Nghiên cứu, đặc điểm, cấu trúc, chức năng của cấp phân vị: lớp, phụ lớp,
tiểu vùng (TV) cảnh quan.
(iii) Phân loại, định hướng chức năng tự nhiên của các tiểu vùng cảnh quan.
(iv) Đánh giá thích nghi sinh thái cho 5 cây lâu năm, đơn vị cơ sở là dạng CQ.
(v) Định hướng phát triển vùng chuyên canh theo dạng cảnh quan, theo đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã và tiểu vùng cảnh quan.
5. CƠ SỞ TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Nghiên cứu sinh đã thu thập, tập hợp, hệ thống hóa và xử lí tài liệu, dữ liệu có
liên quan đến đề tài luận án, bao gồm:
Các nghiên cứu về CQ và sinh thái CQ; các nghiên cứu phục vụ tổ chức lãnh
thổ; các nghiên cứu phục vụ trồng cây lâu năm và phát triển vùng chuyên canh; các
nghiên cứu về tỉnh Sơn La, số liệu thống kê ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2005 - 2015.
Một đề tài cấp cơ sở, 1 đề tài cấp tỉnh, 1 đề tài cấp bộ và 20 bài báo liên quan
được nghiên cứu sinh thực hiện trong quá trình công tác và thực hiện đề tài luận án.
Các bản đồ: Bản đồ hành chính, Bản đồ địa hình, Bản đồ hiện trạng và quy
hoạch sử dụng đất từ Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Sơn La. Bản đồ địa chất từ
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Bản đồ thổ nhưỡng từ Viện Quy hoạch và
Thiết kế nông nghiệp. Bản đồ hiện trạng rừng, Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng từ
Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
4
6. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ CỦA LUẬN ÁN
Luận điểm 1: Tỉnh Sơn La nằm ở vị trí trung tâm của vùng Tây Bắc Việt
Nam. Tỉnh có điều kiện tự nhiên phân hóa đa dạng, quy luật đai cao và kiến tạo địa
mạo hướng tây bắc - đông nam đóng vai trò chủ đạo, quyết định quy luật phân hóa,
vận chuyển vật chất và năng lượng trong tự nhiên.
Luận điểm 2: Ở tỉ lệ nghiên cứu 1:50.000, tỉnh Sơn La phân hóa thành 3 lớp,
6 phụ lớp, 2 kiểu, 6 phụ kiểu, 187 loại, 639 dạng thuộc 4 vùng và 9 tiểu vùng cảnh
quan. Các quy luật phát sinh, phân hóa lãnh thổ ở tỉnh Sơn La thể hiện qua đặc
điểm, cấu trúc, chức năng các đơn vị cảnh quan.
Luận điểm 3: Tích hợp kết quả đánh giá tổng hợp thích nghi sinh thái với 6
tiêu chí nhận diện vùng chuyên canh theo hướng định lượng là cơ sở khoa học tin
cậy cho định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển (vùng lõi và mở rộng)
chuyên canh đối với 5 loài cây lâu năm điển hình, có ưu thế tại tỉnh Sơn La.
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
(i) Phân tích quy luật, đặc điểm, vai trò của các nhân tố thành tạo CQ. Với mỗi
nhân tố, lí giải sự hình thành đặc điểm chung nổi bật, sự phân hóa không gian và vai
trò của chúng đối với đặc điểm, sự phân hóa các đơn vị cảnh quan tỉnh Sơn La.
(ii) Thiết lập hệ thống phân loại 6 cấp trên Bản đồ cảnh quan tỉnh Sơn La tỉ lệ
1:50.000, gồm 639 dạng cảnh quan, 187 loại cảnh quan, 6 phụ kiểu, 2 kiểu thuộc 3
lớp, 6 phụ lớp cảnh quan. Các quy luật phát sinh, phân hóa lãnh thổ ở tỉnh Sơn La
thể hiện qua đặc điểm, cấu trúc, chức năng của các đơn vị phân loại cảnh quan.
(iii) Thành lập Bản đồ phân vùng cảnh quan tỉnh Sơn La, phân chia 4 vùng với
9 tiểu vùng. Cơ sở phân chia các tiểu vùng, đặc điểm, cấu trúc cảnh quan mỗi vùng,
tiểu vùng được phân tích đầy đủ, rõ ràng và định lượng. Luận án đã xác định được 3
tiểu vùng với 165 dạng cảnh quan có chức năng phòng hộ, bảo tồn và phục hồi
rừng. Có 6 tiểu vùng với 474 dạng cảnh quan có chức năng phục hồi rừng và sản
xuất nông, lâm nghiệp.
(iv) Đánh giá thích nghi sinh thái của 474 dạng cảnh quan cho phát triển 5
loài cây lâu năm điển hình, có ưu thế ở tỉnh Sơn La, lí giải sự phân cấp của 8 chỉ
tiêu dựa trên đặc điểm sinh thái của mỗi loài cây. Xác định trọng số cho mỗi chỉ tiêu
5
bằng phương pháp Ma trận tam giác. Thành lập Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái
đối với từng cây lâu năm. Xây dựng tiêu chí lựa chọn loài cây ưu thế cho mỗi dạng
cảnh quan, thành lập Bản đồ đánh giá tổng hợp thích nghi sinh thái đối với 5 loài
cây lâu năm tại tỉnh Sơn La.
(v) Xác lập 6 tiêu chí nhận diện vùng chuyên canh cây lâu năm ở tỉnh Sơn La.
Thành lập Bản đồ ưu tiên (vùng lõi và vùng mở rộng) phát triển vùng chuyên canh
cho 5 loài cây lâu năm tại tỉnh Sơn La gồm: cây nhãn, cây xoài, cây mận hậu, cây cà
phê chè, cây chè. Đồng thời, thống kê diện tích ưu tiên phát triển vùng chuyên canh
theo tiểu vùng cảnh quan, theo dạng CQ, theo đơn vị hành chính cấp huyện và xã.
Luận án cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lí ở tỉnh Sơn La tham khảo để
lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm.
8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
8.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần dần làm sáng tỏ lí luận, nội dung nghiên cứu cảnh quan,
cảnh quan ứng dụng trong nông, lâm nghiệp và vùng chuyên canh cây trồng.
Luận án đã làm sáng tỏ các quy luật phát sinh, phân hóa lãnh thổ ở tỉnh Sơn
La thể hiện qua đặc điểm, cấu trúc, chức năng các đơn vị cảnh quan.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lí ở tỉnh Sơn La tham
khảo để lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo tin cậy trong nghiên cứu, giảng dạy và
học tập phần địa lí địa phương ở tỉnh Sơn La.
9. CẤU TRÖC CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Luận án bao gồm phần mở đầu, kết luận, 4 phụ lục, 85 tài liệu tham khảo bằng
tiếng Việt và 44 tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh. Nội dung chính luận án được
trình bày trong 3 chương với 150 trang đánh máy cùng 40 bảng số liệu in khổ giấy
A4 và 16 bản đồ chuyên đề in khổ giấy A3.
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học và các phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2. Nghiên cứu cảnh quan tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3. Định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cảnh quan và sinh thái cảnh quan
1.1.1.1. Giai đoạn trước chiến tranh thế giới lần thứ 2
Đến đầu thế kỉ XX, các công trình nghiên cứu về tổng hợp thể địa lí tự nhiên
không còn mang tính quan sát, mô tả mà đã khái quát thành những quy luật. Khái
niệm về tổng hợp thể địa lí tự nhiên được hình thành nhờ tiến bộ trong phương pháp
nghiên cứu, từ phân tích đến tổng hợp của khoa học tự nhiên. Các nhà Sinh vật học
và Thổ nhưỡng học là những người đầu tiên đề cập đến mối quan hệ tương hỗ, phức
tạp giữa giới vô sinh và giới hữu sinh. Điều đó, là tiền đề làm cho các khoa học bộ
phận tiến dần đến khoa học địa lí tự nhiên tổng hợp, hay cảnh quan học.
Trên cơ sở của nghiên cứu của Docutraev, học thuyết về đất của Ông là nhân
tố khởi đầu về Tổng hợp thể địa lí tự nhiên [97]. Berg (1913), đã kế thừa và phát
triển học thuyết về đới tự nhiên của Docutraev để đưa ra khái niệm cảnh quan, Ông
coi CQ như một miền. Trong đó, đặc điểm địa chất, địa hình, khí hậu, thực vật và
lớp phủ thổ nhưỡng hợp nhất với nhau thành một tổng hợp thể toàn vẹn, cân đối và
lặp lại điển hình trong phạm vi đới ấy trên Trái Đất. Đây là cơ sở nền tảng cho
những nghiên cứu về cơ sở lí luận và hình thái học của cảnh quan [89].
Ngoài ra, một số hướng nghiên cứu cơ bản của cảnh quan học cũng được đề
cập tới: các nguyên tắc về phát sinh trong nghiên cứu CQ học; xây dựng các chỉ số
hình thái cơ bản của CQ, Larin (1937) [115]; phát triển các cách tiếp cận về vùng
hoặc địa hình của CQ, Ramensky (1938) [120]. Trong giai đoạn này, cơ sở lí luận
về CQ chưa thống nhất do sự ra đời, phát triển của các trường phái khác nhau.
1.1.1.2. Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 đến năm 1991
Thời kì này, chứng kiến sự ra đời của các Bản đồ CQ tỉ lệ lớn trên cơ sở dữ
liệu ảnh hàng không tại khu vực đồng bằng trung tâm của nước Nga, Xontxev
(1948). Các kết quả nghiên cứu đã xác định khái niệm “cảnh quan” chính xác hơn
trên cơ sở những đơn vị hình thái học và thuộc tính được giải đoán của chúng. Hình
thái học của CQ được xác định trực tiếp thông qua quá trình khảo sát ngoài thực
địa, tạo điều kiện nền tảng cho sự hình thành các nghiên cứu ứng dụng của CQ.
7
Các hướng nghiên cứu chính như: những nguyên lí cơ bản về động lực biến
đổi của CQ, Xontxev (1948); địa hóa CQ, Perelman (1961); động lực biến đổi của
CQ, Sochava (1978) [124]. Các nghiên cứu này trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ
cho sản xuất nông, lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng hợp lí lãnh thổ ở một số vùng
của nước Nga, thiết kế các địa điểm giải trí hay phục vụ các ngành khoa học khác.
Trong giai đoạn này, Ixatsenko trở thành người đầu tiên xác lập cơ sở lí luận trong
nghiên cứu, thành lập Bản đồ CQ và phân vùng địa lí tự nhiên [106], [107], [108].
Giai đoạn này cũng ưu tiên hướng nghiên cứu cấu trúc, động lực và biến đổi
của CQ. Đồng thời, nghiên cứu các tác động nhân sinh và giải quyết các vấn đề
quản lí tài nguyên thiên nhiên (TNTN). Sư phân hóa lãnh thổ được xác lập dựa trên
các hệ thống phân loại và phân vùng CQ. Tuy nhiên, cách thức xác định được thực
hiện khác nhau: phương pháp sắp đặt có hệ thống, Sochava (1978) [124]; Krauklis
(1979) [113]; phương pháp xác định các địa khối, Beruchashvili (1986) [90];
phương pháp toán học, Viktorov (1986), phương pháp địa vật lí, Armand (1975)
[86]; phương pháp CQ tổng hợp, Mamay (2005) [116]. Đây là tiền đề cho các
nghiên cứu các tác động của con người tới sự hình thành CQ nhân sinh.
Trên cơ sở hệ thống phân loại CQ của Ixatsenko (1985) và học thuyết CQ học
của Armand (1975) [86]; Xontxev (1981) [dẫn theo 108]. Bản đồ CQ Liên bang Xô
Viết và thế giới, tỉ lệ 1:4.000.000 được thành lập trên cơ sở giải đoán dữ liệu ảnh
viễn thám. Ngoài ra, các hướng nghiên cứu mới được ứng dụng như đánh giá đất
nông nghiệp, định hướng quản lí TNTN cho một số khu vực cụ thể.
Ở Việt Nam, đầu tiên là công trình “Việt Nam” của Seglova (1957). Tác giả
đã sử dụng hệ thống phân vị gồm có 2 cấp là Vùng và Á vùng để phân chia các khu
vực địa lí tự nhiên Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả không nêu chỉ tiêu chẩn đoán cho
từng cấp phân vị, nên người khác không thể áp dụng được. Sau công trình này,
“Thiên nhiên Miền Bắc Việt Nam” của Fridlan (1961) được xuất bản [dẫn theo 40].
Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập (1970), trong công trình “Về sự cần thiết
nghiên cứu tổng hợp đất nước bằng phương pháp cảnh quan”. Kết quả nghiên cứu
đã khẳng định sự cần thiết phải phát triển ứng dụng của khoa học cảnh quan vào sự
nghiệp phát triển đất nước. Cũng trong năm này, 2 tác giả tiếp tục cho ra đời công
trình “Địa lí Tự nhiên Việt Nam”. Trong đó, đề cập đến hệ thống phân vị gồm 6
8
cấp: Đới - Xứ - Miền - Khu - Vùng - Cảnh. Đây là hệ thống phân vị được xây dựng
trên quan điểm kết hợp cả quy luật địa đới và phi địa đới, cơ bản đã phản ánh được
sự phân hóa của thiên nhiên Việt Nam.
Tổ Phân vùng Địa lí tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà Nước (1970), đã
biên soạn cuốn sách “Phân vùng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam - Tập 1”. Trong
tác phẩm này, các tác giả sử dụng hệ thống phân vị gồm 7 cấp: Á lục địa - Xứ - Đới
- Á đới - Miền - Á miền - Vùng. Hệ thống phân vị này có đầy đủ cơ sở khoa học,
ngắn gọn, có các chỉ tiêu chẩn đoán cụ thể cho từng cấp. Kết quả phân vùng cũng
đã cơ bản phản ánh được sự phân hóa tự nhiên Việt Nam [40], [51].
Vũ Tự Lập (1976), với công trình “Cảnh quan Địa lí Miền Bắc Việt Nam”.
Kết quả nghiên cứu đã xác lập những cơ sở khoa học quan trọng trong nghiên cứu,
thành lập Bản đồ cảnh quan. Tác giả đã xây dựng hệ thống phân loại CQ, gồm 16
cấp phân vị, mỗi cấp có chỉ tiêu chẩn đoán rõ ràng. Bên cạnh đó, tác giả xây dựng
Bản đồ cảnh quan Miền Bắc Việt Nam theo quan niệm cá thể và đề cao quan điểm
tổng hợp trong nghiên cứu các đơn vị địa lí tự nhiên [40].
Lê Bá Thảo (1977), hoàn tất công trình “Thiên nhiên Việt Nam”. Sự phân hóa
tự nhiên Việt Nam trong công trình này được trình bày khác với những công trình
trước đó. Mỗi vùng đều được phân tích những đặc trưng, tiềm năng tự nhiên, nguồn
tài nguyên và đặc trưng văn hóa quan trọng nhất. Đồng thời, tác giả nêu định hướng
sử dụng từng vùng, miền dựa trên các đặc trưng tự nhiên và nhân văn [58], [59].
1.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2016
Giai đoạn này, thông tin về cấu trúc không gian và thời gian của lãnh thổ đã
tạo điều kiện cho sự hình thành các chủ đề nghiên cứu mới của cảnh quan học ứng
dụng gồm: nghiên cứu các trạng thái của CQ, Dyakonov và cộng sự (2004) [98],
[99]; các vấn đề liên quan tới biến đổi, tiến hóa CQ, Mamay (2005) [116], [117];
phân tích đa biến và hình học của CQ trên cơ sở dữ liệu viễn thám, Puzachenko và
Aleshchenko (2004) [119]; nghiên cứu tiến hóa CQ dựa trên dữ liệu định tuổi bằng
Carbon phóng xạ và mẫu thực vật Cổ sinh, Dyakonov (2004) [98], [99].
Vì vậy, nghiên cứu cảnh quan học chuyển dần sang tiếp thu những thành tựu
theo định hướng sinh thái học hay sinh thái CQ, tạo tiền đề để sinh thái CQ thành
lĩnh vực nghiên cứu mới. Ngoài ra, hướng đi này đã tạo điều kiện phát triển các
phương pháp mới phục vụ khảo sát, xác định các biến động và xây dựng các hệ
9
thống thông tin phục vụ cho nghiên cứu cảnh quan, Mamay (2005) [116]. Đồng
thời, các nghiên cứu về sinh thái học và sinh thái CQ đã tạo điều kiện xây dựng các
dự án quan trắc những thay đổi về mối tương quan giữa đa dạng sinh học và động
lực CQ, Dovers và Bunce (1998). Điều này, tạo cơ hội cho sự hình thành những
đánh giá CQ trên cơ sở phân loại đất đai, phục vụ định hướng phục hồi điều kiện
sinh thái của lãnh thổ, sử dụng hợp lí TNTN và tái tạo cảnh quan.
Cũng trong giai đoạn này, lí thuyết về Sinh thái cảnh quan của Forman và
Gordon đã trở thành nền tảng của sinh thái CQ hiện đại, phục vụ đắc lực cho quá
trình khôi phục các CQ bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học [102]. Ngoài ra, xu
hướng ứng dụng các phương pháp định lượng trong đánh giá CQ, giúp đạt được các
giá trị chính xác về dữ liệu địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thảm thực vật được ứng
dụng, Olaf Bastian (2002) [88]; Turner và cộng sự, (2001); Wu (2008).
Trên cơ sở này, nghiên cứu CQ tiếp tục phát triển với những phân tích về chức
năng của CQ, Groot (1992) [96]; phân tích mối liên hệ trong cấu trúc và chức năng
CQ, Troy và Wilson (2006); phân tích tính đa dạng và đánh giá giá trị sử dụng của
các đơn vị CQ, Meyer và Grabaum (2008); Sanderson và Harris (2000) [118].
Trong khi đó, quá trình phát triển về lí thuyết sinh thái CQ hiện nay đều nhấn mạnh
mối quan hệ giữa mô hình hóa không gian và sự biến đổi của CQ. Đây là căn cứ để
xác định mối quan hệ giữa CQ và các ngành sản xuất cho mục tiêu bảo tồn CQ, bảo
vệ môi trường, Ryszkowski (2002); Sheppard và Harshaw (2001) [121].
Jeffrey Sayer và cộng sự (2013), nghiên cứu về các khái niệm, công cụ trong
phân bổ tài nguyên và quản lí đất đai. Dựa trên cách tiếp cận CQ, nghiên cứu không
chỉ xác định được phương thức quản lí đất đai bền vững mà còn giải quyết các mâu
thuẫn trong quá trình khai thác tài nguyên. Đồng thời, nghiên cứu đã xây dựng 10
nguyên tắc tiếp cận CQ trên cơ sở kết quả tham vấn cộng đồng nhằm điều chỉnh
mục tiêu bảo tồn sang mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Với việc áp dụng các nguyên
tắc này trong quá trình quản lí CQ, nghiên cứu cho thấy các thách thức của CQ
được giải quyết hiệu quả hơn phương thức tiếp cận truyền thống [111].
Zausko và Lubica (2014), đã tiến hành nghiên cứu sức chứa sinh thái CQ phục
vụ đánh giá sử dụng đất tối ưu cho hệ sinh thái rừng và nông nghiệp. Kết quả điều
tra ngoài thực địa cung cấp các đánh giá quan trọng về khả năng sử dụng phù hợp
với tiềm năng của CQ, tôn trọng các giới hạn CQ trong quy hoạch sử dụng đất rừng
- Xem thêm -