Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận án phát triển nông, lâm, thủy sản ở thành phố hà nội...

Tài liệu Luận án phát triển nông, lâm, thủy sản ở thành phố hà nội

.PDF
205
575
106

Mô tả:

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI --------- LÊ MỸ DUNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 62.31.05.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh HÀ NỘI – 2017 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Lê Mỹ Dung iii LỜI CẢM ƠN Với tất cả tình cảm của mình, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Nguyễn Viết Thịnh, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, các thầy cô giáo trong bộ môn Địa lý kinh tế - xã hội và khoa Địa lí, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã động viên, ủng hộ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội , Phòng Sau Đại học, Phòng Kế hoạch tài chính đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Cục Thống kê TP Hà Nội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Hà Nội; Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê các huyện và gia đình các hộ nông dân ở hai huyện Chương Mỹ Đông Anh đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và điều tra khảo sát. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các bạn sinh viên yêu quý đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Lê Mỹ Dung i MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .........................................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................9 4. Giới hạn nghiên cứu.................................................................................................9 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................10 6. Những đóng góp chủ yếu của luận án....................................................................14 7. Cấu trúc của luận án...............................................................................................14 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ...................................................................................................................15 1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................15 1.1.1. Một số khái niệm..........................................................................................15 1.1.2. Vai trò của nông, lâm, thủy sản trong nền kinh tế .......................................20 1.1.3. Lí thuyết liên quan đến phát triển nông, lâm, thủy sản ................................21 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông, lâm, thủy sản .........................23 1.1.5. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất nông, lâm, thủy sản ............28 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông, lâm, thủy sản vận dụng cho Hà Nội 30 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................34 1.2.1. Phát triển nông, lâm, thủy sản ở một số thành phố trên thế giới...................34 1.2.2. Phát triển nông, lâm, thủy sản ở 4 TP trực thuộc Trung ương của Việt Nam 37 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nông, lâm, thủy sản ở Hà Nội .............42 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................43 CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................44 2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ..............................................................................44 2.2. Nhân tố tự nhiên..................................................................................................45 2.2.1. Địa hình ........................................................................................................45 2.2.2. Đất ................................................................................................................46 2.3.3. Khí hậu .........................................................................................................47 2.2.4. Nguồn nước ..................................................................................................48 2.2.5. Sinh vật.........................................................................................................49 2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ......................................................................................50 2.3.1. Dân cư và nguồn lao động ...........................................................................50 2.3.2. Công nghiệp hoá và đô thị hoá.....................................................................53 2.3.3. Thị trường tiêu thụ .......................................................................................54 2.3.4. Chính sách phát triển....................................................................................55 2.3.5. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật.......................................................56 2.3.6. Khoa học công nghệ .....................................................................................60 2.3.7. Nguồn vốn đầu tư .........................................................................................61 2.3.8. Tổ chức không gian đô thị Hà Nội ...............................................................61 2.4. Đánh giá chung ...................................................................................................62 2.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................62 2.4.2. Khó khăn, thách thức ...................................................................................63 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................63 ii CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................64 3.1. Khái quát chung về ngành nông, lâm, thủy sản của thành phố Hà Nội ..............64 3.1.1. Vị trí của ngành trong cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội .......................64 3.1.2. Tốc độ tăng trưởng, quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ................................65 3.1.3. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên một ha đất canh tác .....................66 3.1.4. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp ......................................66 3.2. Ngành nông nghiệp .............................................................................................68 3.2.1. Khái quát chung ...........................................................................................68 3.2.2. Ngành trồng trọt ...........................................................................................70 3.2.3. Ngành chăn nuôi ..........................................................................................89 3.3. Ngành thủy sản ...................................................................................................99 3.3.1. Khái quát chung ...........................................................................................99 3.3.2. Nuôi trồng thủy sản ......................................................................................99 3.3.3. Khai thác thủy sản ......................................................................................102 3.4. Ngành lâm nghiệp .............................................................................................103 3.4.1. Khái quát chung .........................................................................................103 3.4.2. Hoạt động lâm nghiệp ................................................................................104 3.4.3. Bảo vệ và phát triển rừng ...........................................................................105 3.5. Các hình thức tổ chức không gian sản xuất nông, lâm, thủy sản chủ yếu ở thành phố Hà Nội ...............................................................................................................105 3.5.1. Hộ nông, lâm, thủy sản (Hộ nông dân, Nông hộ) ......................................106 3.5.2. Trang trại ....................................................................................................114 3.5.3. Vùng chuyên canh và sản xuất tập trung ...................................................115 3.5.4. Các vành đai nông nghiệp ..........................................................................119 3.6. Đánh giá chung .................................................................................................120 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................122 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM , THỦY SẢN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN NĂM 2030 ............123 4.1. Định hướng phát triển nông, lâm, thủy sản ở thành phố Hà Nội......................123 4.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng .......................................................................123 4.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển nông, lâm, thủy sản..............................124 4.1.3. Định hướng phát triển nông, lâm, thủy sản ................................................125 4.2. Các giải pháp phát triển nông, lâm, thủy sản chủ yếu ở thành phố Hà Nội .....135 4.2.1. Tái cơ cấu nông, lâm, thủy sản ..................................................................135 4.2.2. Quy hoạch và sử dụng đất có hiệu quả ......................................................136 4.2.3. Ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất đại trà..............137 4.2.4. Khai thác, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xúc tiến thương mại .............138 4.2.5. Huy động vốn đầu tư ..................................................................................139 4.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, có chất lượng gắn với xây dựng nông thôn mới140 4.2.7. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp .....................141 4.2.8. Hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất- chế biến- tiêu thụ nông sản142 4.2.9. Phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường ..........................................143 KẾT LUẬN .................................................................................................................146 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................149 PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt Chữ viết tắt ATTP BQ BQĐN BVTV CCKT CCNN CLC CNH ĐBSH ĐTH GDP GRDP GTSX HĐH KCN KHKT KT - XH KTTS N, L, TS NN & PTNT NNCNC NNĐT NTTS RAT TCLT TCLTNN TP TƯ UBND Chữ viết đầy đủ An toàn thực phẩm Bình quân Bình quân đầu người Bảo vệ thực vật Cơ cấu kinh tế Cơ cấu nông nghiệp Chất lượng cao Công nghiệp hóa Đồng bằng sông Hồng Đô thị hóa Tổng sản phẩm quốc nội Tổng sản phẩm trên địa bàn Giá trị sản xuất Hiện đại hóa Khu công nghiệp Khoa học kĩ thuật Kinh tế - xã hội Khai thác thủy sản Nông, lâm, thủy sản Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông nghiệp công nghệ cao Nông nghiệp đô thị Nuôi trồng thủy sản Rau an toàn Tổ chức lãnh thổ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Thành phố Trung ương Ủy ban nhân dân Tiếng Anh Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations IDRC International Development Research Centre | GAP Good Agricultural Practices RUAF International Network of Resource Centres on Urban Agriculture and Food Security UNDP United Nations Development Programme VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices WB World Bank WWF World Wildlife Fund Nghĩa tiếng Việt Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế Quy trình thực hành nông nghiệp tốt Mạng lưới Nông nghiệp đô thị và An ninh lương thực quốc tế Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc Quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại Việt Nam Ngân hàng thế giới Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên iv DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu về nông, lâm, thủy sản của cả nước và các thành phố trực thuộc Trung ương năm 2014 ............................................................................................ 38 Bảng 2.1. Quy mô dân số và dân số nông thôn TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .................. 50 Bảng 2.2. Lao động và cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế của TP Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................... 52 Bảng 2.3. Số dân đô thị, mật độ dân số đô thị và tỉ lệ đô thị hóa của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ...................................................................................................................... 53 Bảng 3.1. GRDP và tốc độ tăng trưởng GRDP của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ........... 64 Bảng 3.2. GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX nông, lâm, thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............................................................................................................. 65 Bảng 3.3. Quy mô và cơ cấu GTSX nông, lâm, thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ..... 66 Bảng 3.4. GTSX nông, lâm, thủy sản bình quân trên 1 ha đất canh tác của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .................................................................................................... 66 Bảng 3.5. Quỹ đất và hiện trạng sử dụng đất của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .............. 67 Bảng 3.6. GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ... 69 Bảng 3.7. Diện tích và cơ cấu diện tích đất sản xuất nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............................................................................................................. 70 Bảng 3.8. Diện tích gieo trồng và cơ cấu diện tích gieo trồng của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014. 71 Bảng 3.9. GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .... 72 Bảng 3.10. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ..... 75 Bảng 3.11. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa đông xuân và lúa mùa của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .................................................................................................... 76 Bảng 3.12. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa chất lượng cao của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............................................................................................................. 78 Bảng 3.13. Diện tích gieo trồng và GTSX của nhóm cây thực phẩm ở TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............................................................................................................. 80 Bảng 3.14. Diện tích, năng suất và sản lượng rau của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ....... 81 Bảng 3.15. Diện tích, năng suất và sản lượng rau an toàn của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .... 82 Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu về cây công nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014........... 84 Bảng 3.17. Diện tích và sản lượng cây ăn quả của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............ 86 v Bảng 3.18. Các chủng loại hoa, cây cảnh chủ yếu của TP Hà Nội năm 2014.......................... 89 Bảng 3.19. GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 90 Bảng 3.20. Số lượng đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi của TP Hà Nội so với cả nước và vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2008 và năm 2014............................................. 90 Bảng 3.21. Đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ........ 91 Bảng 3.22. Đàn gia cầm và sản phẩm từ gia cầm của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ........ 94 Bảng 3.23. GTSX và cơ cấu GTSX thủy sản ở TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014.................. 99 Bảng 3.24. Quy mô và cơ cấu sản lượng thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ...... 99 Bảng 3.25. Diện tích nuôi trồng thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .................. 100 Bảng 3.26. GTSX và sản lượng khai thác thủy sản của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ... 102 Bảng 3.27. GTSX và cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ... 104 Bảng 3.28. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .......... 104 Bảng 3.29. Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng của các hộ điều tra .. 108 Bảng 3.30. Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của các loại vật nuôi của các hộ điều tra .. 109 Bảng 3.31. Khoảng doanh thu của các hộ chia theo các mô hình .......................................... 111 vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Mô hình của Thunen về phân bố các hoạt động nông nghiệp .................................. 22 Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu GRDP phân theo nhóm ngành kinh tế của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ..................................................................................................................... 64 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu GTSX nông nghiệp của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............. 69 Hình 3.3. Biểu đồ GTSX/1 ha đất gieo trồng của một số cây trồng chính ở TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ................................................................................................... 72 Hình 3.4. Biểu đồ diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ........................................................................................................ 73 Hình 3.5. Biểu đồ diện tích và sản lượng ngô của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............. 79 Hình 3.6. Biểu đồ diện tích gieo trồng và GTSX hoa - cây cảnh của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ........................................................................................................ 88 Hình 3.7. Biểu đồ số đàn lợn và sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 ............................................................................................................. 93 Hình 3.8. Biểu đồ số đàn bò thịt và sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 .................................................................................................... 96 Hình 3.9. Biểu đồ số đàn bò sữa và sản lượng sữa bò của TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014.... 97 Hình 3.10. Diện tích & cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp có rừng và diện tích có rừng & cơ cấu rừng của TP Hà Nội năm 2014 ............................................................................. 103 Hình 3.11. Sơ đồ minh họa quy trình sản xuất của một số mô hình điển hình tại các hộ điều tra ... 113 Hình 3.12. Biểu đồ cơ cấu các loại hình trang trại của TP Hà Nội năm 2008 và 2014 .......... 114 DANH MỤC BẢN ĐỒ 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. 3.1. 3.2. 3.3. Bản đồ hành chính TP Hà Nội Bản đồ các nhóm đất chính của TP Hà Nội Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển nông, lâm, thủy sản TP Hà Nội Bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển nông, lâm, thủy sản TP Hà Nội Bản đồ quy mô và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở TP Hà Nội năm 2014 Bản đồ phát triển và phân bố ngành trồng trọt ở TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 Bản đồ phát triển và phân bố ngành chăn nuôi ở TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 3.4. 3.5. 3.6. 4.1. Bản đồ phát triển và phân bố ngành thủy sản ở TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 Bản đồ phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp ở TP Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014 Bản đồ tổ chức không gian sản xuất nông, lâm, thủy sản của TP Hà Nội năm 2014 Bản đồ định hướng tổ chức không gian sản xuất nông, lâm, thủy sản của TP Hà Nội đến năm 2030 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông, lâm, thủy sản (gọi chung là nông nghiệp) là ngành sản xuất vật chất lâu đời nhất gắn liền với nền văn minh đầu tiên của nhân loại - văn minh nông nghiệp. Trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, ngành này vẫn giữ được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế nói chung cũng như trong đời sống xã hội. Nông nghiệp không chỉ cung cấp trực tiếp lương thực, thực phẩm cho đời sống hàng ngày của con người, mà còn là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến, đồng thời tạo nguồn hàng xuất khẩu thu ngoại tệ. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn đóng vai trò to lớn trong việc sử dụng, bảo vệ đất đai, nguồn nước cũng như cải thiện môi trường. Ở nước ta cũng vậy. Dù cho sự chuyển dịch cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế đã và đang diễn ra hết sức sâu sắc, nhưng nông, lâm, thủy sản (N, L, TS) vẫn giữ được vị thế nhất định, đóng góp gần 18% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu hút gần 70% dân số và 46,0% lao động của cả nước (2014) [79]. Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm đầu não chính trị, hành chính, kinh tế, đô thị loại đặc biệt; là trung tâm văn hoá, giáo dục đào tạo và khoa học kĩ thuật hàng đầu của cả nước; là một trong những trung tâm kinh tế, du lịch, thương mại, dịch vụ của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trong xu hướng hội nhập và phát triển, việc nâng cao vai trò vị thế của Thủ đô Hà Nội trên trường quốc tế là một đòi hỏi tất yếu. Ngày 29 tháng 05 năm 2008, Quốc hội Việt Nam đã ra Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính của Thủ đô Hà Nội kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2008. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính tại thời điểm đó, thành phố (TP) Hà Nội có diện tích tự nhiên là 3.344,7 km2 và dân số là 6.232,9 nghìn người [56]. Phạm vi mở rộng Hà Nội lên gấp 3 lần về diện tích và 1,8 lần về dân số đã làm thay đổi mọi mặt kinh tế, xã hội, văn hóa... của thủ đô. Với tiềm năng và vị thế hiện có, Hà Nội có nhiều lợi thế trong việc huy động tất cả các nguồn lực cho phát triển, trong đó có N, L, TS. Trong cơ cấu kinh tế của TP, tỉ trọng của khu vực III (dịch vụ) và khu vực II (công nghiệp - xây dựng) chiếm ưu thế vượt trội, tương ứng là 53,7% và 41,6% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2014. Khu vực I (N, L, TS) giữ vị trí rất khiêm tốn và ngày càng giảm dần, chỉ có 4,7%. Vấn đề là ở chỗ hơn một nửa dân số của “Hà Nội mới” (50,8%) sống và lao động kiếm thu nhập tại khu vực nông thôn và các huyện ngoại thành, trong đó có cả lao động nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và N, L, TS vẫn là hoạt động sản xuất chính ở địa bàn này (chiếm tới 93,0% lao động N, L, TS 2 toàn TP) [17]. Tuy chiếm tỉ trọng nhỏ, nhưng nông nghiệp Hà Nội tại vùng ven đô và các huyện ngoại thành không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm tươi sống cho đô thị trên 7 triệu dân, mà còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, là nơi tạo công ăn việc làm, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và dịch vụ với mật độ dân số cao. Sự phát triển N, L, TS của thủ đô chịu tác động của quá trình công nghiệp hóa (CNH), đô thị hóa (ĐTH) đang diễn ra nhanh và kèm theo đó là sự suy giảm mạnh diện tích đất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích sử dụng. Vấn đề đặt ra là phải phát triển N, L, TS Hà Nội như thế nào để vừa thực hiện nhiệm vụ đóng góp trong phát triển kinh tế chung của thủ đô; vừa tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chất lượng, phục vụ cho đô thị, du lịch; góp phần đảm bảo an ninh lương thực, dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP); lại vừa bảo tồn các giá trị văn hóa, môi trường sinh thái của thủ đô. Sự phát triển N, L, TS của Hà Nội chắc chắn không thể hoàn toàn giống như của các tỉnh trên phạm vi cả nước, thậm chí cũng có những điểm khác biệt so với TP Hồ Chí Minh (cùng với Hà Nội là hai đô thị loại đặc biệt) cũng như các TP trực thuộc trung ương (TƯ) khác (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ). Như vậy, dưới góc độ địa lí học, N, L, TS của Hà Nội đã và đang phát triển như thế nào, triển vọng sẽ ra sao có thể được coi như mảnh đất “còn bỏ ngỏ” và là nhiệm vụ mà đề tài luận án phải giải quyết. Vì những lí do đó, tác giả đã chọn vấn đề “Phát triển nông, lâm, thủy sản ở thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Nông nghiệp (N, L, TS) là một trong các ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất trong lịch sử nhân loại. Vì vậy, đây là ngành được nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu dưới những lĩnh vực chuyên môn khác nhau như kĩ thuật nông nghiệp (liên quan đến các nhà nông học), kinh tế nông nghiệp (thuộc các nhà kinh tế), tổ chức và quản lí nông nghiệp (gắn với các nhà quản lí), địa lí nông nghiệp (các nhà địa lí kinh tế) v.v... Đặc biệt trong xu thế hội nhập và phát triển bền vững hiện nay, vai trò, vị thế và tình hình phát triển của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế có nhiều thay đổi thì các hướng nghiên cứu về nông nghiệp càng được chú ý. 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vị trí, vai trò của nông nghiệp. 3 Kuznets S. (1961) đã lượng hóa về đóng góp của nông nghiệp đối với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Ông giả định rằng nền kinh tế bao gồm hai khu vực: nông nghiệp và phi nông nghiệp (tức các ngành công nghiệp và dịch vụ còn lại). Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nông nghiệp giữ vai trò quyết định đến tăng trưởng nền kinh tế, nhưng giảm dần trong dài hạn (khi nền kinh tế đã hoàn thành giai đoạn CNH) [119]. Timmer (1988) cũng cho rằng ở giai đoạn bắt đầu phát triển, nông nghiệp chiếm phần lớn sản phẩm trong nước, tích luỹ chủ yếu từ nông nghiệp, nguồn thu của Nhà nước chủ yếu do các loại thuế đánh vào nông nghiệp [129]. Như vậy, quá trình phát triển nông nghiệp có thể chia thành 3 giai đoạn từ thấp đến cao. Mỗi giai đoạn tương ứng với những đặc trưng riêng và áp dụng các biện pháp khác nhau để tiến hành sản xuất (theo “Mô hình ba giai đoạn phát triển nông nghiệp” của Todaro (1990), [dẫn theo 53]). Giai đoạn 1 hình thành trong điều kiện sản xuất nông nghiệp tự cấp tự túc, đất và lao động là hai yếu tố sản xuất chủ yếu, sản lượng nông nghiệp còn phụ thuộc vào tự nhiên và tăng lên do mở rộng diện tích đất gieo trồng. Giai đoạn 2, nông nghiệp đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá sản xuất, sử dụng công nghệ sinh học làm tăng năng suất trong nông nghiệp và sản xuất đã hướng tới thị trường. Giai đoạn 3 (giai đoạn phát triển cao nhất), vốn và công nghệ trở thành yếu tố quyết định đối với tăng sản lượng nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp cũng được cung ứng hoàn toàn cho thị trường và lợi nhuận thương mại là mục tiêu của người sản xuất. Nông nghiệp nên dựa vào lợi thế về quy mô, áp dụng tối đa công nghệ mới và hướng vào sản xuất một vài loại sản phẩm riêng biệt. Còn Johnston và Mellor (1961) đã đưa ra 5 vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế. Đó là gia tăng nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước; chuyển giao lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp; mở rộng quy mô của thị trường đối với sản lượng công nghiệp; tăng nguồn cung cấp tiết kiệm nội địa và mở rộng xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ [116]. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp còn góp phần giảm nghèo, nhưng phụ thuộc vào phân phối thu nhập và điều kiện của mỗi nước (Sarris, 2001) [126]. Nghiên cứu việc bố trí, tổ chức sản xuất nông nghiệp theo không gian (hay tổ chức lãnh thổ nông nghiệp) (TCLTNN) có nhiều lí thuyết được đưa ra từ các nhà khoa học phương Tây đến trường phái Xô Viết trước đây. Người đi tiên phong là Von Thunen với lí thuyết về sử dụng đất và phân bố các hoạt động nông nghiệp (1826). Ông phát hiện ra khoảng cách từ nơi sản xuất nông nghiệp đến thị trường tiêu thụ có tác động đến địa tô, chi phí vận chuyển hàng hóa và 4 từ đó quyết định đến giá cả các mặt hàng nông sản. Do đó, ông đã đưa ra mô hình các vành đai hình thành xung quanh vị trí trung tâm của một TP xác định việc sử dụng đất nông nghiệp tương ứng các với nông sản khác nhau. Các sản phẩm có lợi nhuận cao nhưng nhanh hỏng hoặc khó vận chuyển sẽ được bố trí ven trung tâm TP; còn các sản phẩm có lợi nhuận thấp hoặc dễ chuyên chở hơn sẽ nằm cách xa hơn [114], [117], [135]. Mô hình của Thunen đã bước đầu thể hiện việc tổ chức sản xuất nông nghiệp theo lãnh thổ trên cơ sở các giả thuyết ông đặt ra. Từ lí thuyết của Thunen, nhiều nhà khoa học đã phát triển và đưa ra các mô hình về sử dụng đất và phân bố sản xuất nông nghiệp như Sinclair (1967), Boal (1970), Bryant (1973) và Kellerman (1978)... Đóng góp cho nghiên cứu TCLTNN còn phải kể đến các nhà địa lí thuộc trường phái Xô Viết như Kriustkov V.G. (1972) với các công trình “Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp (Các vấn đề về phương pháp nghiên cứu)” [39], Ivanov K.I. (1974) với “Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp” [35]... Ivanov khẳng định TCLT sản xuất nông nghiệp là một hệ thống liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất. Quá trình CNH và ĐTH đã kéo theo sự ra đời và phát triển nhanh chóng các đô thị trên thế giới, từ đó dẫn đến các hướng nghiên cứu mới trong nông nghiệp, đó là nông nghiệp đô thị (NNĐT), nông nghiệp ven đô và ngoại thành.... Tiêu biểu cho trường phái Xô Viết là các nghiên cứu của Ivanov K.I. Trong các hình thức TCLT sản xuất nông nghiệp mà Ivanov đưa ra có thể tổng hợp nông nghiệp [35]. Theo ông, đặc trưng cho các thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành là ở chỗ sản phẩm hàng hóa chủ yếu của chúng do nhu cầu thực phẩm của dân cư TP chi phối. Vì vậy, các thể tổng hợp này được hình thành xung quanh các đô thị hoặc trung tâm công nghiệp lớn. Ở đây, các nhân tố kinh tế (nhu cầu) đóng vai trò chủ đạo, còn các nhân tố tự nhiên tuy cũng quan trọng nhưng chỉ giữ vai trò thứ yếu. Quy mô của các thể tổng hợp có thể rất khác nhau tùy thuộc vào quy mô số dân của TP. Cùng hướng nghiên cứu này có nhiều nhà khoa học khác như Mineev V.A., Galazun A.R., Lôpkov J.A... Nghiên cứu trực tiếp về NNĐT có nhiều cá nhân và các tổ chức quốc tế như FAO, UNDP, WB, RUAF v.v... Tiêu biểu là các công trình “NNĐT: Lương thực, việc làm và các đô thị bền vững” của Smith J. (1996) với sự hỗ trợ của UNDP [128], “NNĐT: định nghĩa, sự hiện diện, tiềm năng và rủi ro” của Mougeot J.A. (1999) [122], “NNĐT và ven đô” và “Lợi nhuận và tính bền vững của nông nghiệp đô thị và ven đô” của FAO công bố các năm 2001 và 2007 [112], [113]... Các nghiên cứu trên đã nêu lên 5 khái niệm, vai trò, đặc điểm, tiềm năng và thách thức của NNĐT; đưa ra các mô hình NNĐT cũng như đề xuất các chính sách nhằm phát triển NNĐT một cách bền vững; đồng thời nghiên cứu một số trường hợp phát triển NNĐT cụ thể ở các nước trên thế giới... Từ đó, các tác giả đều có chung nhận định là NNĐT có vai trò quan trọng góp phần cung ứng lương thực thực phẩm tại chỗ cho đô thị; tạo việc làm cho một bộ phận lao động đô thị; cải thiện môi trường sinh thái; bảo vệ sức khỏe dân cư… Vì vậy, việc phát triển NNĐT là con đường hướng tới sự phát triển bền vững thực chất cho các đô thị trong tương lai. Dưới góc độ Địa lí học, nông nghiệp là hướng nghiên cứu của các nhà Địa lí kinh tế nói chung và Địa lí nông nghiệp nói riêng. Rakitnikov (1974) tập trung vào các vấn đề về phương pháp nghiên cứu Địa lí nông nghiệp [58]. Grigg (1995) [114] hay Singh (2004) [127] giới thiệu những vấn đề cơ bản của địa lí nông nghiệp như khái niệm, hướng tiếp cận, phương pháp nghiên cứu; mô tả ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội đến nông nghiệp cũng như tác động của nông nghiệp đến môi trường; đồng thời nêu lên các mô hình, thực trạng và phân hóa sản xuất nông nghiệp theo không gian. Ilbery (1985) lại phân tích mô hình sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện các yếu tố xã hội, kinh tế và làm rõ hiện đại hóa nông nghiệp cũng như những thay đổi về địa lý nông nghiệp theo thời gian thông qua các nghiên cứu tại Hoa Kì và các nước châu Âu [115]. Một số những vấn đề đang đặt ra với nông nghiệp hiện nay như quá trình toàn cầu hóa, hội nhập, tái cơ cấu, phát triển bền vững... thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học như Robinson G. (2004) [125], Oosterveer P. và Sonnenfeld D.A. (2012) [123]... 2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, những vấn đề cơ bản của phát triển nông nghiệp đã được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong nhiều công trình nghiên cứu, giáo trình của nhiều cơ quan và các nhà khoa học. Giáo trình “Kinh tế nông nghiệp” của Nguyễn Thế Nhã (2004) đã đề cập đến một số khía cạnh của kinh tế nông nghiệp như đặc điểm, các nguồn lực chủ yếu trong phát triển nông nghiệp; lý thuyết cung, cầu trong nông nghiệp; các vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững… [49] Sản xuất nông nghiệp theo lãnh thổ được sự quan tâm của nhiều nhà địa lí kinh tế với hàng loạt quan niệm khác nhau. Theo Lê Thông (1986), TCLTNN là các mối liên hệ không gian giữa các bộ phận tự nhiên, dân cư, kinh tế nông nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình sản xuất [72]. Còn tác giả Nguyễn Viết Thịnh (1995) cho rằng TCLTNN là tổ chức các không gian nông nghiệp 6 (các tiểu vùng nông nghiệp) trên cơ sở đánh giá tác động tổng hợp của các nhân tố tương đối tĩnh (các điều kiện sinh thái nông nghiệp) và các nhân tố động (với các mức độ khác nhau) như dân cư, lao động, mạng lưới đô thị, kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt, thị trường nông sản, chính sách phát triển... nhằm đánh giá được sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp đã định hình, sự hợp lí và chưa hợp lí của nó rồi đưa ra một (hoặc hai, ba) phương án định hướng TCLTNN, trong đó phát hiện chính xác các địa bàn trọng điểm phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, đồng thời phát hiện các vùng khó khăn để đề xuất các chính sách phát triển phù hợp [69]. Trong quá trình TCLTNN, phân công lao động theo lãnh thổ cùng với việc kết hợp giữa tự nhiên, kinh tế, lao động là cơ sở để hình thành các mối liên hệ theo không gian và hiệu quả (kinh tế, xã hội...) là tiêu chuẩn hàng đầu (Đặng Văn Phan, 2008)... [50] Một số nhà khoa học chú ý đến hướng nghiên cứu nông nghiệp ngoại thành như Lê Thông (1986) [72], Lê Quốc Doanh (2004) [22], Đinh Văn Thanh (2005) [66], Phạm Văn Khôi (2004) [38]... Bên cạnh những thế mạnh, nông nghiệp ngoại thành như khẳng định của Lê Quốc Doanh (2004) còn nhiều hạn chế như không gian sản xuất thiếu ổn định, đất canh tác giảm mạnh và chịu ảnh hưởng trực tiếp của ô nhiễm (đặc biệt là nguồn nước) do tác động của quá trình ĐTH... [22]. Nghiên cứu trực tiếp về NNĐT có thể kể đến các tác giả Đào Thế Tuấn (2003) [85], Mai Thị Phương Anh (2001) [1], Lê Đức Thịnh (2005) [68], Lê Văn Trưởng (2008) [84]... NNĐT theo Lê Đức Thịnh (2005) ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng và nhiều TP khác ở miền Trung và miền Nam nước ta thường hình thành theo mô hình ba vành đai. Tính từ trung tâm đô thị ra phía ngoài có vành đai nông nghiệp thoái hóa, vành đai nông nghiệp đa dạng hóa và vành đai nông nghiệp thích ứng [68]. Cách đặt tên các vành đai của ông có mới, nhưng thực chất vẫn là các vành đai đã được các nhà nghiên cứu có trước vạch ra. Lê Văn Trưởng (2008) cho rằng ngay từ thời phong kiến, mầm mống NNĐT đã có mặt ở các đô thị (thành) cổ. Đến thời kì Pháp thuộc, NNĐT tiếp tục được phát triển và có dáng dấp của NNĐT hiện đại [84]. Trong hoàn cảnh cụ thể của nước ta, ngay cả khi các đô thị phát triển rất mạnh thì trong lòng của nó vẫn có các khu vực nông nghiệp. NNĐT cũng là đề tài của một số luận án tiến sĩ như của Trần Trọng Phương (2012) [55], Lê Văn Thơ (2012) [74], Vũ Thị Mai Hương (2014) [34]... Nông nghiệp dưới góc độ địa lí học (Địa lí nông nghiệp) được nghiên cứu chủ yếu theo hai hướng. 7 Hướng thứ nhất là những vấn đề mang tính đại cương, tiêu biểu là các nghiên cứu của Nguyễn Đức Mậu (1977) [42], Bùi Văn Loãn (1983) [40], Nguyễn Đức Tuấn (1998) [87]. Công trình về Địa lí nông nghiệp dưới góc độ đại cương có thể được coi là đầy đủ nhất tính đến thời điểm này là giáo trình “Địa lí kinh tế - xã hội (KT - XH) đại cương” của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên, 2005) [88]. Địa lí nông nghiệp được trình bày với các vấn đề chung (vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp); địa lí nông - lâm - ngư nghiệp và các hình thức TCLTNN. Điểm khác biệt so với các công trình trước là ở chỗ các hình thức TCLTNN - một trong những vấn đề thời sự, cập nhật của khoa học Địa lí đã được đề cập tới. Hướng thứ hai là những vấn đề về địa lí nông nghiệp Việt Nam, có thể kể đến các tác giả Nguyễn Trọng Điều và Vũ Xuân Thảo (1983) [24], Trần Đình Gián (1990) [28], Đặng Như Toàn (1995) [78], Lê Thông (chủ biên) (2011) [71], Đỗ Thị Minh Đức (chủ biên) (2003) [26], Đặng Văn Phan (2008) [50]... Nhìn chung, Địa lí nông nghiệp với tư cách như một ngành kinh tế trong tổng thể Địa lí KT - XH Việt Nam được nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau nhưng đều có những điểm chung về nội dung. Đó là vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng, tình hình phát triển và phân bố và TCLTNN. 2.3. Các nghiên cứu về nông nghiệp TP Hà Nội Hà Nội là Thủ đô của Việt Nam nên các nghiên cứu về kinh tế nói chung và về nông nghiệp nói riêng tương đối phong phú, đa dạng với sự tham gia của các cá nhân, tập thể các nhà khoa học và các cơ quan chức năng. Hàng loạt công trình của các tác giả ở trong và ngoài nước nghiên cứu về nông nghiệp Thủ đô đã được công bố như Moustier P. (2001), Mai Thị Phương Anh (2001), Phạm Văn Cự (2002), Lê Quốc Doanh (2004), Trần Thị Hồng Việt (2005)... Lương Ngọc Cừ trong bài viết về “Chương trình phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới ở ngoại thành Hà Nội” cho rằng ngoại thành Hà Nội có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Thủ đô ở chỗ cung cấp các nông sản mà chủ yếu là thực phẩm cho nhân dân, đồng thời tạo ra cảnh quan hài hòa cho TP... [20] Nhưng gần đây nông nghiệp Hà Nội đang có những thay đổi rõ rệt (Lee B, Binns T., Dixon A., 2010). Đó là diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, một phần diện tích đất nông nghiệp được chuyển sang trồng các loại rau, hoa và cây cảnh có hiệu quả hơn và xã hội (người tiêu dùng, người sản xuất, chính quyền địa phương) đã quan tâm hơn đến RAT cho nhân dân TP [120]. Nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp ngoại thành theo hướng nông nghiệp sinh thái” của Phạm Văn Khôi (2004) khẳng định rằng nông nghiệp ngoại thành Hà Nội đã 8 tiếp cận được các tiêu chí nông nghiệp sinh thái và khuyến nghị phải chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ngoại thành theo hướng phát triển các sản phẩm cao cấp, hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn kết hợp với các hoạt động dịch vụ, du lịch [38]. Theo Đào Thế Tuấn (2003), Hà Nội đã hình thành 3 vành đai nông nghiệp. Trong mỗi vành đai, ông phân tích về tình hình phân bố và sử dụng đất nông nghiệp, tình hình sản xuất và hướng phát triển [85]. Các cơ quan chức năng của Hà Nội như UBND TP, các Sở, Ban, Ngành cũng đưa ra các quy hoạch về phát triển kinh tế cũng như về nông nghiệp ở TP. Song từ năm 1961 đến năm 2008, Hà Nội đã 4 lần điều chỉnh địa giới. Lần gần đây nhất là từ ngày 01 tháng 08 năm 2008, địa giới hành chính của Thủ đô được mở rộng trên cơ sở hợp nhất TP Hà Nội với tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã của huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình) [56]. Vì thế, giá trị các công trình của cá nhân hoặc các quy hoạch của các cơ quan chức năng trước đó ít nhiều bị hạn chế. Ngay sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, Hà Nội đã xây dựng và ban hành các quy hoạch phát triển mới nhằm đáp ứng tình hình và những yêu cầu mới của Thủ đô. “Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050” của Thủ tướng Chính phủ và “Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH TP Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Ủy ban nhân dân (UBND) TP Hà Nội đã đề cập đến hiện trạng đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển KT - XH Hà Nội nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng. Đó là tăng cường ổn định, bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái ven đô, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quanh các đô thị, các vành đai rau an toàn (RAT), hoa, cây ăn quả, phát triển rừng và cây xanh phục vụ cho đô thị, khu công nghiệp (KCN); đảm bảo môi trường sinh thái của Thủ đô; phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung ngoài khu dân cư... Từ đó đề ra các giải pháp, cơ chế chính sách, các chương trình mục tiêu và các dự án ưu tiên cần tập trung triển khai thực hiện [75], [92]. 2.4. Vận dụng nghiên cứu tổng quan vào đề tài luận án Việc tổng quan các hướng nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án có ý nghĩa quan trọng. Đề tài luận án thực hiện theo hướng nghiên cứu Địa lí nông nghiệp nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với việc tổ chức sản xuất nông nghiệp theo lãnh thổ. Mặt khác, địa bàn nghiên cứu của luận án là toàn bộ lãnh thổ TP Hà Nội (đô thị loại đặc biệt). Do vậy bên cạnh hướng Địa lí nông nghiệp, việc tổng quan các hướng nghiên cứu về TCLTNN và NNĐT là cần thiết. 9 Các kết quả tổng quan được là tiền đề quan trọng giúp cho tác giả trong việc đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài cũng như định hướng cho việc triển khai nghiên cứu trên địa bàn TP. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở tổng quan những công trình đã có ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, mục tiêu chủ yếu của luận án là nghiên cứu sự phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội dưới góc độ địa lí học, trong đó tập trung vào việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng sản xuất N, L, TS theo ngành và theo lãnh thổ, từ đó đề xuất định hướng cũng như các giải pháp góp phần phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát triển N, L, TS trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố N, L, TS của Thủ đô. - Phân tích thực trạng phát triển N, L, TS theo ngành và lãnh thổ, rút ra những đặc trưng cơ bản trong phát triển N, L, TS của TP. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển N, L, TS ở TP Hà Nội theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. 4. Giới hạn nghiên cứu 4.1. Về nội dung - Ngành nông nghiệp trong luận án được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên mức độ nghiên cứu của luận án có sự khác nhau, trong đó chủ yếu tập trung vào ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp), tiếp đến là thủy sản. Riêng lâm nghiệp ít có ý nghĩa kinh tế (năm 2014 chỉ đạt 84 tỉ đồng, chiếm 0,2% giá trị sản xuất (GTSX) khu vực N, L, TS của Hà Nội) nên luận án không nghiên cứu sâu như hai ngành trên. Trong ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp, đề tài tập trung vào hai phân ngành là trồng trọt và chăn nuôi, riêng dịch vụ nông nghiệp do có tỉ trọng trong GTSX ngành nông nghiệp rất thấp nên luận án không tách riêng mà lồng ghép trong phân tích hai phân ngành trên. - Khi phân tích về một ngành, các nội dung được đưa ra bao gồm vai trò, cơ cấu, tình hình sản xuất và phân bố. Riêng về cơ cấu, luận án chỉ tập trung vào cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ. 10 - Việc đối chiếu, so sánh giữa Hà Nội với các TP trực thuộc TƯ về một số chỉ tiêu phát triển N, L, TS chỉ được triển khai ở mức độ khái quát, chủ yếu nghiêng về kinh nghiệm cho sự phát triển ở TP Hà Nội. 4.2. Về không gian - Về lí thuyết, không gian nghiên cứu của luận án là toàn bộ lãnh thổ của TP Hà Nội. Song hoạt động N, L, TS ở các quận nội thành không nhiều nên tác giả gộp các quận lại. - Tính đến thời điểm 2014, Hà Nội bao gồm 12 quận, 1 thị xã, 17 huyện. Trong quá trình phát triển, nhiều quận mới được thành lập mà lần gần đây nhất là tách huyện Từ Liêm thành hai quận: Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm. Do vậy, số liệu của các năm trước khi tách (trước 2014) vẫn giữ theo đơn vị hành chính cũ. 4.3. Về thời gian Thời gian nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2008 - 2014, thời gian dự báo là đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm hệ thống Quan điểm này xem xét TP Hà Nội trong các hệ thống cấu thành lãnh thổ sản xuất lớn hơn là vùng ĐBSH, Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Mặt khác, bản thân TP là một hệ thống KT - XH được cấu tạo bởi mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư,... Hệ thống các ngành kinh tế, trong đó có nông nghiệp lại bao gồm các bộ phận cấu thành như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản với các mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Bất kì sự thay đổi của một thành phần nào cũng sẽ làm ảnh hưởng đến các thành phần khác và toàn bộ hệ thống KT - XH nói chung. 5.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ Việc phát triển nông nghiệp của TP Hà Nội chịu tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố tự nhiên và KT - XH. Quan điểm này giúp cho việc đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến sự phát triển nông nghiệp ở Thủ đô, từ đó xác định được các nhân tố có ý nghĩa quyết định. Đó là vai trò của Hà Nội và gắn với nó là nhu cầu về thực phẩm cho TP triệu dân. Ngay bản thân ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng cũng có thể được coi như một thể tổng hợp bao gồm các ngành N, L, TS và được phân bố trên một lãnh thổ xác định. Như vậy, vận dụng quan điểm tổng hợp - lãnh thổ trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp TP Hà Nội nhằm đánh giá tác động của các điều kiện tự nhiên, KT - XH 11 đối với sản xuất nông nghiệp và sự phân hoá của chúng theo các đơn vị lãnh thổ khác nhau và từ đó tìm ra thế mạnh của từng vùng sản xuất để có quy hoạch tổ chức không gian nông nghiệp TP một cách hợp lí, hiệu quả. 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Việc hình thành và phát triển của ngành nông nghiệp Thủ đô cũng là một quá trình luôn vận động và phát triển. Thực trạng phát triển của ngành là sự kế thừa kết quả của các giai đoạn trước, đồng thời cũng là cơ sở để hướng tới tương lai. Vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu nông nghiệp TP Hà Nội nhằm tìm hiểu sự biến động của nó theo thời gian và không gian, phát hiện ra tính quy luật của sự phát triển và phân bố; đánh giá khách quan, khoa học thực trạng và từ đó dự đoán về triển vọng của ngành trong các giai đoạn tiếp theo. 5.1.4. Quan điểm kinh tế thị trường Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc vận dụng quan điểm này thật sự là cần thiết. Nghiên cứu nông nghiệp của Thủ đô phải chú ý tới hiệu quả kinh tế, mặc dù để làm được điều đó là rất khó khăn vì ngành này phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Muốn phát triển nông nghiệp nói chung và đạt được hiệu quả cao về kinh tế nói riêng thì không thể không xem xét đến thị trường, nhất là trong điều kiện của ngành ở Hà Nội - Thủ đô, trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước. Vận dụng quan điểm này vào luận án cần chú trọng đặc biệt đến thị trường ở ngay trong TP với quy mô dân số lên đến hơn 7 triệu dân. 5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển bền vững ngày nay đã trở thành xu hướng tất yếu, vừa là mục tiêu cái đích để hướng tới, vừa là quan điểm phát triển cho mọi hoạt động của nhân loại. Đối với nông nghiệp - một ngành còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và lại phát triển trên địa bàn Thủ đô thì việc vận dụng quan điểm này trở thành vấn đề sống còn. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững trong luận án được thể hiện ở chỗ đánh giá các nhân tố tự nhiên (điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên) hoặc phân tích thực trạng phát triển hay đề xuất các giải pháp phải luôn gắn với quan điểm này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu Đây là phương pháp truyền thống mà bất cứ nghiên cứu nào cũng phải sử dụng. Đối với đề tài luận án, tác giả tiến hành theo các bước cụ thể sau: - Xác định các đối tượng, nội dung và dạng thông tin cần thu thập gắn với đề tài. Đó là các tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp; về điều kiện tự nhiên và KT - XH của TP; về hiện trạng sản xuất nông nghiệp; về quy hoạch phát triển ngành của TP... Các dạng tài liệu bao gồm tài liệu viết, bản đồ, tranh ảnh...
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan