Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuậ...

Tài liệu Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục (la00016)

.PDF
27
1
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC -----˜˜˜----- NGUYỄN THỊ THU HẰNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHÂU Phản biện 1: GS.TS NGUYỄN ĐỨC CHÍNH Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH Phản biện 3: PGS.TS NGUYỄN TIẾN HÙNG Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện Họp tại Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi 8 giờ 30 ngày 7 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện (đức, trí, thể, mỹ, ...) trong giáo dục phổ thông (GDPT) dẫn đến đổi mới Chương trình GDPT và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật (GVSPNT) trong các trường đại học (ĐH). Chất lượng đội ngũ GVSPNT phụ thuộc vào số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của họ. Đội ngũ GVSPNT trong các trường ĐH đang có hạn chế về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và đặc biệt là năng lực nghề nghiệp; cho nên chưa đáp ứng được yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho GDPT. Từ đó, phát triển đội ngũ GVSPNT là một tất yếu trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục” nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho GDPT. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVSPNT, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho giáo dục phổ thông. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ GVSPNT trong các trường ĐH. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ GVSPNT của các trường đại trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Vấn đề phát triển đội ngũ GVSPNT đã được các trường ĐH quan tâm giải quyết, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều bất cập trong công tác quản lý. Nếu các trường ĐH có được các giải pháp phát triển đội ngũ GVSPNT dựa trên lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và tập trung vào phát triển năng lực nghề nghiệp của GVSPNT; thì đội ngũ đó sẽ phát triển đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GVSPNT của các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 5.2. Khảo sát và phân tích cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ GVSPNT tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 1 5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVSPNT của các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục; đồng thời minh chứng được mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý đó (bằng tổ chức khảo nghiệm và tổ chức thực nghiệm). 6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - GVSPNT là giảng viên giảng dạy các môn nghệ thuật (Âm nhạc và Mỹ thuật) trong các trường ĐH công lập có chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật. - Các trường đại học trong luận án này là các trường đại học có chức năng đào tạo giáo viên nghệ thuật cho giáo dục phổ thông. - Các số liệu khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu được thu thập trong các năm học từ 2014 - 2015 đến 2018 - 2019. - Đối tượng để xin ý kiến trong khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu gồm đội ngũ CBQL các cấp, một số GVSPNT trong các trường ĐH và một số đối tượng khác. - Chủ thể triển khai các giải pháp phát triển đội ngũ GVSPNT là đội ngũ CBQL các cấp của các trường ĐH, trong đó vai trò quyết định là người hiệu trưởng. 7. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - Đội ngũ GVSPNT trong các trường ĐH phải được phát triển để đáp ứng yêu cầu quy mô và chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho triển khai Chương trình GDPT mới. - Phát triển đội ngũ GVSPNT phải dựa trên lý thuyết phát triển nguồn nhân lực nhằm vào phát triển năng lực nghề nghiệp được thiết lập từ các đặc điểm lao động của đội ngũ này: nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt động nghệ thuật, nhà xây dựng môi trường sư phạm nghệ thuật, nhà hoạt động xã hội. - Phát triển đội ngũ GVSPNT trong bối cảnh đổi mới giáo dục, phải tập trung vào các giải pháp quản lý để tháo gỡ các khó khăn và khắc phục các bất cập có trong thực trạng phát triển đội ngũ GVSPNT. 8. CÁC TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8.1. Các tiếp cận trong nghiên cứu Tiếp cận lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, lý luận quản lý đội ngũ trong một tổ chức; tiếp cận năng lực; tiếp cận hệ thống; tiếp cận chức năng quản lý. 8.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận (tổng hợp, phân tích, so sánh, khái quát hoá, cụ thể hóa; các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, khảo sát, điều tra, xin ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm và thử nghiệm); và phương pháp thống kê toán học. 2 9. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Tại sao trong bối cảnh đổi mới giáo dục cần phải phát triển đội ngũ GVSPNT trong các trường đại học? - Cơ sở khoa học nào cần được tiếp cận để chỉ ra các hoạt động phát triển đội ngũ GVSPNT tại các trường đại học? - Hiện nay còn có các khó khăn và bất cập nào trong thực trạng phát triển đội ngũ GVSPNT tại các trường đại học và những giải pháp nào cần triển khai để tháo gỡ được các khó khăn và khắc phục được các bất cập đó nhằm phát triển được đội ngũ GVSPNT? 10. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 10.1. Những đóng góp về lý luận Góp phần làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận phát triển đội ngũ GVSPNT tại các trường ĐH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 10.2. Những đóng góp về thực tiễn Góp phần làm rõ toàn bộ “bức tranh” thực trạng đội ngũ GVSPNT và thực trạng phát triển đội ngũ đó trong các trường ĐH có chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật; đóng góp được các giải pháp quản lý mang tính cấp thiết và khả thi nhằm phát triển đội ngũ GVSPNT các trường ĐH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 11. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của tác giả, các phụ lục; luận án này có cấu trúc với các chương như sau: - Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Chương 2. Cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Nhìn chung, các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ 3 GVSPNT thể hiện ở các cuốn sách chuyên khảo, giáo trình, đề tài nghiên cứu KH&CN, luận án tiến sĩ và bài báo khoa học. Các thành quả nghiên cứu đó đã định hướng cho việc kế thừa để thiết lập khung lý thuyết và gợi ý các phương pháp nghiên cứu đề tài luận án. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Giảng viên sư phạm nghệ thuật, đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật - Giảng viên sư phạm nghệ thuật (GVSPNT) là giảng viên được đào tạo chuyên ngành Âm nhạc hoặc Mỹ thuật và đang giảng dạy trong các trường đại học có chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho giáo dục phổ thông. - Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, hợp thành một lực lượng có tổ chức. - Đội ngũ GVSPNT là tập hợp giảng viên giảng dạy các môn nghệ thuật (Âm nhạc, Mỹ thuật) ở các trường đại học có chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật. 1.2.2. Nguồn nhân lực, phát triển, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật - Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người trong một tổ chức xã hội; trong đó nguồn lực con người là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất đạo đức tốt, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền KH&CN hiện đại. - Phát triển là sự biến đổi đi lên (hiểu theo nghĩa danh từ) hoặc là hoạt động làm cho biến đổi đi lên (hiểu theo nghĩa động từ) của một sự vật, hiện tượng nào đó từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn theo hướng thay đổi về lượng để hoàn thiện hơn về chất. - Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động quản lý nhằm làm cho nguồn nhân lực biến đổi theo hướng tiến bộ về số lượng, cơ cấu, đặc biệt là phẩm chất và năng lực nghề nghiệp để đáp ứng được các chức năng và nhiệm vụ của tổ chức. - Phát triển đội ngũ GVSPNT trong các trường ĐH là hoạt động quản lý nhằm làm cho đội ngũ này biến đổi theo hướng tiến bộ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và đặc biệt là phẩm chất và năng lực nghề nghiệp để đội ngũ đó đáp ứng các yêu cầu đào tạo giáo viên nghệ thuật trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 1.2.3. Quản lý - Quản lý một tổ chức là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (những người bị quản lý) nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực để tổ chức đó hoạt động đạt tới mục tiêu đã định trong một môi trường luôn luôn thay đổi. - Quản lý có các chức năng cơ bản là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 4 1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA GVSPNT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.3.1. Đặc điểm nguồn đào tạo và tuyển dụng Đội ngũ GVSPNT được tuyển dụng từ các nguồn đào tạo khác nhau như: các trường sư phạm; các trường văn hoá nghệ thuật của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; một số trường văn hoá nghệ thuật thuộc Quân đội. 1.3.2. Đặc điểm tính cách và lối sống Người GVSPNT thường nhạy cảm trong cảm thụ tác phẩm nghệ thuật và hoạt động nghệ thuật. Yêu thích khám phá và theo đuổi cái mới, không muốn bị gò ép trong một khuôn khổ có kiểm soát, luôn đề cao sự sáng tạo ra các sản phẩm nghệ thuật. 1.3.3. Đặc điểm lao động nghề nghiệp Lao động nghề nghiệp của GVSPNT có các đặc điểm là lao động của: một nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt động nghệ thuật, nhà xây dựng môi trường sư phạm nghệ thuật, nhà hoạt động xã hội. 1.4. ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ CÁC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVSPNT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.4.1. Những vấn đề trọng tâm trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong giáo dục phổ thông. - Xây dựng đội ngũ giảng viên đại học bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học. - Phát triển đội ngũ nhà giáo là một khâu then chốt và phát triển GVSPNT tại các trường đại học là một tất yếu khách quan. 1.4.2. Yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.4.2.1. Yêu cầu số lượng Số lượng GVSPNT tại các trường ĐH phải đủ để đáp ứng nhu cầu tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho triển khai Chương trình GDPT mới. 1.4.2.2. Yêu cầu cơ cấu đội ngũ Phải có độ tuổi hợp lý để hỗ trợ kinh nghiệm cho nhau; có cơ cấu giới theo Luật Bình đẳng giới, theo Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, theo kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành giáo dục; bảo đảm sự cân đối giữa tỉ lệ giảng viên chuyên ngành Sư phạm Mỹ thuật và Sư phạm Âm nhạc; phải đúng Quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục ĐH (các trường ĐH về lĩnh vực đào tạo văn hoá nghệ thuật phải đảm bảo tỉ lệ: 1 giảng viên /10 sinh viên). 5 1.4.2.3. Yêu cầu phẩm chất nghề nghiệp Theo các quy định chung về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống theo Quy định đạo đức nhà giáo, quy định tại Luật giáo dục, Luật giáo dục ĐH và Điều lệ trường ĐH. 1.4.2.4. Yêu cầu năng lực nghề nghiệp Từ các đặc điểm lao động nghề nghiệp của GVSPNT có thể đưa ra khung năng lực của GVSPNT với các tiêu chuẩn về: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Năng lực nghiên cứu khoa học; Năng lực hoạt động nghệ thuật; Năng lực xây dựng môi trường sư phạm nghệ thuật; Năng lực phát triển các quan hệ xã hội. 1.5. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀO PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.5.1. Một số mô hình phát triển nguồn nhân lực 1.5.1.1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nadler Theo Leonard Nadler (người Mỹ) viết trong cuốn “Developing Human Resource” thì mô hình phát triển nguồn nhân lực được thể hiện ở Hình 1.1 dưới đây: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC - Giáo dục - Bồi dưỡng - Tự bồi dưỡng SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC - Mở rộng việc làm - Tạo môi trường pháp lý - Tạo môi trường văn hoá - Tạo chính sách đãi ngộ - Tuyển chọn - Bố trí sử dụng - Đánh giá - Đề bạt, thuyên chuyển , … Hình 1.1. Phát triển nguồn nhân lực theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nadler 1.5.1.2. Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo lý luận quản lý đội ngũ trong một tổ chức Theo lý luận quản lý đội ngũ (quản trị nhân lực) trong một tổ chức, thì mô hình phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức thể hiện trong Hình 1.2 dưới đây. 6 Quy hoạch phát triển đội ngũ người lao động Phát triển nguồn nhân lực (đội ngũ người lao động) trong một tổ chức Tuyển mộ và lựa chọn người lao động Sử dụng và tạo quyền lợi cho người lao động Định hướng (xã hội hoá) cho người lao động Đào tạo và bồi dưỡng người lao động Đánh giá và thẩm định người lao động Đề bạt, thuyên chuyển, sa thải lao động Hình 1.2. Phát triển nguồn nhân lực theo lý luận quản lý đội ngũ trong một tổ chức 1.5.2. Các hoạt động phát triển đội ngũ trong một tổ chức Phối hợp 2 mô hình nêu trên, phát triển đội ngũ gồm có các hoạt động chủ yếu: - Thiết lập quy hoạch phát triển đội ngũ - Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ người lao động - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ người lao động trong tổ chức. - Đánh giá đội ngũ người lao động. - Tạo môi trường phát triển đội ngũ người lao động. 1.5.3. Mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật - Số lượng GVSPNT phải đáp ứng được quy mô đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho giáo dục phổ thông theo yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. - Cơ cấu đội ngũ GVSPNT ngày càng hợp lý (đảm bảo đồng bộ về cơ cấu tuổi, giới, chuyên ngành đào tạo, trình độ đào tạo, học hàm, học vị, ). - Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của GVSPNT phải đạt các yêu cầu theo khung năng lực nghề nghiệp. - Có thêm GVSPNT đủ văn bằng đào tạo, chứng chỉ bồi dưỡng và các điều kiện khác để được xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp khi họ đã đủ thâm niên giảng dạy. 7 1.5.4. Nội dung phát triển đội ngũ GVSPNT tại các trường đại học Dựa trên các quy định phân cấp quản lý, Hiệu trưởng thực hiện các chức năng cơ bản (kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra) để tác động vào đội ngũ CBQL cấp dưới của trường nhằm triển khai các nội dung phát triển đội ngũ GVSPNT dưới đây. - Thiết lập quy hoạch phát triển đội ngũ GVSPNT - Tuyển chọn và sử dụng GVSPNT - Đào tạo, bồi dưỡng GVSPNT - Đánh giá đội ngũ GVSPNT - Tạo môi trường phát triển đội ngũ GVSPNT 1.6. NHỮNG YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVSPNT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐH Các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GVSPNT các trường đại học gồm: Bối cảnh phát triển KT-XH của thời đại; Đường lối lãnh đạo của Đảng và chính sách của Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Năng lực quản lý nguồn nhân lực của đội ngũ CBQL các cấp trong các trường đại học; Sự vận động tự thân của mỗi GVSPNT; Mức độ đầu tư tài chính và CSVC cho phát triển đội ngũ GVSPNT của trường đại học. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIÁO DỤC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 2.1.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực giáo dục Một số quốc gia trên thế giới mà điển hình là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc và một số quốc gia phát triển thuộc Châu Âu đã triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực giáo dục nói chung và phát triển đội ngũ giảng viên các trường ĐH nói riêng. Các hoạt động đó đều tập trung vào những lĩnh vực: dự báo quy mô và yêu cầu sử dụng; đưa ra những mục tiêu về số lượng, cơ cấu, đặc biệt là khung năng lực giảng viên để đưa vào quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; tập trung vào tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng; đánh giá và đặc biệt là tạo động lực để đội ngũ giảng viên phát triển. 2.1.2. Bài học cho Việt Nam về phát triển đội ngũ GVSPNT tại các trường ĐH - Một là, phải xây dựng được khung năng lực của GVSPNT phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, với chuyên ngành trên cơ sở xem xét đặc điểm nghề nghiệp của GVSPNT. 8 - Hai là, phải cải tiến công tác tuyển chọn và sử dụng giảng viên phù hợp với chuẩn năng lực giảng viên và phù hợp với đặc trưng mã ngành. - Ba là, phải có chiến lược khả thi trong đào tạo, bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn năng lực nghề nghiệp. - Bốn là, phải thường xuyên kiểm soát, đánh giá đội ngũ giảng viên và cá nhân giảng viên theo chuẩn đã xây dựng. - Năm là, phải tạo được môi trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên phát triển. 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÓ CHỨC NĂNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN NGHỆ THUẬT Các trường ĐH có chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho GDPT tại Việt Nam thuộc nhiều bộ ngành khác nhau như Bộ GD&ĐT, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, ... Các trường ĐH đã chọn làm đối tượng khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu (đã nêu tại phầm mở đầu) đều có chung một số đặc điểm: - Chức năng và nhiệm vụ: đều có đào tạo đội ngũ giáo viên Âm nhạc và đội ngũ giáo viên Mỹ thuật cho GDPT. - Cơ cấu tổ chức: đều có các Khoa Sư phạm Âm nhạc, Khoa Sư phạm Mỹ thuật, hoặc Khoa nghệ thuật; với chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho GDPT. - Số lượng GVSPNT: phù hợp với thực tế quy mô số lượng sinh viên học các chuyên ngành Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật; sẽ thiếu nếu mở rộng quy mô đào tạo. - CSVC&TBĐT: đều được trang bị đầy đủ và có chất lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo các chuyên ngành Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật. - Thành tựu hoạt động: Sinh viên đã tốt nghiệp đều được tuyển dụng; Có các sản phẩm nghiên cứu khoa học về giáo dục, văn hoá và nghệ thuật; tích cực trong hợp tác quốc tế và liên kết đào tạo trong nước có hiệu quả. 2.3. GIỚI THIỆU VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.3.1. Mục đích khảo sát - Đánh giá được thực trạng số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT trong các trường ĐH. - Đánh giá được thực trạng các hoạt động quản lý nhằm phát triển đội ngũ GVSPNT của các trường ĐH và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên đó. 2.3.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát mức độ đáp ứng các yêu cầu về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT trong các trường ĐH. 9 - Khảo sát mức độ đạt được của các hoạt động quản lý nhằm phát triển đội ngũ GVSPNT của các trường ĐH và mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên đó. 2.3.3. Phương pháp khảo sát Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp phỏng vấn để khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu. 2.3.4. Công cụ khảo sát và công cụ xử lý số liệu - Công cụ khảo sát: + Khảo sát thực trạng đội ngũ GVSPNT bằng một Phiếu xin cung cấp số liệu và sử dụng một Phiếu hỏi ở các Phụ lục 2 và Phục lục 3 (bản chính). + Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ GVSPNT và mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hưởng bằng một bộ Phiếu hỏi ở Phụ lục 4 (bản chính). + Triển khai phương pháp phỏng vấn bằng một Mẫu Biên bản phỏng vấn ở Phụ lục 5 (bản chính). - Công cụ xử lý số liệu:Công thức tính giá trị trung cộng có trọng số = Kết quả đánh giá được xếp thành 4 loại: Tốt (T) có giá trị từ 3,25 đến 4,00; Khá (K) có giá trị từ 2,50 đến 3,24; Trung bình (TB) có giá trị từ 1,75 đến 2,49; Yếu (Y) có giá trị từ 1,74 trở xuống. 2.3.5. Đối tượng xin ý kiến trong khảo sát và phỏng vấn - Khảo sát thực trạng đội ngũ GVSPNT và thực trạng phát triển đội ngũ GVSPNT gồm 300 người với các thành phần đã nêu tại phần mở đầu của luận án. - Đối tượng xin khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn sâu, thực hiện phỏng vấn 5 người với các thành phần đã nêu tại phần mở đầu của luân án. 2.4. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GVSPNT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.4.1. Thực trạng số lượng, cơ cấu tuổi và giới của đội ngũ GVSPNT Số lượng GVSPNT thấp so với yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho các trường phổ thông. Cơ cấu độ tuổi chưa thật hợp lý. Cơ cấu giới của đội ngũ này tương đối hợp lý (theo số liệu tại Bảng 2.2. của bản chính). 2.4.2. Thực trạng chuyên ngành đào tạo của đội ngũ GVSPNT Cơ cấu chuyên ngành đào tạo tương đối hợp lý giữa Âm nhạc và Mỹ thuật (theo số liệu tại Bảng 2.3. của bản chính). 10 2.4.3. Thực trạng học vị và học hàm của đội ngũ GVSPNT Tỉ lệ về số lượng giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ bất hợp lý so với tổng số GVSPNT. Vẫn còn một số ít GVSPNT chưa đạt trình độ thạc sĩ (16 người), điều này chưa phù hợp với quy định trong Luật Giáo dục 2019 (theo số liệu tại Bảng 2.4. của bản chính). 2.4.4. Thực trạng tỉ lệ giữa số lượng GVSPNT với số lượng sinh viên Số lượng GVSPNT với số lượng sinh viên là 1 GVSPNT / 18,4 sinh viên. Tỉ lệ này là cao so với quy định (1 giảng viên/ 10 sinh viên với đào tạo các chuyên ngành nghệ thuật ( theo số liệu tại Bảng 2.5. của bản chính). 2.4.5. Thực trạng cơ cấu các hạng GVSPNT Số lượng GVSPNT hạng I và GVSPNT hạng II còn quá mất cân đối so với số lượng GVSPNT hạng III (theo số liệu tại Bảng 2.6 của bản chính). 2.4.6. Thực trạng số lượng GVSPNT hạng III còn thiếu các điều kiện để được xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp Đa số GVSPNT hạng III đã đủ thâm niên giảng dạy nhưng còn thiếu các điều kiện để được xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp (theo số liệu tại Bảng 2.7 của bản chính). 2.4.7. Thực trạng số lượng GVSPNT hạng II còn thiếu các điều kiện để được xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp Đa số GVSPNT hạng II đã đủ thâm niên giảng dạy nhưng còn thiếu các điều kiện để xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp (theo số liệu tại Bảng 2.8 của bản chính). 2.4.8. Thực trạng phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT Các yêu cầu phẩm chất nghề nghiệp của GVSPNT đều được đánh giá ở loại tốt, với giá trị trung bình của các là 3,58 (theo số liệu tại Bảng 2.9 của bản chính). X 4 3 .9 3 .8 3.69 3 .7 3.57 3 .6 3.49 3 .5 3 .4 3 .3 3 .2 P hẩ m  c h ấ t   c hí nh  t rị P hẩ m  c hất  đạo  đứ c Lố i   s ố ng Biểu đồ 2.1. Mức độ đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT 11 Các phẩm chất nghề nghiệp 2.4.9. Thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT 2.4.9.1. Thực trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ GVSPNT được đánh giá ở mức độ cao của loại trung bình, vì giá trị trung bình cộng của các là 2,49 (theo số liệu tại Bảng 2.10 của bản chính). 2.4.9.2. Thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học Năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ GVSPNT bị đánh giá ở loại Trung bình vì giá trị trung bình cộng của các là 2,12 (theo số liệu tại Bảng 2.11 của bản chính). 2.4.9.3. Thực trạng năng lực hoạt động nghệ thuật Năng lực hoạt động nghệ thuật của đội ngũ GVSPNT được đánh giá ở mức thấp của loại Khá vì giá trị trung bình cộng của các là 2,79 (theo số liệu tại Bảng 2.12 của bản chính). 2.4.9.4. Thực trạng năng lực xây dựng môi trường sư phạm nghệ thuật Năng lực xây dựng môi trường sư phạm nghệ thuật của đội ngũ được đánh giá ở mức độ thấp của loại khá vì giá trị trung bình cộng của các trong bảng là 2,77 (theo số liệu tại Bảng 2.13 của bản chính). 2.4.9.5. Thực trạng năng lực phát triển quan hệ xã hội Năng lực phát triển quan hệ xã hội của đội ngũ GVSPNT được đánh giá ở mức độ thấp của loại khá vì giá trị trung bình cộng của các là 2,65 (theo số liệu tại Bảng 2.14 của bản chính). Có thể trực quan mức độ đáp ứng các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT ở các trường ĐH bằng Biểu đồ 2.2 dưới đây. X 4 3.5 3 2.5 2.79 2.79 2.77 2.73 2.12 2 1.5 1 0.5 0 Chuyên m ôn, Nghiên cứu nghiệp vụ khoa học Hoạt động nghệ thuật Xây dựng m ôi trường Quan hệ xã hội Các năng lực Biểu đồ 2.2. Mức độ đáp ứng các yêu cầu trong khung năng lực 12 nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT 2.5. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVSPNT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.5.1. Thực trạng thiết lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên Các hoạt động quản lý này được đánh giá ở mức độ thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình cộng của các là 2,61 (theo số liệu tại Bảng 2.15 của bản chính). 2.5.2. Thực trạng tuyển chọn và sử dụng GVSPNT Các hoạt động quản lý này được đánh giá ở mức độ rất thấp của loại khá; vì giá trị trung bình cộng của các là 2,53 (theo số liệu tại Bảng 2.16 của bản chính). 2.5.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng GVSPNT Các hoạt động quản lý này bị đánh giá vào loại trung bình, nhưng ở mức cao của loại này; vì giá trị trung bình cộng của các trong là 2,49 (theo số liệu tại Bảng 2.17 của bản chính). 2.5.4. Thực trạng đánh giá đội ngũ GVSPNT Các hoạt động này được đánh giá ở mức độ thấp của loại khá; vì giá trị trung bình cộng của các là 2,58 (theo số liệu tại Bảng 2.18 của bản chính). 2.5.5. Thực trạng tạo môi trường phát triển đội ngũ GVSPNT Các hoạt động quản lý này được đánh giá ở mức thấp của loại Khá; vì giá trị trung bình cộng của các là 2,62 (theo số liệu tại Bảng 2.19 của bản chính). Có thể trực quan các mức độ đạt được về triển khai 5 nội dung phát triển đội ngũ GVSPNT ở các trường ĐH bằng Biểu đồ 2.3 dưới đây. X 4 3.5 3 2.61 2.53 2.56 2.49 2.62 2.5 2 1.5 1 0.5 0 Quy hoạch Tuyển dụng ĐT&BD Đánh giá Tạo môi trường Các nôi dung phát triển đội ngũ GVSPNT Biểu đồ 2.3. Mức độ đạt được của các nội dung phát triển 13 đội ngũ GVSPNT tại các trường ĐH 2.5.6. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có tác động đến phát triển đội ngũ GVSPNT Mọi yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ GVSPNT đều có mức độ tác động rất mạnh (vì trung bình cộng của các đạt tới 3,69); trong đó yếu tố có tác động mạnh nhất (xếp thứ 1 trong 6 yếu tố) là yếu tố “Năng lực quản lý nguồn nhân lực của đội ngũ CBQL các cấp trong các trường đại học” vì có giá trị đạt tới 3,92 (theo số liệu tại Bảng 2.20 của bản chính). 2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVSPNT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC - Không có hoạt động quản lý nào được đánh giá đạt loại Tốt, nhưng cũng không có hoạt động quản lý bị đánh giá ở loại Yếu. - Các hoạt động quản lý nhằm phát triển đội ngũ GVSPNT được đánh giá chỉ đạt mức độ cao của loại Trung bình và mức độ thấp của loại Khá. 2.6.1. Những thuận lợi, mặt mạnh và nguyên nhân 2.6.1.1. Những thuận lợi, mặt mạnh - Nhu cầu sử dụng giáo viên nghệ thuật để triển khai Chương trình GDPT mới là sự tất yếu phải phát triển đội ngũ GVSPNT. - Xu hướng hội nhập và hợp tác quốc tế đã tạo cơ hội cho các các trường ĐH tổ chức thực hiện hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và học hỏi kinh nghiệm quốc tế. - Các trường ĐH đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm khi quyết định chỉ tiêu biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và nguồn tài chính của cơ sở đào tạo. - Đa số GVSPNT trong các các trường ĐH đã có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt. - Các trường ĐH đã và đang được Chính phủ, các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố quan tâm, khuyến khích phát triển. 2.6.1.2. Nguyên nhân - Đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục. - Đội ngũ CBQL và GVSPNT của các trường ĐH bước đầu nhận thức được sự tất yếu phải phát triển đội ngũ GVSPNT. - Mỗi GVSPNT trong các trường ĐH bước đầu đã có ý thức học hỏi để đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp. 14 2.6.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân 2.6.2.1. Những khó khăn và hạn chế - Mọi trường ĐH hiện chưa thiết lập được khung năng lực nghề nghiệp của GVSPNT vì Bộ GD&ĐT chưa ban hành Chuẩn nghề nghiệp của giảng viên sư phạm. - Quy hoạch đội ngũ giảng viên chưa thể hiện rõ mục tiêu về nhu cầu số lượng, cơ cấu và các yêu cầu về chất lượng để đón đầu việc triển khai Chương trình GDPT mới. - Việc tuyển dụng GVSPNT còn nặng về thủ tục hành chính, chưa có đổi mới theo hướng cạnh tranh của các ứng viên về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. - Đào tạo, bồi dưỡng GVSPNT còn hạn chế, chưa có kế hoạch dài hạn để phát triển đội ngũ GVSPNT và tạo điều kiện cho họ thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Việc đánh giá GVSPNT thực hiện chưa có hiệu quả, còn mang nặng về hình thức, chưa đánh giá theo các chuẩn phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. - Việc tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ GVSPNT ở các trường ĐH phát triển chưa được chú trọng hết mức. 2.6.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khó khăn và hạn chế trong phát triển đội ngũ GVSPNT tại các trường đại học là do công tác quản lý của các trường đại học về: - Thiết lập quy hoạch phát triển đội ngũ GVSPNT. - Tuyển chọn và sử dụng GVSPNT. - Đào tạo và bồi dưỡng GVSPNT. - Đánh giá cá nhân và đánh giá đội ngũ GVSPNT. - Tạo môi trường cho đội ngũ GVSPNT phát triển. - Năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các cấp trong trường ĐH. Như vậy, các trường ĐH cần có giải pháp quản lý để giải quyết các vấn đề đang cần phải tháo gỡ khó khăn và khắc phục các hạn chế (nêu trên) để đội ngũ GVSPNT phát triển. 15 Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP Các giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ GVSPNT trong các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay được đề xuất trên cơ sở các nguyên tắc: Tuân thủ đường lối lãnh đạo, pháp luật và chính sách phát triển giáo dục; Đảm bảo tính khoa học (lý luận và thực tiễn); Đảm bảo tính hệ thống và tính logic; Phù hợp với đặc điểm những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật; Đảm bảo tính khả thi. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVSPNT CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.2.1. Tổ chức điều chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật phù hợp với bối cảnh đổi mới giáo dục 3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Giúp cho các trường ĐH chủ động về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GVSPNT để đáp ứng với yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật, góp phần triển khai có hiệu quả Chương trình GDPT mới; đồng thời có căn cứ để tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ GVSPNT tại thời điểm hiện tại và trong tương lai. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp Để triển khai giải pháp này, Hiệu trưởng thực hiện quyền phân cấp quản lý để chỉ đạo các Phòng/ Ban chức năng, các Khoa và phối hợp với một số tổ chức đoàn thể triển khai các chức năng cơ bản của quản lý đối với các nội dung: - Thành lập Ban Điều chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của trường và chỉ đạo Ban này dự thảo Văn bản điều chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của trường; trong đó có đội ngũ GVSPNT. - Ký và ban hành Quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của trường và hướng dẫn triển khai quy hoạch mới. 3.2.1.3. Các điều kiện chủ yếu để thực thi giải pháp Mỗi trường ĐH phải tìm nhân lực, kinh phí để chi cho các hoạt động cụ thể trong điều chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và GVSPNT nói riêng. 16 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới tuyển dụng giảng viên sư phạm nghệ thuật theo nguyên tắc cạnh tranh năng lực nghề nghiệp và thu hút nhân tài. 3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Nhằm tuyển được những GVSPNT có đủ phẩm chất và năng lực nghề nghiệp; đổi mới được phương thức tuyển dụng có tính truyền thống sang phương thức mang tính cạnh tranh năng lực nghề nghiệp giữa các ứng viên và tập trung vào thu hút nhân tài. Mặt khác, đổi mới được phương thức bố trí vị trí việc làm cho GVSPNT phù hợp với phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, nhất là các GVSPNT mới được tuyển dụng. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp Để triển khai giải pháp này, Hiệu trưởng thực hiện quyền phân cấp quản lý để chỉ đạo các Phòng/ Ban chức năng, các Khoa và phối hợp với một số tổ chức đoàn thể triển khai các chức năng cơ bản của quản lý đối với các nội dung: - Đổi mới hoạt động chọn tuyển GVSPNT theo hướng cạnh tranh năng lực nghề nghiệp của các ứng viên có nguyện vọng được tuyển vào giảng dạy tại trường. - Đổi mới hoạt động chọn tuyển GVSPNT theo phương thức trực tiếp tuyển chọn sinh viên tại các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo nguồn nhân lực văn hoá, nghệ thuật. - Đổi mới hoạt động sử dụng GVSPNT theo hướng cạnh tranh lành mạnh vị trí việc làm trong chính trường đại học. 3.2.2.3. Các điều kiện chủ yếu để thực thi giải pháp Các trường ĐH cần đề cao tính tự chủ về nguồn nhân lực, trong đó có các chính sách xác định định mức biên chế, khung năng lực nghề nghiệp, tiêu chuẩn tuyển chọn, bố trí GVSPNT vào vị trí việc làm và luân chuyển hợp lý họ trên theo nguyên tắc cạnh tranh không những trong tuyển chọn mà còn trong bố trí vị trí việc làm và triển khai các chính sách thu hút người tài. 3.2.3. Tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của giảng viên sư phạm nghệ thuật 3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên GVSPNT theo một khung năng lực nghề nghiệp đã xác định. Từ đó các GVSPNT vừa phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên nghệ thuật cho GDPT, vừa được phát triển theo hướng thăng hạng chức danh nghề nghiệp. 17 3.2.3.2. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp Để triển khai giải pháp này, Hiệu trưởng thực hiện quyền phân cấp quản lý để chỉ đạo các Phòng/ Ban chức năng, các Khoa và phối hợp với một số tổ chức đoàn thể triển khai các chức năng cơ bản của quản lý đối với các nội dung: - Tổ chức có hiệu quả các hình thức đào tạo nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GVSPNT. - Tổ chức có hiệu quả các hình thức bồi dưỡng tập trung nhằm nhằm tạo điều kiện cho GVSPNT có đủ điều kiện thăng hạng chức danh giảng viên. - Tổ chức có hiệu quả hoạt động tự bồi dưỡng của GVSPNT nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho họ. - Chỉ đạo các đơn vị trong trường sử dụng có chất lượng kết quả đào tạo, bồi dưỡng của GVSPNT vào thực hiện các chính sách tạo động lực phát triển đội ngũ GVSPNT. 3.2.3.3. Các điều kiện chủ yếu để thực thi giải pháp Các trường ĐH phải xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở bám sát chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục ĐH có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực giáo dục hoặc nguồn nhân lực văn hoá, nghệ thuật. Phải có nguồn kinh phí phù hợp để chi cho các hoạt động: cử GVSPNT đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài trường; tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng GVSPNT ngay tại trường; nghiên cứu khoa học; hỗ trợ cho GVSPNT thực hiện tự bồi dưỡng. 3.2.4. Chỉ đạo đánh giá đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật theo năng lực nghề nghiệp và mục tiêu quy hoạch phát triển đội ngũ đó 3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp Nhằm vừa nhận biết được mức độ đạt các tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của mỗi giảng viên, vừa nhận biết được mức độ đạt các yêu cầu về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực của cả đội ngũ GVSPNT so với khung năng lực nghề nghiệp và so với mục tiêu phát triển đội ngũ GVSPNT. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp Để triển khai giải pháp này, Hiệu trưởng thực hiện quyền phân cấp quản lý để chỉ đạo các Phòng/ Ban chức năng, các Khoa và phối hợp với một số tổ chức đoàn thể triển khai các chức năng cơ bản của quản lý đối với các nội dung: - Tổ chức và chỉ đạo hoạt động đánh giá cá nhân GVSPNT theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất