Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận án vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển...

Tài liệu Luận án vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường trung học phổ thông miền núi phía bắc

.PDF
265
650
106

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa có ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường ĐHSP Hà Nội, tôi đã hoàn thành luận án. Để có được kết quả này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu và PGS.TS. Vũ Quốc Trung đã chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập. Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong tổ Bộ môn Phương pháp dạy học Hóa học - Khoa Hóa học Trường ĐHSP Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng sau Đại học, Khoa Hóa học Trường ĐHSP Hà Nội đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các Sở GD&ĐT, các trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát và thực nghiệm sư phạm, đặc biệt 12 trường THPT thuộc Sở GD&ĐT 5 tỉnh Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn. Cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh đã hỗ trợ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành các nội dung thực nghiệm của luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo Trường CĐSP Điện Biên, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên tôi về tinh thần, tạo điều kiện về thời gian để tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC ............................................................................................. 6 1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 6 1.1.1. Một số nghiên cứu về vấn đề dạy học dự án trên thế giới và Việt Nam ... 6 1.1.2. Một số nghiên cứu về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học trên thế giới và ở Việt Nam....................................................................................... 10 1.2. Cơ sở lí luận về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề ........................... 12 1.2.1. Cơ sở lí luận về năng lực ......................................................................... 12 1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề ...................................................................... 20 1.3. Dạy học dự án - một phƣơng pháp dạy học hiệu quả trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ................................................... 23 1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 23 1.3.2. Cơ sở phương pháp luận của dạy học dự án ............................................ 24 1.3.3. Đặc điểm của dạy học dự án .................................................................... 30 1.3.4. Phân loại dạy học dự án .......................................................................... 31 1.3.5. Tiến trình dạy học dự án .......................................................................... 32 1.3.6. Ưu và nhược điểm của dạy học dự án ..................................................... 34 1.4. Một số kĩ thuật dạy học hỗ trợ dạy học dự án ........................................... 35 1.4.1. Kĩ thuật khăn trải bàn .............................................................................. 35 1.4.2. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H ...................................................................... 36 1.4.3. Sơ đồ tư duy ............................................................................................. 36 1.5. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông miền núi phía Bắc ................ 37 1.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục các tỉnh miền núi phía Bắc... 37 1.5.2. Thực trạng vận dụng dạy học dự án trong dạy học hóa học hữu cơ và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh miền núi phía Bắc ............. 38 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 44 CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC ............................................................................................................... 45 2.1. Phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng trình hóa học hữu cơ Trung học phổ thông ........................................................................................... 45 2.1.1. Mục tiêu giáo dục môn Hóa học trung học phổ thông ............................ 45 2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình hóa học hữu cơ Trung học phổ thông .. 45 2.2. Xây dựng hệ thống chủ đề dự án phần hóa học hữu cơ Trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh miền núi phía Bắc ............................................................................................................... 47 2.2.1. Nguyên tắc chọn nội dung để xây dựng chủ đề dự án ............................. 47 2.2.2. Xây dựng hệ thống dự án học tập và nghiên cứu .................................... 48 2.3. Sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án trong dạy học phần hóa học hữu cơ để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học phổ thông miền núi phía Bắc .................................................................................... 54 2.3.1. Các bước thực hiện dạy học dự án trong dạy học phần hóa học hữu cơ . 55 2.3.2. Thiết kế câu hỏi định hướng nghiên cứu cho một số dự án trong dạy học hóa học hữu cơ Trung học phổ thông ................................................................ 60 2.3.3. Thiết kế bài dạy sử dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học phổ thông miền núi phía Bắc........................... 73 2.4. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học dự án phần hóa học hữu cơ trung học phổ thông ....................... 86 2.4.1. Cơ sở để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề.......... 86 2.4.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát .................................................................... 89 2.4.3. Thiết kế phiếu hỏi .................................................................................... 90 2.4.4. Thiết kế phiếu tự đánh giá sản phẩm dự án của học sinh ........................ 93 2.4.5. Thiết kế bài kiểm tra ................................................................................ 96 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 100 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 101 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 101 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 101 3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 101 3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 101 3.3.2. Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 102 3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................................................. 109 3.4.1. Phương pháp xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm ............................ 109 3.4.2 Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................ 110 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 128 KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC .............................................. 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 132 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt BTHH Bài tập hóa học Chữ viết tắt MT Môi trường CNTT Công nghệ thông tin NC Nghiên cứu CTCT Công thức cấu tạo NL Năng lực CTPT Công thức phân tử NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề CTTQ Công thức tổng quát NXB Nhà xuất bản DD Dung dịch NT Nhóm trưởng DA Dự án PƯ Phản ứng DH Dạy học PP Phương pháp DHDA Dạy học dự án PPDH Phương pháp dạy học DHHH Dạy học hóa học PPDHDA Phương pháp dạy học dự án DTNT Dân tộc nội trú PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực ĐH Đại học PTHH Phương trình hóa học ĐHSP Đại học Sư phạm SGK Sách giáo khoa ĐC Đối chứng SP Sản phẩm ĐK Điều kiện STT Số thứ tự GD Giáo dục SĐTD Sơ đồ tư duy GV Giáo viên TN Thực nghiệm GQVĐ Giải quyết vấn đề TK Thư kí HS Học sinh TNKQ Trắc nghiệm khách quan HHHC Hóa học hữu cơ TNSP Thực nghiệm sư phạm HCHC Hợp chất hữu cơ TB Trung bình KT Kĩ thuật THCS Trung học cơ sở Chữ viết đầy đủ Chữ viết đầy đủ KTDHTC Kĩ thuật dạy học tích cực THPT Trung học phổ thông KHGD Khoa học giáo dục Tự luận MNPB Miền núi phía Bắc TL DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Các loại trí thông minh của Howard Gardner.......................................... 29 Bảng 2. 1. Các dự án học tập, nghiên cứu và tìm hiểu.............................................. 48 Bảng 2. 2. Câu hỏi nghiên cứu dự án trong bài Glucozơ .......................................... 56 Bảng 2. 3. Hệ thống câu hỏi định hướng nghiên cứu và câu hỏi thảo luận sau khi báo cáo kết quả của các DA phần hóa học hữu cơ Trung học phổ thông. ...... 60 Bảng 2. 4. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học dự án phần hóa học hữu cơ trung học phổ thông. ...................................... 90 Bảng 2. 5. Đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề sau khi vận dụng dạy học dự án ............................................................................................... 91 Bảng 2. 6. Phiếu hỏi giáo viên về phát triển năng lực giải quyết vấn đề sau khi vận dụng dạy học dự án................................................................................ 92 Bảng 2. 7. Phiếu đánh giá sản phẩm báo cáo dự án .................................................. 93 Bảng 3. 1. Danh sách các trường trung học phổ thông thực nghiệm vòng 1 ..........102 Bảng 3. 2. Danh sách các trường trung học phổ thông thực nghiệm vòng 2 ..........103 Bảng 3. 3. Danh sách các trường trung học phổ thông thực nghiệm vòng 3 ..........104 Bảng 3. 4. Tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (lớp 11 vòng 2,3) ............................................................113 Bảng 3. 5. Tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (lớp 12 vòng 2,3) ............................................................114 Bảng 3.6. Kết quả lấy thông tin giáo viên về mức độ phát triển năng lực ..............115 Bảng 3.7. Kết quả tự đánh giá của học sinh về mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề sau khi học theo dự án (vòng 2) ...............................................116 Bảng 3. 8. Kết quả tự đánh giá của học sinh về mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề sau khi học theo dự án (vòng 3) .....................................116 Bảng 3. 9. Kết quả phiếu tự đánh giá sản phẩm của học sinh (lớp 11 vòng 2,3) ...117 Bảng 3. 10. Kết quả phiếu tự đánh giá sản phẩm của học sinh (lớp 12 vòng 2,3) ..118 Bảng 3. 11. Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra lớp 11 vòng 2...................................................................................................119 Bảng 3. 12. Phân bố tần suất phân loại kết quả điểm bài kiểm tra lớp 11 vòng 2 ..120 Bảng 3. 13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lớp 11 vòng 2 ......120 Bảng 3. 14. Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra ..120 Bảng 3. 15. Phân bố tần suất phân loại kết quả điểm bài kiểm tra lớp 12 vòng 2 ..121 Bảng 3. 16. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lớp 12 vòng 2 ......122 Bảng 3. 17.Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra lớp 11 vòng 3 ..................................................................................................123 Bảng 3.18. Phân bố tần suất phân loại kết quả điểm bài kiểm tra lớp 11 vòng 3 ...124 Bảng 3. 19. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lớp 11 vòng 3124 Bảng 3. 20. Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra lớp 12 vòng 3...................................................................................................125 Bảng 3. 21. Bảng phân bố tần suất phân loại kết quả bài kiểm tra lớp 12 vòng 3 ..126 Bảng 3. 22. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lớp 12 vòng 3 ......126 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Các thành phần của năng lực ....................................................................15 Hình 1.2. Mối quan hệ cấu trúc chung của NL với mục tiêu giáo dục theo UNESCO ..15 Hình 1.3. Mô hình tảng băng về cấu trúc của năng lực ............................................16 Hình 1.4. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ..........................................................21 Hình 1.5. Mô hình vùng phát triển gần của Vygotsky ..............................................28 Hình 1.6. Sơ đồ những đặc điểm của dạy học dự án.................................................30 Hình 1.7. Quy trình tổ chức dạy học dự án ...............................................................32 Hình 1.8. Tiến trình dạy học dự án ...........................................................................33 Hình 1.9. Kĩ thuật khăn trải bàn ................................................................................35 Hình 1. 10. Biểu đồ kết quả khảo sát giáo viên về nhận thức và mức độ .................39 Hình 1. 11. Biểu đồ đánh giá vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ..................................................................... 41 Hình 2. 1. Sơ đồ cấu trúc chương trình phần Hóa học hữu cơ Trung học phổ thông.... 46 Hình 3. 1. Biểu đồ tần suất biểu diễn kết quả điểm kiểm tra (lớp 11 vòng 2) ........119 Hình 3.2. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra lớp 11 vòng 2 ................119 Hình 3.3. Biểu đồ tần suất phân loại điểm bài kiểm tra lớp 11 vòng 2...................120 Hình 3. 4. Biểu đồ tần suất biểu diễn kết quả điểm kiểm tra lớp 12 vòng 2 ...........121 Hình 3. 5. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra lớp 12 vòng 2 ...............121 Hình 3. 6. Biểu đồ tần suất phân loại học sinh bài kiểm tra lớp 12 vòng 2 ............122 Hình 3. 7. Biểu đồ tần suất biểu diễn kết quả điểm kiểm tra lớp 11 vòng 3 ...........123 Hình 3. 8. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra lớp 11 vòng 3 ...............124 Hình 3. 9. Biểu đồ tần suất phân loại học sinh bài kiểm tra lớp 11 vòng 3 ............124 Hình 3. 10. Biểu đồ tần suất biểu diễn kết quả bài kiểm tra lớp 12 vòng 3 ............125 Hình 3. 11. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra lớp 12 vòng 3 .............126 Hình 3. 12. Biểu đồ tần suất phân loại học sinh qua bài kiểm tra lớp 12 vòng 3 ...126 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hiện nay, với xu thế hội nhập quốc tế đã tác động sâu sắc tới mọi mặt của cuộc sống tạo nên những thay đổi lớn lao của đất nước và đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ phải đổi mới căn bản và toàn diện. Nền giáo dục nước ta cần đào tạo được những công dân, người lao động có khả năng thích ứng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế - xã hội, đáp ứng sự phát triển và hội nhập của đất nước. Do đó, mục tiêu của giáo dục ngày nay không chỉ dừng ở việc truyền thụ cho học sinh (HS) những kiến thức, kĩ năng, những kinh nghiệm đã tích lũy của loài người mà còn phải phát triển ở họ những năng lực (NL) cần thiết để tồn tại được trong xã hội hiện đại. Phát triển những NL cần thiết cho HS là một trong những yêu cầu cấp thiết của xã hội nước ta hiện nay. Yêu cầu này đã được thể hiện trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính Phủ "Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập nghiệp". Trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI có xác định "Đổi mới chương trình, nội dung phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, NL sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội". Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã khẳng định "Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực nghiệp". Trong dự thảo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 11 năm 2015) đã xác định những NL chung cần phát triển cho HS, đó là: NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL thẩm mỹ, NL thể chất, NL giao tiếp, NL hợp tác, NL tính toán, NL công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Như vậy, năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) là một trong những NL chung quan trọng cần được chú trọng phát triển cho HS trong từng môn học và cấp học, NL này giúp HS chủ động tích cực trong hoạt động học tập cũng như trong giải 2 quyết các vấn đề của cuộc sống. Đối với HS các tỉnh miền núi NLGQVĐ được xác định là NL rất quan trọng trong quá trình dạy và học hoá học để nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường trung học phổ thông (THPT) ở khu vực này. Phát triển các NL chung cho HS có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, song việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) trong đó có PPDH dự án (DA) được xác định là một PPDH có hiệu quả. DHDA là một phương pháp (PP), một hình thức dạy học thực hiện các quan điểm DH hướng vào người học, định hướng hoạt động và dạy học tích hợp. DHDA giúp phát triển, mở rộng kiến thức, phát triển các kĩ năng thông qua các nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích người học tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện DA và tạo ra những sản phẩm học tập của chính mình. DHDA góp phần giúp HS gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc hình thành và phát triển NL, trong đó có NL GQVĐ, hình thành trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc. Môn Hóa học cung cấp cho HS những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất hóa học quan trọng, về những biến đổi của chúng trong tự nhiên và đời sống sản xuất. Nội dung phần hóa học hữu cơ (HHHC) trong môn học thường gắn với các chất có liên quan đến thực tiễn đời sống hàng ngày (thực phẩm, bông, vải, sợi, dược phẩm, mĩ phẩm, vật liệu,...) rất gần gũi với HS miền núi đặc biệt là các sản phẩm nông-lâm nghiệp. Những tri thức này rất quan trọng giúp HS có nhận thức về thế giới vật chất, góp phần tích cực trong việc phát triển NL nhận thức, NL hành động, hình thành nhân cách, phẩm chất của người lao động mới nhất là NLGQVĐ và NL sáng tạo. Qua khảo sát thực trạng dạy học hóa học (DHHH) ở trường THPT miền núi phía Bắc (MNPB) cho thấy các nội dung và PPDH mà giáo viên (GV) sử dụng còn hạn chế về việc tổ chức cho HS hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề (GQVĐ) thực tiễn đặt ra, HS chưa trở thành chủ thể hoạt động học tập, thường chỉ chú ý đến việc tiếp thu, tái hiện kiến thức có được từ GV, sách giáo khoa (SGK), GV ít quan tâm đến việc phát triển NLGQVĐ và sáng tạo thông qua các hoạt động dạy học cho HS. Việc nghiên cứu vận dụng DHDA trong dạy học phần HHHC ở trường THPT MNPB chưa được đề cập một cách cụ thể. Do vậy chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần Hóa học hữu cơ nhằm 3 phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường Trung học phổ thông miền núi phía Bắc” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng DHDA trong dạy học (DH) phần HHHC nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS, góp phần đổi mới PPDH, đổi mới PP đánh giá kết quả học tập của HS và nâng cao kết quả DHHH ở trường THPT MNPB. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn - Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến NL, NLGQVĐ, những biểu hiện của NLGQVĐ, biện pháp phát triển NLGQVĐ cho HS; cơ sở phương pháp luận DHDA và vai trò của DHDA với việc phát triển NLGQVĐ cho HS THPT. - Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề thực tiễn liên quan đến giáo dục THPT MNPB; phân tích chương trình và SGK môn Hóa học THPT phần HHHC; điều tra thực trạng sử dụng DHDA và phát triển NLGQVĐ cho HS ở trường THPT MNPB. 2.2.2. Nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH HHHC ở trường THPT MNPB. 2.2.3. Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS trong DHDA và thiết kế kế hoạch bài dạy có sử dụng DHDA phần HHHC THPT. 2.2.4. Thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT MNPB nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của DHDA trong việc phát triển NL GQVĐ cho HS. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình DH Hóa học ở trường THPT MNPB. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Vận dụng DHDA vào DH phần HHHC THPT để phát triển NLGQVĐ cho HS MNPB. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu DHDA trong DH phần HHHC THPT theo chương trình cơ bản. 4.2. Địa bàn nghiên cứu 4 Một số trường THPT MNPB. 4.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2015. 5. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng DHDA kết hợp với các PP và kĩ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) khác một cách linh hoạt thông qua DH HHHC và sử dụng bộ công cụ đánh giá phù hợp với đối tượng sẽ góp phần phát triển NLGQVĐ cho HS, nâng cao chất lượng dạy và học hóa học THPT MNPB. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các nhóm PP sau: 6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến đề tài như: Luật Giáo dục, các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục phổ thông; phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC), DHDA và KTDHTC bổ trợ cho DHDA, NLGQVĐ và phát triển NLGQVĐ cho HS THPT. Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu đã thu thập được. 6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phân tích chương trình và SGK môn Hóa học THPT phần HHHC. - Khảo sát thực tiễn giáo dục THPT MNPB, tập trung bằng các phiếu hỏi về thực trạng việc sử dụng DHDA và việc phát triển NLGQVĐ cho HS trường THPT MNPB. - Quan sát quá trình học tập của HS trong giờ học sử dụng DHDA và phỏng vấn HS. - Phương pháp chuyên gia: Trao đổi và lấy ý kiến chuyên gia về các đề xuất trong luận án. - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) sử dụng DHDA trong DH HHHC nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS ở một số trường THPT MNPB. 6.3. Phƣơng pháp xử lí thông tin Sử dụng PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí phân tích kết quả TNSP nhằm xác định các tham số thống kê có liên quan để rút ra kết luận. 7. Những điểm mới của luận án 7.1. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề có liên quan, đến cơ sở lí luận và thực tiễn vận dụng DHDA trong DH phần HHHC để phát triển NLGQVĐ cho HS THPT MNPB. 5 7.2. Khảo sát thực tiễn và rút ra nhận xét về thực trạng vận dụng DHDA nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH phần HHHC ở trường THPT MNPB. 7.3. Đề xuất vận dụng DHDA trong DH HHHC để phát triển NL GQVĐ cho HS THPT. Xác định nguyên tắc, quy trình, sử dụng DHDA; lựa chọn nội dung, đề xuất hệ thống chủ đề dự án, các câu hỏi định hướng nghiên cứu, thiết kế một số kế hoạch bài dạy có sử dụng DHDA và TNSP. 7.4. Xác định tiêu chí thể hiện NLGQVĐ của HS THPT MNPB, thiết kế, sử dụng bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ trong DH phần HHHC theo DHDA. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu (5 trang), kết luận chung và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục (117 trang và một đĩa VCD). Luận án có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học phần hóa học hữu cơ Trung học phổ thông miền núi phía Bắc (40 trang). Chƣơng 2: Vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở Trường trung học phổ thông miền núi phía Bắc (58 trang). Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm (27 trang) 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Một số nghiên cứu về vấn đề dạy học dự án trên thế giới và Việt Nam Theo nghiên cứu của Markham T, Larmer, & Ravitz. J [95] và của Knoll. M [92] về nguồn gốc của DHDA cho thấy khái niệm DA được đưa vào trong dạy học đầu tiên tại trường Kiến trúc ở Ý. Những kiến trúc sư đã thành lập Học viện nghệ thuật - The Accademia di sanLuca - Rome vào năm 1577 dưới sự bảo trợ của Giáo Hoàng Gregory XVII. Học viện đã tổ chức các cuộc thi với các chủ đề được thiết kế thành các DA học tập. Các DA thường là những bài tập tình huống giả định, trong đó sinh viên được giao nhiệm vụ thiết kế và gia công một sản phẩm hoàn thiện một cách tự lực. Theo Gubacs.K [86] với sự phát triển của cách mạng kĩ thuật và công nghiệp từ thế kỷ XVIII thì phần học tập DA đã được áp dụng trong dạy học thực hành các môn kĩ thuật, kinh tế gia đình, nghệ thuật và sau đó được sử dụng ở hầu hết các môn học, kể cả môn khoa học xã hội. Đầu thế kỷ XX, những quan điểm về cơ sở lí luận của phương pháp DHDA được phát triển tiếp tục bởi các nhà sư phạm Mỹ, trong đó quan điểm triết học về giáo dục và lý thuyết nhận thức của DeWey.J [83] đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoàn chỉnh cơ sở lý luận của PPDH này. Một số tác giả như Kilpatrick,W.H [91], Thomas J.W [97], [98] đã khảo sát những cơ sở lí luận của DHDA; một số tác giả đi vào nghiên cứu tác dụng DHDA trong quá trình dạy học như Knoll.M [92], nghiên cứu về sự tạo hứng thú học tập trong DHDA và DHDA trong đào tạo và phát triển quốc tế,... Một số tổ chức giáo dục của Mỹ cũng đã tổ chức nghiên cứu và tài trợ cho hoạt động nghiên cứu vận dụng DHDA như: Viện nghiên cứu Giáo dục Buck [101]; Tổ chức Giáo dục Quốc gia,... Các tổ chức này đã cung cấp cho giảng viên, sinh viên các tài liệu và phương tiện hỗ trợ cho DHDA và tổng hợp các kinh nghiệm để việc dạy và học theo PP này đạt hiệu quả tốt hơn. Trong phong trào cải cách giáo dục, các nhà sư phạm Mỹ đã đưa DHDA vào sử dụng ở các trường phổ thông để hoàn chỉnh cơ sở lí luận của PPDH này. DHDA được coi là PPDH quan trọng, điển hình để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm nhằm khắc phục những nhược điểm của DH truyền thống - coi GV là trung tâm của quá trình dạy học. DHDA được ứng dụng ở mọi cấp học từ giáo dục 7 phổ thông, đào tạo nghề, hệ cao đẳng, đại học trong hầu hết các môn học và ngành học. Với các nước thuộc hệ thống Xã hội Chủ nghĩa trước đây, khái niệm DHDA hầu như không được coi như là PPDH. Tuy nhiên những tư tưởng, hình thức dạy học tương tự DHDA có thể thấy được trong các mô hình trường học lao động của Nga từ sau cách mạng Tháng Mười năm 1917 như mô hình trường học lao động của Blonxki, Makarenko. Trong các trường này HS thường được giao các nhiệm vụ lao động phức hợp và đòi hỏi các em phải thực hiện một cách tự lực, sáng tạo. Từ năm 1970 cùng với trào lưu cải cách giáo dục mới ở các nước phương Tây, DHDA được quan tâm nghiên cứu và sử dụng rộng rãi, phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Sự lan tỏa này đã tạo ra một bước phát triển mới của PPDHDA. Ngoài việc sử dụng trong mọi cấp học, ở các môn học, trong đào tạo GV - DHDA cũng được sử dụng rất phổ biến như trường Đại học Roskilde của Đan Mạch đã dành 50% quỹ thời gian đào tạo cho DHDA. Trong mô hình đào tạo của đại học Postdam thì DHDA là một học phần độc lập, bên cạnh các học phần khác, trong đó sinh viên phải thực hiện một nhiệm vụ (dự án) nhằm giải quyết một vấn đề khoa học - thực tiễn gắn với các cơ sở kinh tế - kĩ thuật ngoài xã hội,... DHDA cũng được sử dụng khá phổ biến trong tất cả các cấp học ở một số nước châu Á như: Thái Lan, Singapo, Hồng Kong (Trung Quốc) với các DA học tập thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở Việt Nam những hình thức dạy học tương tự DHDA đã được sử dụng trong đào tạo như ở trường Đại học Kiến trúc, Đại học Kỹ thuật thể hiện qua đồ án tốt nghiệp các ngành học; hình thức bài tập lớn, tiểu luận, khoá luận thực hiện trong hầu hết các trường ĐH và được coi là một tiêu chí trong quá trình đào tạo. Trong các hình thức này, sinh viên tự lực thực hiện những nhiệm vụ học tập mang tính nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GV. Trong giáo dục phổ thông, vào những năm 1960 - 1980, ở các trường phổ thông lao động cũng có những hoạt động gần gũi với DHDA, ví dụ như trường Thanh niên Lao động Xã hội chủ nghĩa Hòa Bình và một số trường THPT ở các thành phố (THPT Trần Hưng Đạo - Hải Phòng). Trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, cùng với việc thực hiện các DA phát triển giáo dục, DA giáo dục môi trường, DHDA bước đầu đã được áp dụng và đã được phát triển ở nhiều môn học của trường phổ thông thông qua các chương trình bồi dưỡng GV. Đáng chú ý là sự triển khai của chương trình dạy học của Intel và Dự án Việt - Bỉ ở nước ta. 8 Chương trình dạy học của Intel [31] cũng được triển khai với khối trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) bắt đầu là trường ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình được tích hợp thành môn học bắt buộc cho hệ đào tạo chính quy tại 6 khoa của ĐHSP Hà Nội và hầu hết các khoa của ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh. Đến 5/2013 đã có 9 trường ĐH và cao đẳng sư phạm trên toàn quốc với sự tham gia của đông đảo giảng viên. Như vậy, chương trình bồi dưỡng này đã tạo cơ sở cho GV có những kiến thức kĩ năng đưa công nghệ vào bài học, điều khiển hoạt động học tập của HS và công cụ đánh giá DA. Chương trình dạy học tích cực của Dự án Việt - Bỉ: Từ năm 1997 đến năm 2010. Chính Phủ Vương quốc Bỉ với 2 Dự án hỗ trợ cho các tỉnh MNPB nước ta để thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng áp dụng phương pháp dạy và học tích cực. Dự án Việt - Bỉ I đã đầu tư cho 7 tỉnh từ năm 1999 -2003 và Dự án Việt - Bỉ II đã đầu tư cho 14 tỉnh từ năm 2005-2009. Mục tiêu của Dự án là nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học, THCS các tỉnh MNPB. Sau 10 năm thực hiện, dự án đã triển khai và có được 500 GV nòng cốt, 126 cán bộ quản lí giáo dục, 140 thành viên Hội đồng khoa học, 1000 GV CĐSP, 1500 GV của 42 trường trung học cơ sở thực hành sư phạm, cùng hàng ngàn đĩa ghi hình các giờ dạy học tích cực và tài liệu tập huấn khác nhau. Các PPDHTC (trong đó có DHDA) đều chưa có mô hình cụ thể để tham khảo, nhưng với sự nhiệt tình, tích cực, nhiều GV đã có những sáng tạo, bước đầu tạo nên sự đột phá trong đổi mới cách dạy và cách học. DHDA tuy mới được triển khai ứng dụng ở Việt Nam, nhưng PP này đã mang lại những hiệu quả thiết thực và được GV, sinh viên tiếp cận một cách hào hứng. Tuy DHDA đã được đón nhận ở Việt Nam, trong các cuộc Hội thảo về đổi mới PPDH, nhưng thực tế vẫn còn ít các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về PPDH này. Cho đến nay, nhìn chung DHDA vẫn chưa được chú trọng đúng mức trong cả lĩnh vực đào tạo ở trường phổ thông và đại học. DHDA chưa được sử dụng như một hình thức dạy học phổ biến và chưa đem lại hiệu quả thực sự như vốn có của nó. Về mặt lí luận của DHDA đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu từ năm 1997 như Nguyễn Văn Cường [5] đã đưa ra ba bài viết tổng quan trình bày những vấn đề cơ bản về DHDA. Tiếp đến là các bài báo của các tác giả đề cập đến vận dụng DHDA trong học một số môn học phổ thông và đào tạo GV như Nguyễn Thị Diệu Thảo [16], Trần Việt Cường [17], Nguyễn Thị Sửu, Phạm Hồng Bắc [2], Đỗ Hương Trà [66], Phạm Thị Bích Đào - Đoàn Thị Lan Hương [20], Trần Thị Thu Huệ [29], Nguyễn Thị Hương [30], Nguyễn Văn Khải [32], Trần Văn Thành [52],... 9 Cơ sở lí luận của DHDA đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ hơn trong tài liệu của Dự án Việt - Bỉ do các tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng [6] tham gia biên soạn và tài liệu của Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường [5]. Đã có một số luận án nghiên cứu và vận dụng DHDA trong dạy học hóa học ở trường THPT và đào tạo GV ở các trường đại học như: ở [3] đã nghiên cứu vận dụng DHDA vào dạy học phần phi kim chương trình THPT nhằm hình thành cho HS các NL cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Trong đó tập trung vào việc đề xuất hệ thống các DA phần hóa học phi kim và PP tổ chức thực hiện, thiết kế bộ công cụ đánh giá hiệu quả DHDA trong DHHH THPT. Tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá tính hiệu quả của DHDA và biện pháp tổ chức hoạt động học tập thực hiện hiệu quả DA, không đề cập đến việc phát triển NL cụ thể của HS. Ở [63] đề cập đến việc vận dụng DHDA trong đào tạo sinh viên hóa học các trường ĐHSP thông qua môn Lí luận và PPDH hóa học phổ thông, xác định các yêu cầu nhằm thực hiện hiệu quả DHDA, sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) và xây dựng bộ công cụ đánh giá trong DHDA, thiết kế 3 mô hình DHDA trong môn Lí luận và PPDH hóa học phổ thông (DA loại tìm hiểu, DA loại thực hành, DA loại nghiên cứu). Một số luận án khác đã nghiên cứu sử dụng DHDA là một trong những biện pháp để phát triển NL cho HS THPT [29], phát triển NL sáng tạo cho HS trong DH phần hóa học hữu cơ [21]. Trong giáo dục đại học cũng có một số luận án nghiên cứu sử dụng DHDA là một trong những biện pháp để phát triển NL sáng tạo cho sinh viên phần hóa học vô cơ ở trường Cao đẳng sư phạm [22]; phát triển NL độc lập sáng tạo cho sinh viên ngành kĩ thuật thông qua dạy học hóa học hữu cơ [35]; phát triển NL nghiên cứu khoa học cho sinh viên trong môn hóa học phân tích định lượng [75], sử dụng DHDA và các PPDH tích cực trong DH phần hóa học phân tích ở trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp [57]. Với bộ môn Hóa học, DHDA đã được GV và SV các trường ĐH quan tâm nghiên cứu vận dụng (ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHGDĐHQG Hà Nội, ĐHSP Quy Nhơn,...). Như các nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Thảo (2009) [53], Trần Thị Thu Huệ (2011) [29], Trần Văn Thành [2012] [52], Nguyễn Thị Thanh (2012), Bùi Thị Minh Dương (2012), Trần Thị Huyền Trang (2012), Phạm Thị Duyên (2014), Phạm Thị Hồng Bắc (2013) [3], Phạm Thị Bích Đào (2015) [21]. 10 Nghiên cứu về DHDA và coi DHDA là một trong các biện pháp để phát huy tính tích cực học tập và phát triển NL sáng tạo cho HS có các luận án của Nguyễn Thị Hồng Gấm (2012) [22], Trịnh Minh Thịnh (2012) [57], Đinh Thị Hồng Minh (2013) [35], Phan Đồng Châu Thủy (2014) [63], Vũ Thị Yến (2015) [75], các tác giả đã vận dụng DHDA trong môn hóa học cơ bản và chuyên ngành PPDH và đánh giá DHDA như một trong các biện pháp để phát triển NL tư duy sáng tạo, NL nghiên cứu khoa học cho sinh viên ĐHSP, đổi mới PPDH môn hóa học phân tích theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của sinh viên trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Như vậy, các tác giả đã hệ thống về cơ sở lí luận của DHDA, đưa ra quan điểm lựa chọn nội dung, nguyên tắc tổ chức dạy học và thiết kế một số DA để thực nghiệm, một số luận án xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm DA [3], [63], và sử dụng DHDA như là một biện pháp để phát triển NL cho HS. Cho đến nay, chưa có luận án nào đề cập một cách hệ thống về việc vận dụng DHDA trong DH phần HHHC để phát triển NLGQVĐ cho HS THPT MNPB. 1.1.2. Một số nghiên cứu về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học trên thế giới và ở Việt Nam Nghiên cứu về NL và phát triển NL đã được nhiều nhà Tâm lý học, Triết học, Giáo dục học trên thế giới tìm hiểu và đưa ra định nghĩa khái niệm về NL và NL của HS như các tác giả F. E. Weinert [99], Denyse Tremblay [90], Dewey. J [83], Howard Gardner [27],... Từ đó, các tác giả đã đề cập đến các NL cần phát triển ở HS đảm bảo cho quá trình "học tập suốt đời". Nghiên cứu của F.E. Weinert [99], xác định " năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực, hướng tới giải pháp cho các vấn đề". Từ đó, hệ thống các NL cần phát triển cho HS phổ thông được hội đồng giáo dục các nước xác định. Howard Gardner [27] đề cập đến khái niệm NL qua việc phân tích 8 lĩnh vực trí năng của con người, đó là ngôn ngữ, logic toán học, âm nhạc, không gian, vận động cơ thể, giao tiếp, tự nhận thức, hướng tới thiên nhiên. Để giải quyết một vấn đề "có thực" trong cuộc sống, con người phải kết hợp các mặt trí năng liên quan đến nhau, sự kết hợp đó tạo nên NL các nhân. Từ các quan điểm đó, chương trình giáo dục phổ thông được thiết kế theo hướng tiếp cận NL gồm năng lực chung (general competence)và năng lực chuyên biệt (subject specific compentence). 11 Hội đồng Giáo dục Châu Âu (các nước OECD), đưa ra khung NL cho HS phổ thông gồm: NL liên môn ( khả năng học các nội dung môn học có kiến thức liên môn); NL linh hoạt sáng tạo (khả năng học cách thức làm việc có phương pháp học, làm việc hiệu quả); NL sử dụng máy móc một cách thông minh; NL xã hội (khả năng giao tiếp, ứng xử); NL cá nhân. Bộ giáo dục các nước Canađa, Newzeland, Indonexia,... cũng đã làm rõ khái niệm NL HS và xác định hệ thống các NL cần phát triển ở HS. Trong hệ thống giáo dục phổ thông của Việt Nam, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 11 năm 2015) đã xác định: Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những NL chung chủ yếu sau: NL tự học, NLGQVĐ và sáng tạo, NL thẩm mỹ, NL thể chất, NL giao tiếp, NL hợp tác, NL tính toán, NL công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Với mỗi môn học được xác định các NL đặc thù thể hiện vai trò của môn học. Môn Hóa học, đã xác định NL đặc thù của môn học [8] và một số tác giả đã đề cập đến biện pháp phát triển một số NL của HS THPT, NL nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng và đại học ngành sư phạm Hóa học [20], [49], [54], [55],... Trong dạy học hóa học, đã có một số luận án nghiên cứu về phát triển NL như: Ở [29] đã đề xuất các biện pháp phát triển một số NL của HS THPT qua PP sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học hóa học vô cơ; sử dụng PPDH theo hợp đồng và thiết bị dạy học, sử dụng PPDH theo góc và thiết bị dạy học; sử dụng DH DA. Ở [21] đề xuất sử dụng DHDA và PP bàn tay nặn bột (kết hợp với PP và KTDHTC khác) để phát triển năng lực sáng tạo cho HS qua dạy học phần hóa học hữu cơ (chương trình THPT nâng cao). Ở [22] đã đề xuất 4 biện pháp phát triển NL sáng tạo cho sinh viên thông qua dạy học phần hóa học vô cơ và Lí luận - PPDH hóa học ở trường Cao đẳng Sư phạm. Ở [35] đã đề xuất 4 biện pháp phát triển NL độc lập sáng tạo của sinh viên ngành kĩ thuật thông qua dạy học môn Hóa học hữu cơ, sử dụng PPDH hợp đồng, DHDA, sử dụng PP thực hành hóa học theo Spickler, sử dụng kĩ thuật SĐTD. Như vậy, các tác giả trong và ngoài nước đã khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển NL cho HS trong giáo dục phổ thông, xác định khung NL cần phát triển cho HS trong xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, trong đó NLGQVĐ được xác định là NL chung quan trọng cần phát triển cho HS ở mọi cấp học và môn học, đã đề cập đến một số đặc điểm, cấu trúc của NL, NLGQVĐ, một số biện pháp phát triển NLGQVĐ, NL sáng tạo cho HS trường phổ thông, cho sinh viên cao đẳng và đại học. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến một cách hệ thống về phát triển NLGQVĐ cho HS THPT MNPB trong dạy học phần HHHC.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan