Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Luận văn biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5 6...

Tài liệu Luận văn biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

.PDF
178
1738
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------- ĐÀO THỊ LINH GIANG BIÖN PH¸P PH¸T TRIÓN KH¶ N¡NG §ÞNH H¦íNG THêI GIAN CHO TRÎ MÉU GI¸O 5-6 TUæI Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Mã số: 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Minh Liên HÀ NỘI - 2017 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHTG : Định hướng thời gian MĐĐH : Mức độ định hướng GDMN : Giáo dục mầm non CBQL : Cán bộ quản lý MN : Mầm non TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng LQVT : Làm quen với Toán GV : Giáo viên PPDH : Phương pháp dạy học CĐSHHN : Chế độ sinh hoạt hàng ngày HĐGD : Hoạt động giáo dục MTXQ : Môi trường xung quanh BGH : Ban giám hiệu ĐHĐD : Định hướng độ dài TCHT : Trò chơi học tập HĐVC : Hoạt động vui chơi TC : Trò chơi HĐGD : Hoạt động giáo dục DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1 Nhận thức của GV và CBQL về sự cần thiết của việc dạy trẻ MG 56 tuổi ĐHTG ....................................................................................... 34 Bảng 2.2. Nội dung dạy trẻ ĐHTG ở trường mầm non .................................. 35 Bảng 2.3. Mức độ thường xuyên dạy trẻ ĐHTG của GVMN ........................ 37 Bảng 2.4. Các hoạt động dạy trẻ 5-6 tuổi ĐHTG ........................................... 39 Bảng 2.5. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ MG 5-6 tuổi. .................................................................................. 40 Bảng 2.6. Mức độ ĐHTG của trẻ MG 5-6 tuổi trên cả 4 tiêu chí ................... 42 Bảng 2.7. Đánh giá mức độ định hướng về các buổi trong ngày của trẻ MG 56 tuổi theo từng tiêu chí. ..................................................................... 43 Bảng 2.8. Đánh giá mức độ định hướng về tuần lễ của trẻ MG 5-6 tuổi theo từng tiêu chí. ....................................................................................... 44 Bảng 2.9. Đánh giá mức độ định hướng về mùa của trẻ MG 5-6 tuổi theo từng tiêu chí. ................................................................................................ 45 Bảng 2.10. Đánh giá mức độ định hướng tốc độ diễn ra sự kiện, hiện tượng của trẻ MG 5-6 tuổi theo từng tiêu chí................................................ 46 Bảng 4.1 Bảng MĐ ĐHTG của trẻ ở các nhóm ĐC và nhóm TN trước TN .. 80 Bảng 4.2. Bảng kiểm định sự chênh lệch giá trị trung bình giữa hai nhóm TN 1 và ĐC 1 trước TN ............................................................................ 81 Bảng 4.3. Bảng kiểm định sự chênh lệch giá trị trung bình giữa hai nhóm TN 2 và ĐC 2 trước TN ............................................................................ 83 Bảng 4.4. Mức độ phát triển khả năng ĐHTG của trẻ các nhóm ĐC 1 và TN 1 trước và sau TN............................................................................... 84 Bảng 4.5: Mức độ ĐHTG trên cả 4 tiêu chí của trẻ nhóm ĐC 1 và TN 1 trước và sau thực nghiệm. ............................................................................ 89 Bảng 4.6. Đánh giá mức độ định hướng về các buổi trong ngày của trẻ nhóm ĐC 1 và TN1 trước và sau thực nghiệm. ............................................ 89 Bảng 4.7. Đánh giá mức độ định hướng về tuần lễ của trẻ của trẻ nhóm ĐC 1 và TN1 trước và sau thực nghiệm. ...................................................... 90 Bảng: 4.8 Đánh giá mức độ định hướng về mùa của trẻ nhóm ĐC 1 và TN 1 trước và sau thực nghiệm. ................................................................... 91 Bảng 4.9: Đánh giá mức độ định hướng tốc độ diễn ra sự kiện, hiện tượng của của trẻ nhóm ĐC 1 và TN1 trước và sau thực nghiệm. ...................... 92 Bảng 4.10 Bảng kiểm định sự chênh lệch giá trị trung bình và mức độ ảnh hưởng giữa hai nhóm TN 1 và ĐC 1 trước và sau TN ...................... 93 Bảng 4.11 Bảng mức độ phát triển khả năng ĐHTG của trẻ các nhóm ĐC 2 và TN 2 trước và sau TN ........................................................................ 94 Bảng 4.12: Mức độ ĐHTG trên cả 4 tiêu chí của trẻ nhóm ĐC 2 và TN2 trước và sau thực nghiệm. ............................................................................ 99 Bảng 4.13: Đánh giá mức độ định hướng về các buổi trong ngày của trẻ nhóm ĐC 2 và TN 2 trước và sau thực nghiệm. ............................... 100 Bảng 4.14: Đánh giá mức độ định hướng về tuần lễ của trẻ của trẻ nhóm ĐC 2 và TN 2 trước và sau thực nghiệm. ................................................ 101 Bảng 4.15: Đánh giá mức độ định hướng về mùa của trẻ nhóm ĐC 2 và TN 2 trước và sau thực nghiệm. ................................................................. 101 Bảng 4.16: Đánh giá mức độ định hướng tốc độ diễn ra sự kiện, hiện tượng của của trẻ nhóm ĐC 2 và TN 2 trước và sau thực nghiệm. ............ 102 Bảng 4.17 Bảng kiểm định sự chênh lệch giá trị trung bình và mức độ ảnh hưởng giữa hai nhóm TN 2 và ĐC 2 trước và sau TN .................... 103 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 2.6. Kết luận về mức độ ĐHTG của trẻ MG 5-6 tuổi. .......................... 41 Biểu đồ 4.1: So sánh mức độ ĐHTG của trẻ ở các nhóm ĐC 1 và nhóm TN 1 trước TN (%) ................................................................................... 81 Biểu đồ 4.2. So sánh mức độ ĐHTG của trẻ ở các nhóm ĐC 2 và nhóm TN 2 trước TN (%) ................................................................................... 82 Biểu đồ 4.3 : So sánh mức độ ĐHTG của nhóm TN 1 trước và sau TN (%) . 84 Biểu đồ 4.4: So sánh mức độ ĐHTG giữa nhóm ĐC 1 trước và sau TN 1 (%) ... 86 Biểu đồ 4.5 : So sánh mức độ phát triển khả năng ĐHTG giữa nhóm ĐC 1 và TN 1 trước TN (%) ......................................................................... 87 Biểu đồ 4.6: So sánh mức độ phát triển khả năng ĐHTG giữa nhóm ĐC 1 và TN 1 sau TN (%)............................................................................. 87 Biểu đồ 4.7: So sánh mức độ phát triển khả năng ĐHTG của nhóm thực nghiệm 2 trước và sau TN (%)........................................................ 95 Biểu đồ 4.8: So sánh mức độ ĐHTG của nhóm đối chứng 2 trước và sau TN (%).... 96 Biểu đồ 4.9: So sánh mức độ ĐHTG giữa nhóm ĐC 2 và TN 2 trước TN (%) ... 97 Biểu đồ 4.10: So sánh mức độ ĐHTG giữa nhóm ĐC 2 và TN 2 sau TN (%) .. 97 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. .......................................................................2 4. Giả thuyết khoa học. ...............................................................................................2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................................3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. .................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 8. Đóng góp của đề tài.................................................................................................5 9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5 NỘI DUNG ................................................................................................................6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ..........6 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................6 1.1.1 Những công trình nghiên cứu về phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của các nhà Tâm lý - giáo dục nước ngoài. ....................6 1.1.2 Những công trình nghiên cứu về phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của các nhà Tâm lý - giáo dục trong nước. ..................10 1.2 Cơ sở lý luận của biện pháp phát triển khả năng định hƣớng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ....................................................................................15 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản. ..........................................................................15 1.2.1.1 Thời gian và định hướng thời gian .........................................................15 1.2.1.2 Phát triển khả năng định hướng thời gian ..............................................16 1.2.1.3 Biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi ...17 1.2.2 Đặc điểm phát triển biểu tượng thời gian và sự định hướng thời gian của trẻ em lứa tuổi mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. ....................................18 1.2.3 Quá trình dạy học nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ..................................................................................................21 1.2.4 Cơ sở tâm - sinh lý của sự ĐHTG ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi...........................24 1.2.4.1 Cơ sở sinh lý ...........................................................................................24 1.2.4.2 Cơ sở tâm lý ...........................................................................................25 Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................28 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VIỆC DẠY TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ĐỊNH HƢỚNG THỜI GIAN ............................................................................................29 2.1 Mục đích điều tra thực trạng ............................................................................29 2.2 Vài nét về khách thể điều tra ...........................................................................29 2.3 Phương pháp điều tra .......................................................................................29 2.4 Thời gian điều tra. ............................................................................................31 2.5 Nội dung điều tra thực trạng ............................................................................31 2.6 Tiêu chí và thang đánh giá ...............................................................................31 2.7 Phân tích kết quả điều tra thực trạng. ..............................................................33 2.7.1 Thực trạng việc dạy trẻ ĐHTG của GVMN ở các trường MN hiện nay ..33 2.7.2 Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian của trẻ 5-6 tuổi của GVMN ........................................................................40 2.7.3 Thực trạng mức độ định hướng thời gian của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. .......41 2.7.4 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành BTTG và phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ ở trường mầm non. .............................................47 Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................47 Chƣơng 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ..................................................50 3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển khả năng định hƣớng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ...............................................................................50 3.1.1 Các biện pháp phát triển khả năng ĐHTG phải góp phần thực hiện mục tiêu GDMN nói chung và mục đích dạy trẻ ĐHTG nói riêng ......................................50 3.1.2 Các biện pháp phù hợp quy luật phát triển nhận thức và khả năng ĐH về mặt TG của trẻ 5-6 tuổi. .........................................................................................51 3.1.3 Các biện pháp phải phù hợp nội dung chương trình dạy trẻ 5-6 tuổi ĐHTG. ...............................................................................................................................52 3.1.4 Các biện pháp phải đảm bảo phát triển tính độc lập, tính tích cực nhận thức BTTG của trẻ 5-6 tuổi trong quá trình học tập. .....................................................55 3.2 Một số biện pháp phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi..56 3.2.1 Biện pháp 1: Tổ chức cho trẻ quan sát các dấu hiệu thiên nhiên, dấu hiệu hoạt động con người diễn ra ở thế giới xung quanh trẻ. ........................................56 3.2.2 Biện pháp 2: Sử dụng tranh ảnh, băng hình kết hợp với sử dụng tác phẩm văn học nhằm phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ .................................................59 3.3.3 Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm để trẻ được luyện tập xác định tốc độ diễn ra các sự kiện, hiện tượng theo thời gian ............................................64 3.3.4 Biện pháp 4: Sử dụng hệ thống các trò chơi học tập nhằm luyện tập khả năng ĐHTG cho trẻ. ..............................................................................................67 3.3.5 Biện pháp 5: Sử dụng hệ thống các bài tập ĐHTG nhằm luyện tập khả năng ĐHTG cho trẻ ........................................................................................................70 3.3 Những điều kiện thực hiện một số biện pháp phát triển khả năng định hƣớng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................................73 Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................75 Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ......................76 4.1 Những vấn đề chung .........................................................................................76 4.1.1 Mục đích thực nghiệm ..................................................................................76 4.1.2 Nội dung thực nghiệm ..................................................................................76 4.1.3 Mẫu thực nghiệm ..........................................................................................76 4.1.4 Thời gian thực nghiệm. .................................................................................77 4.1.5 Tiêu chí và thang đánh giá ............................................................................77 4.1.6 Chuẩn bị cho thực nghiệm ............................................................................77 4.2 Điều kiện và quy trình thực nghiệm ...........................................................79 4.3 Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................80 4.2.1 Kết quả trước thực nghiệm hình thành ......................................................80 4.4.2 Kết quả khảo sát sau thực nghiệm .............................................................84 Kết luận chƣơng 4 .................................................................................................105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Thời gian là báu vật - thời gian quý báu lắm!” Hồ Chí Minh Trong toàn thể vũ trụ này, có lẽ thời gian có sức mạnh hơn cả, là báu vật quý nhất trong cuộc đời con người. Thời gian tạo nên cuộc sống, tạo nên vô vàn những sự đổi thay và thời gian luôn được gọi là quà tặng kì diệu của cuộc sống. Đối với trẻ em lứa tuổi mầm non - “giai đoạn vàng của sự phát triển” thì khả năng định hướng thời gian lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng do khả năng định hướng thời gian giúp trẻ định vị và định lượng thời gian diễn ra các sự kiện, hiện tượng trong thế giới xung quanh, nó giúp trẻ trở thành con người biết sử dụng thời gian một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khả năng định hướng thời gian là điều kiện giáo dục trẻ trở thành người có tổ chức, nhanh nhẹn, gọn gàng và kỷ luật, luôn biết quý trọng và sử dụng thời gian hợp lý, góp phần hình thành và chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho trẻ bước vào trường phổ thông. Trong chương trình GDMN hiện nay, việc hình thành khả năng định hướng thời gian bao gồm: trang bị cho trẻ hệ thống kiến thức về các chuẩn đo thời gian như ngày, tuần lễ, tháng, mùa, năm; dạy trẻ nắm được các mối liên hệ thời gian và hình thành ở trẻ hoạt động so sánh, đo lường thời gian với việc sử dụng lịch và đồng hồ cát. Để những nội dung trên đưa đến trẻ hiệu quả, cần phải nghiên cứu và xây dựng phương pháp, biện pháp dạy học phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng, lứa tuổi, với những yêu cầu và điều kiện đổi mới giáo dục mầm non nước ta hiện nay. Thực tiễn ở trường mầm non, trẻ thường gặp nhiều khó khăn khi nhận thức khái niệm thời gian do thời gian luôn luân chuyển và chuyển động không đảo ngược, thời gian không có hình dạng trực quan. Trong chương trình GDMN, GV chưa chú trọng dạy trẻ ĐHTG, chưa quan tâm đến hình thức, 1 phương pháp tổ chức dạy trẻ ĐHTG một cách phù hợp. Các hoạt động phát triển BTTG và sự ĐHTG cho trẻ chưa được tổ chức rộng rãi trong các HĐGD hàng ngày. Mặt khác, việc hình thành BTTG cho trẻ mẫu giáo cũng chưa được các nhà nghiên cứu GDMN trong nước quan tâm đúng mức, còn rất ít các tài liệu hướng dẫn việc lập kế hoạch cho nội dung dạy trẻ ĐHTG cũng như các tài liệu, học liệu để tổ chức hoạt động dạy trẻ ĐHTG ở trường mầm non còn sơ sài, mang tính hình thức. Sự thiếu hụt trong công tác kiểm tra, chỉ đạo, bồi dưỡng cho cán bộ GV để phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ không thống nhất, thiếu chính xác và những biện pháp sư phạm mà GV sử dụng để nâng cao khả năng ĐHTG cho trẻ chưa có chiều sâu đã làm cho hiệu quả giáo dục khả năng ĐHTG cho trẻ còn thấp. Để góp phần nâng cao khả năng ĐHTG cho trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non nhằm nâng cao mức độ ĐHTG của trẻ qua đó góp phần phát triển nhận thức, phát triển toàn diện nhân cách trẻ. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu. Quá trình phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu. Một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 4. Giả thuyết khoa học. Khả năng định hướng thời gian của trẻ 5-6 tuổi còn thấp. Nếu xây dựng và sử dụng các biện pháp phát triển khả năng ĐHTG như tổ chức cho trẻ quan sát các dấu hiệu thiên nhiên, dấu hiệu hoạt động con người, tổ chức các hoạt 2 động trải nghiệm, sử dụng các bài tập ĐHTG, TCHT, sử dụng tranh ảnh, băng hình và TPVH một cách có hệ thống, phù hợp với đặc điểm nhận thức và điều kiện thực tiễn thì sẽ góp phần phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 5.2. Nghiên cứu thực trạng của việc phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 5.4. Thực nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về các biện pháp phát triển khả năng ĐHTG như: Ngày và các buổi trong ngày; tuần lễ và các ngày trong tuần lễ; các mùa trong năm và tốc độ diễn ra các sự kiện, hiện tượng theo thời gian bằng các từ: nhanh, chậm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Giới hạn về địa bàn và khách thể nghiên cứu: Khách thể điều tra: 35 GVMN và 120 trẻ 5-6 tuổi tại các trường MB Bắc Nghĩa, trường MN Nghĩa Ninh, trường MN Hoa Hồng - thành phố Đồng Hới và trường MN Dân Hóa - huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu. 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu và thu thập, đọc sách báo các tài liệu trong và ngoài nước. Phân tích tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 3 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Sử dụng phiếu điều tra với giáo viên mầm non và cán bộ quản lý nhằm nghiên cứu thực trạng của việc phát triển khả năng định hướng thời gian của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non. 7.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm Dự giờ, quan sát và đánh giá hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của trẻ và các biện pháp mà giáo viên sử dụng nhằm phát triển khả năng ĐHTG cho trẻ để xây dựng một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2.3 Phương pháp đàm thoại Trao đổi, trò chuyện với giáo viên và cán bộ quản lý và trẻ về những vấn đề có liên quan đến việc phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của giáo viên (kế hoạch hoạt động cho trẻ LQVT, kế hoạch sinh hoạt chiều). Nghiên cứu, tìm hiểu các sản phẩm hoạt động của trẻ. 7.2.5 Phương pháp khảo sát Sử dụng bài tập khảo sát để điều tra thực trạng mức độ phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5 -6 tuổi ở trường mầm non. 7.2.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm định tính hiệu quả và tính khả thi của một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi đã đề xuất. 7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu thu được từ quá trình điều tra thực trạng và thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu. 4 8. Đóng góp của đề tài. Đề tài có những đóng góp Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa và làm phong phú cơ sở lý luận của một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi. Về thực tiễn: Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp nhằm phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ 5-6 tuổi, góp phần chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào lớp 1. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Chương 2: Thực trạng việc dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi định hướng thời gian. Chương 3: Một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Chương 4: Thực nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 5 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƢỚNG THỜI GIAN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Những công trình nghiên cứu về phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của các nhà Tâm lý - giáo dục nước ngoài. Mọi sự tồn tại của sự vật, hiện tượng và bản thân đứa trẻ không có sự tách biệt mà nó được gắn liền trong không gian, thời gian. Để hình thành và phát triển tâm lý, đứa trẻ phải định hướng được trong không gian, thời gian và các mối quan hệ xã hội. Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khả năng định hướng thời gian của trẻ, và chính sự đa dạng trong cách tiếp cận này đã mang lại cái nhìn đa chiều trong vấn đề này: * Hướng thứ nhất: Nghiên cứu về vai trò và ý nghĩa của sự hình thành biểu tượng thời gian đối với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ em lứa tuổi mầm non. Hướng nghiên cứu này được thể hiện trong các công trình nghiên cứu của các tác giả như A.X. Macarenco, M.A. Gudeva, K.V Nadarenkô, T.D. Rixterman, B.G. Ananhev, D.G. Elkin [22,tr12]. Nhóm tác giả với các công trình nghiên cứu của mình đã chứng minh vai trò to lớn của sự hình thành BTTG trong sự phát triển các quá trình nhận thức như: cảm giác, tri giác, tư duy... và trong sự phát triển khả năng ĐHTG của trẻ. Nhóm tác giả đã chứng minh sự ĐHTG là một trong những điều kiện thuận lợi để trẻ lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển trí tuệ của trẻ ở tất cả các lĩnh vực gắn với từng thời điểm nhất định. Những hạn chế khi ĐHTG ở trẻ sẽ làm cản trở đến khả năng lĩnh hội tri thức và khả năng điều khiển hoạt động của chính bản thân đứa trẻ đó. 6 Trong đó, nhà sư phạm lỗi lạc A.X. Macarenco cho rằng hiệu suất lao động có được từ sự định hướng chính xác thời gian và không gian trong cuộc sống. Ông còn xem xét tính chính xác của các mối quan hệ TG không chỉ là hiệu quả của công tác GD mà còn là hiệu quả xã hội. Các nhà sinh lý học như: I.P Pavlov và I.M Xetrenov đã chứng minh rằng, cơ chế của sự tri giác thời gian gắn liền với sự hoạt động của các cơ quan cảm thụ, các BTTG có thể được hình thành trên cơ sở các cảm giác của thính giác, thị giác,cơ bắp... và nó là cơ sở của sự ĐHTG với những phản xạ có điều kiện với thời gian. Những phản xạ này đóng vai trò to lớn đối với hoạt động sống của con người, nó đảm bảo cho sự tác động qua lại giữa cơ thể con người với môi trường xung quanh. Nhà tâm lý học D.G. Elkin và A.X. Dmitriev một lần nữa khẳng định rằng: “Sự đánh giá và tái tạo độ dài khoảng thời gian sẽ chính xác hơn nếu ta hình thành được những phản xạ có điều kiện với nó”[25,tr13]. Điều đó chứng tỏ TG đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người, dựa trên cơ sở sinh lý của sự tri giác TG chúng ta có thể phát triển và hoàn thiện sự ĐHTG của con người. Bên cạnh đó, nhà tâm lý học D.G. Elkin, L.H Lublinki cũng đánh giá cao vai trò của sự ĐHTG đối với hoạt động sống của con người. Các tác giả này khẳng định thời gian là hình thức phản ánh hoạt động của con người. Sự hình thành BTTG gắn liền với hoạt động của con người[25,tr16,17]. Như vậy, sự tri giác TG được hình thành trong những điều kiện hoạt động và có vai trò to lớn đối hoạt động của con người, đồng thời ảnh hưởng lớn đến mức độ ĐHTG của trẻ em. Theo D.G. Elkin, những khoảng TG có nội dung được con người tri giác chính xác hơn sơ với những khoảng thời gian trống trong những điều iện của hoạt động quen thuộc, sự tri giác thời gian sẽ chính xác hơn. Tác giả Đỗ Thị Minh Liên cũng đã tổng kết các công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý - Giáo dục: M.A. Gudeva, K.V Nadarenkô, T.D. Rixterman, 7 B.G. Ananhev, D.G. Elkin... đều khẳng định vai trò to lớn của sự hình thành BTTG trong sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ. Các tác giả, bằng những kết quả nghiên cứu của mình đều chứng minh sự ĐHTG là một trong những điều kiện quan trọng của việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, phát triển trí tuệ cho trẻ trong bất kỳ dạng hoạt động nào ở trường học. Những hạn chế trong sự phân biệt về không gian và thời gian dẫn đến những khó khăn, sai sót nhất định khi trẻ thực hiện các hoạt động, hơn nữa TG còn đóng vai trò như một nhân tố điều khiển, thúc đẩy trẻ hoạt động. * Hướng thứ hai: Nghiên cứu đặc điểm phát triển khả năng ĐHTG ở trẻ MG BTTG xuất hiện ở trẻ tương đối muộn, được hình thành trong một quá trình phức tạp và lâu dài. Các nhà tâm lý học như: X.L. Rubinxtein, A.A. Liublinxkaia, Dz. Ytroy đã chỉ ra rằng, sự phát triển BTTG ở trẻ diễn ra tương đối muộn và rất khó khăn. Điều này xuất phát từ tính luân chuyển của thời gian và thời gian luôn gắn liền với sự chuyển động, vì thế ta không thể tri giác cùng lúc toàn bộ đơn vị thời gian bất kỳ. Tác giả Đỗ Thị Minh Liên cũng đã đi sâu nghiên cứu về những công trình của các nhà giáo dục lỗi lạc như G.Budroy, Mukhina, A.A. Luiblinxkaia, A.M. Leusina, X.L. Rubinxtein, Dz.Ytroy... đã đưa ra đặc điểm phát triển biểu tượng về từng phạm trù TG như: đặc điểm phát triển biểu tượng về ngày, tuần lễ, tháng, mùa ở trẻ các độ tuổi khác nhau; họ cũng đề cập đến đặc điểm phát triển vốn từ chỉ TG của trẻ MN và cho rằng: trẻ nhỏ nắm tố nhất các từ chỉ tốc độ và thời diễm diễn ra các sự vật, hiện tượng và nắm rất kém các từ biểu thị độ dài và tính trình tự của TG. Các tác giả còn chỉ ra đặc điểm tri giác TG của trẻ mẫu giáo, vạch rõ nguồn gốc và đặc điểm những kiến thức TG ở trẻ “bởi tất cả những biểu tượng ở trẻ có tính cụ thể, cần tạo khả năng nhận biết TG thông qua các dấu hiệu này hay dấu hiệu khác”[22,tr13]. Bên cạnh đó, những yếu tố như nội dung hoạt động, cảm xúc, sự chú ý, tâm thế, động cơ cũng ảnh hưởng đến khả năng nhận thức về TG của trẻ. 8 Những kết quả nghiên cứu của X.L.Rubinxtein, G.IaGrosin, A.A. Luiblinxkaia, Dz.Ytroy.. cũng như quan sát thực tiễn cho thấy trẻ nhỏ rất hứng thú với sự thay đổi của của các ngày được người lớn diễn đạt bằng các từ: hôm nay, hôm qua, ngày mai, nhưng thậm chí cả trẻ 5 tuổi cũng hay nhầm lẫn những biểu tượng này với nhau. Tuy nhiên, các nhà GD đều đánh giá cao vai trò tác động của người lớn nhằm giúp trẻ lĩnh hội các từ đó trên cơ sở dạy trẻ nắm được tính luân chuyển và thay đổi của các ngày. * Hướng thứ ba: Nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục mầm non nhằm cung cấp biểu tượng thời gian cho trẻ mầm non. Hình thành BTTG cho trẻ rất quan trọng và nó được phản ánh qua các chương trình GDMN ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, vào những năm 70 của thế kỷ XX, chương trình GDMN ở Liên Xô đã bắt đầu đưa ra nội dung hình thành BTTG cho trẻ tìm hiểu. Cho đến năm 1986, chương trình được bổ sung và khái quát thành những nội dung cho trẻ khám phá đó là: hình thành biểu tượng về ngày và các buổi trong ngày; biểu tượng về tuần lễ và các ngày trong tuần lễ; biểu tượng về tháng và các mùa trong năm; dạy trẻ đo TG bằng lịch và đồng hồ cát, phát triển cảm giác TG cho trẻ [22,tr18]. Chương trình này khuyến khích trẻ dựa vào các dấu hiệu thiên nhiên cũng như cuộc sống xã hội để nhận thức TG thông qua các PPDH đa dạng như: đàm thoại, quan sát, bài luyện tập, trò chơi... Chương trình GDMN của Úc cũng khuyến khích trẻ tham gia đa dạng các hoạt động xã hội nhằm giúp trẻ chiếm lĩnh và tiếp thu có hệ thống các BT về TG như: hôm qua, hôm nay, ngày mai; xem xét tính luân chuyển của TG như: sáng, trưa, chiều, tối; hoặc sự ĐHTG có sự thay đổi như: nhanh, chậm, bây giờ, bắt đầu, sau đó; nhanh - nhanh hơn; chậm - chậm hơn... Ở Úc, người ta đặc biệt chú trọng đến các hoạt động xã hội và tổ chức đa dạng các hoạt động này để giúp trẻ nhận thức về TG như hoạt động sinh nhật, Tết, Lễ hội... 9 thông qua đó, trẻ dần dần nhận biết và nhận thức được TG tương ứng với mỗi một hoạt động. Chương trình GDMN tại Nhật Bản luôn được đánh giá cao với cách dạy trẻ rất độc đáo khác biệt phát huy hết được năng lực riêng của trẻ. Ở độ tuổi mầm non, trẻ em không cần phải lo học chữ hay số như những nước khác mà được giáo dục về nhân cách và đạo đức là chủ yếu giúp trẻ phát triển tốt nhất sau này. Trong đó, họ rất chú trọng đến việc cho trẻ nhận biết và định hướng thời gian, chú trọng đến việc cho trẻ được giao lưu, giao tiếp thông qua các ngày lễ hội và các hoạt động đặc biệt khác trong tuần, từ đó hướng trẻ em biết cách sắp xếp và tổ chức cuộc sống một cách phù hợp. 1.1.2 Những công trình nghiên cứu về phát triển khả năng định hướng thời gian cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của các nhà Tâm lý - giáo dục trong nước. Ở Việt Nam, hoạt động nghiên cứu khoa học về khả năng định hướng thời gian mới thật sự bắt đầu vào những năm 80 của thế kỷ XX, trước đó những hoạt động này chưa có tổ chức cao. Tuy vậy, những nghiên cứu về khả năng định hướng thời gian cho đến nay vẫn còn khá ít. Có thể kể ra một số nghiên cứu tiêu biểu như: * Hướng thứ nhất: Nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của sự hình thành biểu tượng thời gian đối với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ em lứa tuổi mầm non. Quá trình hình thành BTTG và sự ĐHTG là một quá trình tâm lý - giáo dục nên nó trở thành đối tượng nghiên cứu của tâm lý học và giáo dục học. Khi nghiên cứu về sự phát triển của trẻ, các nhà tâm lý - giáo dục học trong nước như: Nguyễn Ánh Tuyết, Đào Thanh Âm, Trịnh Dân, Đỗ Thị Minh Liên, Nguyễn Thị Như Mai, Đặng Hồng Phương... đã có những kết luận quan trọng cho việc GD và phát triển BTTG trên cơ sở đó dạy trẻ ĐHTG. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa trong cuốn “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non từ lọt lòng đến 6 tuổi” cho rằng: Sự ĐHTG cũng là tự nhận thức, tự ý thức. Sự định hướng được vào thời 10 gian, biết đâu là quá khứ, đâu là hiện tại, đâu là tương lai là đặc điểm quan trọng của loài người (sự định hướng này không có ở động vật), không những giúp cho mỗi người tự hoàn thiện mình, vươn tới những điểu tốt đẹp trong tương lai mà còn biết nhận thức xã hội về mặt lịch sử để xây dựng xã hội đàng hoàng hơn bằng hoài bão, ước mơ của mình”[38,tr40]. Tác giả Đào Thanh Âm trong cuốn “Giáo dục học Mầm non” cũng đã khẳng định vai trò của khả năng ĐHTG đối với sự phát triển của trẻ, tác giả cho rằng: “Sự định hướng không gian và thời gian là một biểu hiện của sự phát triển trí tuệ. Nó không chỉ giúp cho trẻ thích ứng với môi trường sống mà còn là điều kiện cần thiết để trẻ tiếp thu, lĩnh hội chương trình học tập ở trường phổ thông... Khả năng ĐHTG giúp trẻ lĩnh hội được diễn biến vận động, phát triển của sự vật, hiện tượn trong không gian và thời gian [1,tr141,142]. Tác giả Nguyễn Thị Hòa trong cuốn “Giáo dục học mầm non” cũng đã chỉ ra rằng: CĐSHHN hình thành cho trẻ khả năng tuân thủ theo những yêu cầu của người lớn cũng như khả năng định hướng về thời gian [14,tr138]. Tác giả khẳng định, một thời gian biểu cân đối và hợp lý ở trường mầm non sẽ giúp trẻ được hoạt động và nghỉ ngơi hợp lí, tạo cho trẻ nếp sống, thói quen tốt giờ nào việc nấy và giúp trẻ dễ dàng chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. Tác giả Đặng Hồng Phương khi nghiên cứu về quá trình vận động của trẻ em lứa tuổi mầm non cũng đã khẳng định: “Vận động giúp trẻ phát triển khả năng định hướng về TG như sự lâu dài - kéo dài của việc thực hiện vận động, tính thứ tự của những giai đoạn riêng biệt của vận động, thực hiện vận động theo nhịp điệu cho sẵn hay theo nhịp điệu cá nhân”[30,tr67]. Đặc biệt, tác giả Đỗ Thị Minh Liên đã có một quá trình đi sâu nghiên cứu về vai trò của việc dạy trẻ ĐHTG trong sự phát triển và giáo dục trẻ. Trong cuốn “Phương pháp dạy trẻ mẫu giáo định hướng thời gian”, tác giả 11 nhấn mạnh: “Sự ĐHTG là một trong những điều kiện để hình thành nhân cách con người, nó có tác dụng giáo dục con người trở nên có tổ chức, gọn gàng, kỷ luật, biết quý trọng và biết sử dụng thời gian hợp lý. Thời gian không chỉ là nhân tố điều khiền các dạng hoạt động khác nhau của con người, mà còn là nhân tố điều khiển cả các mối quan hệ xã hội của con người, thúc đẩy xã hội phát triển”[22,tr5,6]. Tác giả nhấn mạnh việc dạy trẻ ĐHTG - không gian là yếu tó điều khiển cuộc sống và hoạt động học tập của học sinh bắt đầu từ lớp một, là điều kiện quan trọng để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển trí tuệ trong bất cứ dạng hoạt động nào diễn ra ở trường phổ thông. Vì vậy, khi còn ở trường mẫu giáo, trẻ không chỉ được làm quen với thế giới xung quanh, mà còn biết định hướng vào không gian và thời gian. Đó là những kiến thức, kĩ năng tối thiểu để chuẩn bị cho trẻ học tốt ở trường phổ thông sau này. Hơn nữa, sự ĐHTG còn góp phần hình thành cho trẻ một phong cách sống phù hợp với sự phát triển của xã hội. Tóm lại, tất cả những nghiên cứu trên đều đã khẳng định vai trò và ý nghĩa của khả năng ĐHTG đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ. * Hướng thứ 2: Nghiên cứu đặc điểm phát triển khả năng ĐHTG ở trẻ Khi nghiên cứu về đặc điểm phát triển BTTG và sự ĐHTG của trẻ, tác giả Đỗ Thị Minh Liên cũng đã khẳng định BTTG ở trẻ xuất hiện khá muộn. Tuy nhiên, ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ bắt đầu nắm được các chuẩn đo thời gian, đây là một biểu hiện cho thấy sự phát triển các BTTG của trẻ được hình thành và dần phát triển. Tuy nhiên, tác giả cũng khẳng định trẻ nhỏ chỉ nắm được các chuẩn đo thời gian khi chúng chứa đựng nội dung cụ thể, bởi những biểu tượng về độ dài của chúng được hình thành dần dần trong quá trình các hoạt động khác nhau, những kiến thức về các thước đo thời gian đó được trẻ lĩnh hội rất sinh động. Đặc biệt, những biểu tượng của trẻ về các khoảng thời gian ngắn như giây, phút lại rất mờ nhạt. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng