Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Luận văn biện pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ 3 4 tuổi thông qua ...

Tài liệu Luận văn biện pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời

.PDF
148
2096
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI VŨ NGUYỄN ÁNH HƢƠNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG CƠ BẢN CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Mã số: 60140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG HỒNG PHƢƠNG HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Đặng Hồng Phương trong suốt thời gian hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Xin ghi ơn quý thầy cô khoa Giáo dục mầm non, trường Đại học sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình truyền dạy những kiến thức quý báu, những phương pháp nghiên cứu và những công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình làm việc và nghiên cứu khoa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn ba mẹ và những người thân trong gia đình – chỗ dựa tinh thần với những hi sinh thầm lặng không mệt mỏi mà con, em đã nhận. Xin chân thành cảm ơn các chị, các bạn ở lớp Cao học Giáo dục mầm non khóa 25 đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tinh thần tôi trong suốt thời gian vừa qua. Xin cảm ơn tất cả! Trân trọng. ii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ĐC Đối chứng GDMN Giáo dục mầm non GDTC Giáo dục thể chất GV Giáo viên HĐNT Hoạt động ngoài trời KNVĐCB Kĩ nặng vận động cơ bản MN Mầm non SL Số lượng STN Sau thực nghiệm TL Tỉ lệ TN Thực nghiệm TTN Trước thực nghiệm iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Nội dung rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT trong chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ MN ............................................................. 46 Bảng 2.2. Cấu trúc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT trong chương trình GDMN ................................ 47 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về trình độ và thâm niên công tác của GV ............................................................................................ 50 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của GV về sự ảnh hưởng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi đến các mặt phát triển khác và mức độ ảnh hưởng........................ 52 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát những biện pháp GV thường sử dụng trong quá trình rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT............................................................................. 54 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát những khó khăn thường gặp khi tổ chức rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT .............. 57 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát những điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT .............. 59 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng mức độ KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi.............................................................................. 61 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi ở trường MN qua từng tiêu chí ....................................................... 63 Bảng 4.1. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT trước TN trên hai nhóm TN và ĐC................... 98 Bảng 4.2. Khả năng nắm được cách thực hiện KNVĐCB trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN trước TN ............................................... 101 iv Bảng 4.3. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN trước TN ............................................... 103 Bảng 4.4. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT của hai nhóm ĐC và TN trước TN ............................................... 105 Bảng 4.5. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi khi tham gia HĐNT trên hai nhóm ĐC và TN sau TN................. 107 Bảng 4.6. Khả năng nắm được cách thức thực hiện KNVĐCB trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN ............................. 109 Bảng 4.7. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN................................................... 110 Bảng 4.8. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN................................................... 112 Bảng 4.9. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC .................................. 114 Bảng 4.10. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN................................. 116 Bảng 4.11. Kiểm định kết quả TN nhóm ĐC và nhóm TN sau TN ............. 118 Bảng 4.12. Kiểm định kết quả TN nhóm TN trước TN (TTN) và sau TN (STN) ......................................................................... 118 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về mức độ ảnh hưởng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi đến các mặt phát triển... 53 Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi ở trường MN ... 62 Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi ở trường MN qua từng tiêu chí ................................................... 63 Biểu đồ 4.1. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT trước TN trên hai nhóm ĐC và TN ............... 99 Biểu đồ 4.2. Khả năng nắm được cách thực hiện KNVĐCB trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN trước TN...................... 102 Biểu đồ 4.3. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN trước TN ........................................... 103 Biểu đồ 4.4. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT của hai nhóm ĐC và TN trước TN ........................................... 106 Biểu đồ 4.5. Kết quả mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi khi tham gia HĐNT trên hai nhóm ĐC và TN sau TN ............ 108 Biểu đồ 4.6. Khả năng nắm được cách thức thực hiện KNVĐCB trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN ......................... 109 Biểu đồ 4.7. Kĩ năng phối hợp các vận động cơ bản trong HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN .............................................. 111 Biểu đồ 4.8. Thái độ tham gia rèn luyện KNVĐCB thông qua HĐNT của hai nhóm ĐC và TN sau TN .............................................. 112 Biểu đồ 4.9. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC .............................. 115 Biểu đồ 4.10. Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN ............................ 117 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Phối hợp các biện pháp giáo dục nhằm rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN ........................ 85 vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................... iii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ vi MỤC LỤC ........................................................................................................ vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3 8. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................ 4 NỘI DUNG......................................................................................................... 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5 1.2. Cơ sở lí luận về kĩ năng vận động ................................................... 11 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ ................ 30 1.4. Một số lí luận về HĐNT ở trường MN ............................................ 35 1.5. Biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN........................................................ 39 Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 41 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG CƠ BẢN CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................. 42 vii 2.1. Thực trạng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi trong chương trình GDMN hiện nay ............................................... 42 2.2. Thực trạng của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT tại 3 trường MN của tỉnh An Giang .................... 50 Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 65 Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ............................................................... 66 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN ........................... 66 3.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN ........................... 69 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT .................................................. 84 3.4. Các điều kiện sư phạm của việc sử dụng biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ................................ 86 Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 88 Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 89 4.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 89 4.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm..................................... 89 4.3. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 90 4.4. Các tiêu chí và thang đánh giá thực nghiệm .................................... 91 4.5. Tiến hành thực nghiệm .................................................................... 92 Tiểu kết chương 4 ................................................................................ 120 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM................................................... 121 1. Kết luận chung........................................................................................... 121 2. Kiến nghị sƣ phạm .................................................................................... 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 125 PHỤ LỤC viii MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục mầm non (GDMN) góp phần cùng với sự phát triển của giáo dục Việt Nam đào tạo ra những con người có năng lực, phát triển toàn diện không những cả về phẩm chất trí tuệ, phẩm chất đạo đức mà còn có đủ sức khỏe để sẵn sàng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai. Mục tiêu chiến lược về phát triển GDMN của Việt Nam đến năm 2020 đã nhấn mạnh đến chất lượng giáo dục toàn diện: hướng tới việc đặt nền móng, tiền đề nhân cách con người mới phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tình cảm đạo đức – xã hội và thẩm mĩ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Như vậy, giáo dục thể chất (GDTC) là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chương trình GDMN, nhằm hoàn thiện về mặt hình thể và chức năng sinh học của cơ thể con người, hình thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo vận động, giáo dục các tố chất thể lực. Nội dung GDTC cho trẻ gồm: đội hình đội ngũ, bài tập phát triển chung, vận động cơ bản và TCVĐ. Rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản (KNVĐCB) cho trẻ MN nói chung và trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi nói riêng làm thỏa mãn nhu cầu hoạt động của trẻ, tăng cường sức khỏe, giúp cơ thể trẻ phát triển một cách cân đối, hài hòa, hoàn thành khả năng làm việc của hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, củng cố và phát triển các cơ bắp, góp phần giáo dục cái đẹp khi vận động và tạo cho trẻ có niềm vui trong hoạt động. Có nhiều phương tiện để rèn luyện KNVĐCB cho trẻ như rèn luyện thông qua hoạt động học có chủ đích, hoạt động chơi ở các góc, hoạt động ngoài trời (HĐNT), hoạt động chiều… Theo tôi, việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ thông qua HĐNT ở trường MN là một trong các phương tiện phù hợp 1 với trẻ. Vui chơi ngoài trời sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội để vận động toàn thân, rèn luyện các KNVĐCB trong các TCVĐ và chơi tự do. Hiện nay, việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN còn có một số hạn chế như mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ chưa cao, trẻ tuy tham gia vận động nhưng chưa sử dụng đúng KNVĐCB và chúng ít chủ động trong hoạt động rèn luyện KNVĐCB của mình. Thực trạng này do một số nguyên nhân như: GV chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ, quá trình tổ chức của GV còn đơn điệu, nhàm chán, mang nặng tính hình thức, trẻ không tích cực hứng thú tham gia vào các hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế… Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài “Biện pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận, tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN nhằm phát triển thể chất cho trẻ, góp phần phát triển nhân cách toàn diện. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN. 4. Giả thuyết khoa học Mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ 3 – 4 tuổi ở một số trường MN còn chưa cao, nếu sử dụng một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN một cách khoa học, hợp lí thì KNVĐCB của trẻ sẽ được củng cố và nâng cao. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN. - Đề xuất biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN. - Tiến hành thực nghiệm (TN) sư phạm các biện pháp đã đề ra. 6. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu nhóm kĩ năng vận động cơ bản: đi, chạy, thăng bằng. - Nghiên cứu HĐNT ở trường MN: TCVĐ và chơi tự do. - Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 30 GV và 90 trẻ tại một số trường MN trên địa bàn Thành phố Long Xuyên – Tỉnh An Giang. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài, như: Giáo trình, sách chuyên ngành, tạp chí, trang web giáo dục… 7.2. Phương pháp điều tra giáo dục Sử dụng phiếu hỏi GV nhằm tìm hiểu nhận thức của GV về việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN. 7.3. Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát nhằm tìm hiểu những biện pháp tác động của GV và mức độ thực hiện KNVĐCB của trẻ thông qua HĐNT ở trường MN. 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Áp dụng một số biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT nhằm chứng minh giả thuyết. 7.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, phân tích kết quả khảo sát và thực nghiệm sư phạm. 3 8. Kế hoạch nghiên cứu Thời gian: từ tháng 9/2016 đến tháng 6/2017: - Từ 5/9/2016 đến 29/01/2017 (21 tuần): Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài, tìm hiểu thực trạng và đề xuất biện pháp rèn luyện KNVĐCB cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua HĐNT ở trường MN. - Từ 30/01/2017 đến 12/3/2017 (6 tuần): Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đã đề ra. - Từ 13/3/2017 đến 30/4/2017 (7 tuần): Xử lí số liệu thực nghiệm và hoàn thiện luận văn. - Từ 01/5/2017 đến tuần đầu tháng 6/2017 (6 tuần): Hoàn thành thủ tục và bảo vệ luận văn. 4 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong quá trình tiến hóa, để sinh tồn trong sự đấu tranh với tự nhiên, con người đã hình thành và phát triển những kĩ năng như đi, chạy, nhảy, bò, leo trèo… Trải qua quá trình sống, con người đã nhận biết rằng các KNVĐCB càng thành thục thì sẽ càng giúp ích nhiều trong việc tìm kiếm thức ăn và có thể hình thành những kĩ năng đó chỉ có thông qua củng cố, rèn luyện thường xuyên. Có thể nói các KNVĐCB hình thành cùng với sự tiến hóa của loài người thông qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên. Trẻ em là giai đoạn bình minh của con người. Chăm sóc sức khỏe cho trẻ là một trong các nội dung không thể thiếu được và còn là một trong những nhiệm vụ chính của hệ thống giáo dục cho trẻ trước tuổi đi học. Trong đó, nhiệm vụ giáo dưỡng là rèn luyện KNVĐCB được đặt lên hàng đầu. Từ xưa đến nay, vấn đề này luôn được sự quan tâm của các nhà khoa học trong nước cũng như ngoài nước. 1.1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài Con người từ thuở bình minh đã quan tâm đến việc rèn luyện thể chất, rèn luyện các KNVĐCB. Nhìn tổng quát, có hai nền văn minh: Phương Đông và Phương Tây. Cùng phát triển với nền văn hóa, việc rèn luyện thể chất của các nước Phương Đông có lịch sử hàng mấy nghìn năm. Xuất phát từ triết học Phương Đông với nền tảng học thuyết Âm – Dương, Ngũ hành, Bát quái, mục tiêu rèn luyện thể chất là rèn luyện con người toàn diện: thể lực, trí tuệ, khí phách, v.v… tạo nên sức mạnh tổng hợp. Như Hoa Đà – danh y nổi tiếng của Trung 5 Quốc ở thế kỉ II đã nói: “Vận động giúp khí huyết lưu thông và ngăn ngừa bệnh tật”. [49] Phương Tây cổ đại, Hi Lạp cổ chia ra nhiều thành bang như Athens, Sparta, Thebes… Trong đó thành bang Sparta chú trọng đến rèn luyện thể chất, chủ yếu rèn luyện KNVĐCB cho trẻ em từ thời thơ ấu bằng con đường kinh nghiệm. Những trẻ khỏe mạnh, cứng cáp và có khả năng chống đỡ được các tác nhân của môi trường xung quanh thì để nuôi, trẻ ốm yếu bị thủ tiêu. Lúc bấy giờ các nhà triết học, các nhà giáo dục chưa hiểu được các quy luật hoạt động của cơ thể, chưa thể giải thích được cơ chế tác động của các bài tập rèn luyện KNVĐCB do đó đánh giá hiệu quả của các bài tập theo kết quả bên ngoài (đúng hơn, thuần thục hơn, kĩ thuật hơn, có nhiều kĩ năng hơn…). Sau đó họ đã biết liên kết các biện pháp rèn luyện KNVĐCB cụ thể, cũng như các biện pháp rèn luyện và phát triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền… thành một hệ thống thống nhất. Mục tiêu của nền giáo dục này là đào tạo các chiến binh phục vụ cho các cuộc chinh chiến thế nên quá trình rèn luyện các kĩ năng chiến đấu như đi, chạy, lăn, bò, trườn, kĩ năng sử dụng vũ khí… được đặt lên hàng đầu. [38] Nhà sư phạm Tiệp Khắc kiệt xuất – J.A. Cômenxki (1592 – 1670) đã đặt cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là nguyên tắc cơ bản của hệ thống giáo dục của mình. Theo ý kiến của ông, để giáo dục được đúng, cần nghiên cứu tự nhiên và đi theo các quy luật của tự nhiên. Cho đến nay nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do Cômenxki nêu lên vẫn giữ được ý nghĩa của nó. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con người, tổ chức các HĐNT, dùng môi trường tự nhiên bên ngoài để rèn luyện các KNVĐCB cho con người. [38] Hệ thống GDTC ở Thụy Điển đại biểu ưu tú chính là hai cha con P. Lingơ (1776 - 1839) và I. Lingơ (1820 – 1886). Qua việc nghiên cứu về giải 6 phẫu và sinh lí của trẻ em, hai ông nhấn mạnh đến sự cần thiết phải bắt đầu GDTC từ lứa tuổi còn thơ ấu và trẻ em cần phải áp dụng những bài tập tăng cường và phát triển thân thể. Theo ý kiến của ông: củng cố và tăng cường sức khỏe là nhiệm vụ duy nhất của thể chất nên trẻ em cần nâng cao sự gắng sức thể lực chung (thí dụ: bài tập đi bộ kết hợp với bật nhảy, các bài tập thăng bằng…). Tư thế đúng của tay, chân và mình được đặc biệt chú ý trong khi thực hiện các vận động đi, chạy, nhảy… kết hợp với khả năng giữ thăng bằng. Để tiếp tục hoàn thiện thêm các bài tập, Lingơ đã bổ sung dụng cụ trong quá trình rèn luyện các KNVĐCB. [38] Hệ thống GDTC ở Pháp, Phơanxixcô Amôrốt (1770 – 1848) có công lớn trong việc biên soạn các bài tập rèn luyện KNVĐCB. Theo ông, những bài tập thể dục tốt là bài tập hình thành các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống như: đi, chạy, nhảy, leo trèo, trườn bò, ném, đấu kiếm… Quá trình tiến hành theo nguyên tắc chung vừa sức với người tập và đơn giản trong chừng mực có thể. Các bài tập tiến hành theo trình tự từ dễ đến khó. [38] Nhà giáo dục học, giải phẫu học, thầy thuốc Piốt Lesghapht (1837 – 1909) có vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa học và thực tiễn GDTC. Ông xuất bản một loạt tác phẩm về sinh học, giải phẫu, GDTC … Trong đó, quan trọng nhất là tác phẩm: “Giáo dục gia đình và hướng dẫn giáo dưỡng thể chất cho trẻ ở lứa tuổi đến trường”. Ông cho rằng GDTC là chuẩn bị con người cho lao động sáng tạo, sao cho có thể sử dụng sức lực, KNVĐCB… của mình với sự tiêu hao năng lượng ít nhất mà giành được kết quả tốt nhất. Trẻ em nên rèn luyện kĩ năng tự lĩnh hội các bài tập vận động và các vận động này được áp dụng trong các điều kiện khác nhau dưới các hình thức khác nhau. [38] Theo tác giả L.K. Khai-li-sốp trong cuốn Giáo dục thể dục cho thiếu nhi trong gia đình, ở vườn trẻ, lớp mẫu giáo coi GDTC là bộ phận không thể 7 tách rời của nền giáo dục, hướng đến rèn luyện cho trẻ các KNVĐCB và khả năng phối hợp giữa các KNVĐCB với nhau. Ông đặc biệt quan tâm đến việc rèn luyện thân thể qua chế độ sinh hoạt hàng ngày, “giờ bài tập”, trò chơi, hoạt động dạo chơi, các yếu tố thiên nhiên vô sinh… một cách có hệ thống. Các hoạt động đó không chỉ diễn ra ở nhà trường hoặc cơ quan giáo dục nào khác mà chính các bậc phụ huynh phải hết sức chú ý đến việc rèn luyện các KNVĐCB cho trẻ. [18] Maria Montessori (1896 – 1952) bác sĩ, nhà tâm lí giáo dục của nước Ý. Dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và lí thuyết học, bà cho rằng trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung học tập của mình một cách độc lập. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”. Trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ em, bà đưa ra 8 nguyên tắc cho phương pháp giáo dục của mình. Trong đó, nguyên tắc “vận động và nhận thức” được nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh đến việc trẻ chỉ được phát triển khi trẻ vận động và tự vận động. Bà cho rằng vận động và nhận thức có mối quan hệ với nhau, suy nghĩ và vận động là một quá trình. Những điều này cho thấy rằng giáo dục nên tăng cường các hoạt động vận động để mở đường cho hoạt động nhận thức. [45] Trong cuốn “Thể dục thể thao nhi đồng trước tuổi đi học” của tác giả Lưu Tân – người Trung Quốc đã chỉ ra 4 mặt của bài tập động tác: bài tập động tác cơ bản, bài tập thể dục cơ bản, TCVĐ và các hoạt động vận động với dụng cụ. Trong đó rèn luyện các bài tập động tác cơ bản là mục tiêu, nội dung quan trọng và là biện pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ hoạt động thể dục thể thao. Theo ông, hoạt động này có thể rèn luyện toàn bộ cơ thể một cách có hiệu quả, nâng cao và phát triển các tố chất thể lực, tăng cường thể chất; phát triển các năng lực hoạt động cơ bản và tạo điều kiện để các em thích ứng tốt hơn đối với xã hội. [34] 8 Như vậy, vấn đề GDTC nói chung và rèn luyện KNVĐCB nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Mặc dù theo đuổi những mục đích về chính trị, quân sự, giai cấp, tôn giáo, văn hóa, giáo dục… khác nhau, có những quan điểm khác nhau nhưng hầu như tất cả mọi nền văn minh, mọi tác giả đều thừa nhận vai trò to lớn của việc rèn luyện KNVĐCB trong cuộc sống của mỗi con người. 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Những vốn sống kinh nghiệm của dân tộc ta cùng với mối quan hệ lâu đời với các nước làng giềng Phương Đông và ảnh hưởng của nền thể dục thể thao Phương Tây từ thế kỉ 19, nên việc rèn luyện KNVĐCB cũng được khá nhiều tác giả đề cập với nhiều khía cạnh khác nhau. Thời kì phong kiến có các trường học, tại đó cùng với các kiến thức về tôn giáo, trẻ em được học các kiến thức vệ sinh, rèn luyện thân thể. Hoạt động rèn luyện thể chất đặc biệt là rèn luyện KNVĐCB được tổ chức ở ngoài trời với không gian rộng rãi dưới hình thức: bài tập rèn luyện thân thể, trò chơi, trò chơi kết hợp với các bài đồng dao… để phát triển vận động, ý thức thẩm mĩ, tăng vẻ đẹp và sự hài hòa của động tác… [38] Trong cuốn “Thể dục và trò chơi vận động” của tác giả Đồng Văn Triệu, ông đã biên soạn 10 động tác thể dục cho trẻ em. Các bài tập thể dục này trên cơ sở sinh lí, tâm lí của “lớp vỡ lòng”, với mục đích giúp cơ thể trẻ phát triển đều đặn, tạo điều kiện chống bệnh tật. Ngoài ra ông còn sưu tầm những trò chơi dân gian để củng cố và rèn luyện các nhóm cơ bắp mà trẻ mới được học. Phần lớn các trò chơi này diễn ra ngoài trời, với khoảng không gian rộng, thoáng, an toàn. [40] Tác giả Lương Kim Chung và Đào Duy Thư trong cuốn “Vun trồng thể lực cho đàn em nhỏ” đã đề cập đến phương pháp tổ chức các bài tập thể dục, trò chơi và HĐNT dựa trên những đặc điểm về sinh lí học, tâm lí học của các 9 em mẫu giáo. Trong đó ông xem HĐNT như là một phương tiện để giáo dục KNVĐCB cho trẻ, thế nên không nhất thiết phải gò trẻ vào kĩ thuật vận động chính xác mà cần thiết là trẻ được vận động cơ bản nhiều và vận động một cách tự nhiên trong môi trường thiên nhiên. [11] Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục thể thao” của tác giả Trương Quốc Yên đã cho chúng ta thấy quan điểm của Hồ Chí Minh – Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam và thế giới về vấn đề rèn luyện thể chất trong nhà trường và ngoài xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi giáo dục và rèn luyện thể chất là một mặt cần thiết, quan trọng như các mặt giáo dục khác. Người khẳng định nó đem lại cho tuổi trẻ sức khỏe, mà sức khỏe là cái quý nhất của con người. Cho nên phải rèn luyện sức khỏe ngay từ lứa tuổi nhỏ và những kĩ thuật động tác phải phù hợp với đặc điểm sinh lí, cấu trúc cơ thể và độ tuổi của con người. [48] Trong luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Hồng Phương: “Nghiên cứu phương pháp dạy học bài tập vận động cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)” đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các phương pháp dạy học bài tập vận động cơ bản cho trẻ. Bà quan tâm đến bài tập vận động và TCVĐ. Từ đó, bà đưa ra 4 nhóm phương pháp, trong đó phương pháp ôn luyện kĩ năng vận động cũ và xem yếu tố chơi, thi đua, chia nhóm như là phương tiện, hình thức tạo cơ hội cho trẻ được tích cực vận động, rèn luyện KNVĐCB, giải quyết tình trạng nhiều trẻ trong một lớp học. [27] Nguyễn Thị Tuyết Ánh với luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu “Một số biện phát tổ chức HĐNT nhằm phát triển thể lực cho trẻ 5 – 6 tuổi”. Tác giả đã đề cập và đưa ra các biện pháp: chọn lựa trò chơi phù hợp nhằm phát triển thể lực, lập kế hoạch, tạo môi trường, phương tiện phong phú, đánh giá trẻ trong HĐNT, tăng cường rèn luyện có hệ thống các kĩ năng vận động là những biện pháp có tính chất quyết định đến sự phát triển các KNVĐCB. Đây là cơ sở để giúp trẻ tự tin, hứng thú với hoạt động, thích tham gia vào hoạt động. [1] 10 Có thể thấy, các công trình nghiên cứu lí luận – thực tiễn trong và ngoài nước đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc rèn luyện KNVĐCB cho trẻ. Phần lớn các công trình đó tập trung nghiên cứu rèn luyện KNVĐCB trong hoạt động học có chủ đích, hoạt động vui chơi… Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa rèn luyện KNVĐCB trong HĐNT. Vì vậy, dựa vào kết quả nghiên cứu của các công trình kể trên, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu “Biện pháp rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ 3 – 4 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời”, qua đây góp phần làm phong phú thêm thông tin về lí luận và thực tiễn cho vấn đề này. 1.2. Cơ sở lí luận về kĩ năng vận động 1.2.1. Vận động * Khái niệm: Khái niệm vận động được quan tâm và nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau: Trong triết học, Ph. Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. Có rất nhiều hình thức vận động của thể chất (vận động cơ học, vật lí, hóa học, sinh học, xã hội), trong đó hình thức vận động phức tạp nhất của vật chất, đó là vận động của sinh vật, cụ thể là vận động của động vật cao cấp – con người. [28], [37] Xét ở góc độ sinh lí học, việc nắm vững các chi tiết vận động được xác định bởi sự hình thành hệ thống mới của sự hoạt động não cho nên ta có thể nói rằng vận động chính là quá trình hoạt động của hệ thần kinh cao cấp. [29] Trong tâm lí học, vận động là hoạt động có ý thức của con người, là sự chuyển hóa lẫn nhau để tạo ra cái mới [43]. Vận động thúc đẩy sự phát triển tâm lí. Ví dụ như sự phát triển vận động của bàn tay, ngón tay cho phép trẻ hoạt động 11 một cách đa dạng với đồ vật, hay việc biết đi giúp trẻ mở rộng phạm vi tiếp xúc với môi trường xung quanh… nhờ đó mà tâm lí của trẻ phát triển. [8] Ở góc độ giáo dục học, vận động có trong mọi hoạt động của con người, nó có tác động tốt lên cơ thể nếu đúng tư thế và vừa sức. Vận động là sự tác động tích cực của các giác quan vận động của con người, phương tiện cơ bản, đặc biệt của quá trình GDTC. Chúng ta GDTC cho trẻ chủ yếu là thông qua hoạt động tự vận động của trẻ. [29], [38] Theo Từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Lân thì vận động được hiểu là sự thay đổi chỗ hay tư thế của toàn bộ hay một phần thân thể. Vận động là điều kiện giữ gìn sức khỏe. [19] Vậy, có thể nói: Từ khi trẻ mới sinh ra, trẻ luôn thích hoạt động, vận động tích cực. Vận động là sự chuyển động của cơ thể con người. Trong đó có sự tham gia của hệ cơ, hệ xương và sự điều khiển của hệ thần kinh. Vận động làm cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, cân đối, sức khỏe được tăng lên làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người. * Nội dung phát triển vận động: Phát triển các nhóm cơ: Cơ hô hấp, tay-vai, cơ chân, cơ lưng, cơ bụng… Phát triển các vận động cơ bản (vận động thô): Đi, chạy, nhảy, thăng bằng, leo trèo… Trẻ thực hiện các vận động theo nhạc, nhịp điệu và hiệu lệnh bằng lời, với các dụng cụ như bóng, dây, gậy, vòng… Phát triển các vận động tinh: Vận động của bàn tay, sự khéo léo của các ngón tay, phối hợp vận động mắt – tay và kĩ năng sử dụng các đồ dùng, dụng cụ (kéo, bút, đồ chơi…). * Cơ sở sinh lí của sự hình thành thói quen vận động ở trẻ Qua nghiên cứu học thuyết của I.P. Pavlov về sự hoạt động của hệ thần kinh cao cấp, quá trình hình thành những thói quen vận động cơ bản đúng đắn của trẻ sẽ là cơ sở để tiếp tục phát triển và hoàn thiện chúng ở lứa tuổi tiếp 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng