Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ngh...

Tài liệu Luận văn các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hòa bình.

.PDF
106
321
141

Mô tả:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh MỤC LỤC TRANG LỜI CAM ĐOAN ............................................................................. 3 BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU..................................................... 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ............................................................. 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 7 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.............................................. 7 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................. 8 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................. 8 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 8 5. Kết cấu ...................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 9 1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .................................................................................... 9 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM) ................ 9 1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .................... 14 1.2. Vấn đề chung về quản trị và năng lực quản trị rủi ro tín dụng20 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng................................... 20 1.2.2. Qui trình quản trị rủi ro tín dụng..................................... 21 1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng ......... 22 1.3. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ....... 31 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NH trên thế giới ..................................................................................... 31 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam ................. 35 TÓM TẮT CHƯƠNG 1.................................................................. 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HÒA BÌNH............................ 37 2.1. Khái quát về hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình.... 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình...... 37 2.1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình................................................... 38 2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hòa Bình............................................................................................. 50 2.2.1. Các văn bản liên quan đến quản trị RRTD..................... 50 2.2.2.Thực trạng quản trị RRTD tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hòa Bình .................................................................................. 53 Nguyễn Văn Thiệu 1 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản trị RRTD trong hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình................................ 68 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................. 68 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại.................................................... 71 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................. 74 TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................. 79 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH HÒA BÌNH .............................................................................................. 80 3.1. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Hòa Bình .................. 80 3.2. Định hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình đến năm 2020...................................................................... 81 3.2.1. Định hướng chung .......................................................... 81 3.2.2. Mục tiêu hoạt động......................................................... 82 3.2.3. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Hòa Bình .................................................................................. 83 3.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình............................................ 84 3.3.1.Xây dựng và thực hiện qui trình quản trị RRTD phù hợp với hoạt động kinh doanh của NH. Tăng cường công tác quản trị RRTD tại chi nhánh.................................................................. 84 3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, qui trình TD tại chi nhánh ................................................................................................. 88 3.3.3. Đa dạng hoá danh mục cho vay và đầu tư TD................ 89 3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích TD ................................................................................................. 91 3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng chính sách sử dụng nhân sự thích hợp ................................................ 92 3.3.6. Hoàn thiện các giải pháp xử lý rủi ro, nợ xấu.................. 93 3.3.7. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao vị thế NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình................................................... 94 3.4. Một số kiến nghị ................................................................... 98 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan .... 98 3.4.2. Đối với NHNN Việt Nam ............................................... 99 3.4.3. Đối với UBND tỉnh Hòa Bình ...................................... 100 3.4.4. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ................................. 101 TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................ 102 KẾT LUẬN .................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 105 Nguyễn Văn Thiệu 2 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, nội dung luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép nội dung từ bất kỳ luận văn nào trước đó, phần tài liệu có trích dẫn nguồn rõ ràng. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình khoa học của riêng tôi, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này. Hà Nội, ngày tháng 03 năm 2012 HỌC VIÊN Nguyễn Văn Thiệu Nguyễn Văn Thiệu 3 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung đầy đủ NHNO&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng TCTD Tổ chức tín dụng RRTD Rủi ro tín dụng NHTW Ngân hàng Trung ương KD Kinh doanh TD Tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế dnnn Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Đoanh nghiệp ngôài quốc doanh HĐTD Hợp đồng tín dụng XLRR Xử lý rủi ro TSTC Tài sản thế chấp HTX Hợp tác xã KH Khách hàng Nguyễn Văn Thiệu 4 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1. Quyết định của NHTM trong mô hình điểm số TD tiêu dùng 27 Bảng 1.2. Xếp hạng rủi ro tín dụng 30 Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động qua các năm 2007 - 2010 41 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn năm 2007-2010 44 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu hoạt động khác qua các năm 2007 - 2010 48 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007 - 2010 49 Bảng 2.5. Nợ xấu theo nhóm khách hàng giai đoạn năm 2007-2010 54 Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu về nợ xấu giai đoạn năm 2007-2010 56 Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về cơ cấu dư nợ xấu giai đoạn 2007-2010 58 Bảng 2.8. Trích lập DPRR và xử lý RRTD qua các năm 2007 - 2010 66 Bảng 2.9. Số tiền thu hồi nợ sau xử lý RRTD qua các năm 2007-2010 67 Nguyễn Văn Thiệu 5 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU Tên sơ đồ, biểu Trang Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác 18 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình 39 Biểu 2.1a. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2007 - 2010 42 Biểu 2.1b. Tổng nguồn vốn huy động theo thời gian 43 Biểu 2.1c. Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 43 Biểu 2.2a. Tổng dư nợ qua các năm 2007 - 2010 45 Biểu 2.2b. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm 2007 - 2010 46 Biểu 2.3. Tổng quĩ thu nhập qua các năm 2007-2010 49 Biểu 2.4. Một số chỉ tiêu về nợ xấu giai đoạn năm 2007-2010 57 Biểu 2.5. Trích lập DPRR, và sử dụng dự phòng XLRR 66 Nguyễn Văn Thiệu 6 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh, danh mục đầu tư tín dụng được thay đổi tích cực, tăng tỷ trọng cho vay đối với hộ nông nghiệp cũng như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, quá trình tín dụng từng bước được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu còn cao, công tác cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình cũng như các chi nhánh loại III trực thuộc còn yếu, việc phân tích đánh giá rủi ro còn nhiều bất cập, quản trị rủi ro tín dụng chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. Hiện nay hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình nói riêng vẫn chiếm tỷ trọng lớn (>90%) trong danh mục tài sản có. Do vậy đi đôi với việc tìm kiếm thu nhập từ hoạt động tín dụng thì vấn đề quản trị để giảm thiểu rủi ro được đặt lên hàng đầu. Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một mặt NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro yêu cầu các NHTM thực hiện (Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng; Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM), mặt khác mỗi NHTM cũng như chi nhánh các tỉnh cần tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Từng là cán bộ quản lý có nhiều năm công tác tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình với kiến thức tiếp thu được và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực tín dụng, tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình” với mong muốn công tác quản trị rủi ro tín dụng ở chi nhánh Nguyễn Văn Thiệu 7 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh NHNo&PTNT Hòa Bình tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, ổn định và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm giải quyết những vấn đề giữa lý luận và thực tiễn trong việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM, tìm hiểu kinh nghiệm của một số NHTM các nước trên thế giới, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình đồng thời qua đó đề xuất, kiến nghị một số ý kiến, góp phần nâng cao hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, các nội dung quản trị rủi ro đang được thực hiện tại NHNo tỉnh Hòa Bình. Phạm vi nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình trong thời gian ba năm từ 2007 đến 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng: Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp thống kê so sánh; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp hệ thống. 5. Kết cấu Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình Chương 3: Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình Nguyễn Văn Thiệu 8 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1.1.1. Khái niệm Giai đoạn từ thế kỷ 18 trở về trước, hoạt động ngân hàng chưa thực sự phát triển và chưa có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, từ đó trở lại đây đặc biệt là trong thời đại ngày nay ngân hàng được xem như là “mạch máu” của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng thể hiện sức mạnh và tiềm lực của nền kinh tế. Thuật ngữ “Ngân hàng” đã có từ rất lâu, hoạt động ngân hàng được chứng minh là gắn bó cùng với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội loài người, nhiều tài liệu và di chứng khảo cổ cho thấy hoạt động ngân hàng đã ra đời từ 3- 4 ngàn năm trước công nguyên. Tại Hy Lạp các nhà đổi tiền được gọi là Trapezita- tiếng Hy lạp có nghĩa là cái bàn. Các Trapezita ngồi trước các bàn đổi tiền để nhận tiền của giai cấp quí tộc, người giầu có...vv. Ở Ý các hoạt động mua, bán trao đổi vay tiền được tiến hành trên các bàn dài gọi là Banca, đây cũng là từ xuất phát gốc của từ Banque (Pháp), Bank (Anh, Mỹ , Đức)... có nghĩa là ngân hàng sau này. Cùng với lịch sử phát triển, trong mỗi giai đoạn, hoạt động ngân hàng cũng có sự thay đổi, bên cạnh đó với các hoạt động đa dạng lại luôn biến động với sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau dẫn đến quan niệm về Ngân hàng thương mại không thống nhất giữa các nước và khu vực trên thế giới : Tại Mỹ, nơi có thị trường tài chính phát triển nhất thế giới : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Nước Pháp coi: “NH là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình Nguyễn Văn Thiệu 9 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính”. Tại Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM: - “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu”. - “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà các hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy là chưa có khái niệm thống nhất về NHTM. Tuy nhiên, người ta vẫn tách NHTM ra một loại hình riêng so với các trung gian tài chính vì những lý do đặc biệt của nó. Một trong những lý do này là tổng tài sản Có của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, hơn nữa khối lượng séc hay tài khoản tiền gưỉ không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của nền kinh tế. 1.1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM - Mở rộng tín dụng: Hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM là mở rộng tín dụng, đương nhiên là phải tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc tín dụng. Hoạt động tín dụng của các NHTM được hình thành từ rất sớm. Những người tổ chức ra NHTM, ngay từ đầu đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho vay, coi đó như là một nhu cầu chủ yếu trong việc duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Các NHTM đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng vốn đầu tư đựơc mở rộng và từ đó làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên. Cùng với tín dụng ngắn hạn, NHTM còn thực hiện tín dụng đầu tư, nhằm mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật; hoặc cho Chính phủ vay trong trường hợp ngân sách thiếu hụt thông qua việc mua các chứng khoán của Chính phủ. Nguyễn Văn Thiệu 10 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh - Huy động vốn: Huy động vốn đã trở thành một hoạt động quan trọng của NHTM, tạo điều kiện cho người gửi tiền có được những khoản thu nhập danh nghĩa thông qua lãi suất với mức độ an toàn và tính thanh khoản cao. Với số vốn huy động được, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân, nhằm mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng. Để huy động được vốn nhàn rỗi từ công chúng, các NHTM phải phát triển các hoạt động dịch vụ, đáp ứng những điều kiện thuận lợi cho việc chuyển và rút tiền một cách dễ dàng, nhằm thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. - Thanh toán: Quá trình hoạt động, NHTM đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện các cơ chế thanh toán đó, hay còn gọi là NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngày nay, nhờ có công nghệ hiện đại, hệ thống ngân hàng được trang bị đầy đủ máy vi tính sẽ làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Công tác thanh toán hiện nay đã có những đổi mới quan trọng, không dùng séc mà dùng hình thức chuyển tiền điện tử để thay thế. Các nước đã sử dụng khá phổ biến hệ thống thẻ trong thanh toán như là thẻ tín dụng, họ nối mạng hệ thống máy tính để thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài khoàn người bán một cách dễ dàng nhanh chóng, thực hiện việc thanh toán công nợ và chuyển vốn giữa tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một chủ tài khoản. - Tài trợ ngoại thương: Ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội thương, nhưng có sự khác nhau về hệ thống tiền tệ ở mỗi nước. Ngay từ khi ngoại thương xuất hiện và phát triển, các NHTM đã tiến hành cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với hoạt động ngoại thương như: chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, tín dụng thư, chuyển tiền, mua và bán séc du lịch... - Dịch vụ ủy thác: Dịch vụ ủy thác là một trong nhiều dịch vụ được NHTM thực hiện, tách khỏi các tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng và như vậy không thể hiện Nguyễn Văn Thiệu 11 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh trên bảng tổng kết tài sản của các NHTM. Với dịch vụ ủy thác, NHTM có trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quản trị số vốn này, kể cả việc phân phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng ủy thác. Dịch vụ ủy thác được chia thành ba lĩnh vực chính: việc ấn định tài sản, việc điều hành các dịch vụ ủy thác và giám hộ tài sản, hoạt động của các cơ quan đại diện. Chức năng quan trọng nhất đối với các dịch vụ ủy thác là làm đại lý thanh toán và giữ sổ theo dõi các trái phiếu cho các công ty, các dịch vụ liên quan đến việc phát hành và mua lại chứng khoán. - Bảo quản vật có giá: Các NHTM là nơi có kho tàng kiên cố dùng để bảo quản tiền bạc và vật có giá khác của ngân hàng, đồng thời có điều kiện để thực hiện chức năng bảo quản vật có giá của khách hàng. So với các hoạt động khác, kể cả với hoạt động tín dụng, hoạt động bảo quản vật có giá của NHTM được ra đời sớm nhất. Bên cạnh những hoạt động chính vừa nêu ở trên các NH hiện đại ngày nay còn bổ xung thêm vào danh mục hoạt động của mình những dịch vụ mới như: - Dịch vụ cho thuê thiết bị: Thông qua việc thực hiện các hợp đồng thuê mua giúp cho khách hàng có quyền lựa chọn việc mua các thiết bị, máy móc cần thiết mà không phải bỏ một số vốn lớn lúc ban đầu. - Dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay, các NH thường bán bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc thoả thuận các đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại chi nhánh NH và NH sẽ nhận thu nhập từ các dịch vụ bảo hiểm đó. - Dịch vụ cung cấp kế hoạch hưu trí: Dịch vụ này được thực hiện thông qua các phòng uỷ thác của NH, thực hiện việc đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng đã thực hiện việc bán các kế hoạch hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi chủ sở hữu các khoản tiền này cần đến . Nguyễn Văn Thiệu 12 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh - Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán: Hiện nay nhiều NH đang phấn đấu trở thành một “Bách hoá tài chính” thực sự thông qua việc cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu tại mọi thời điểm. Như vậy không phải tất cả các NH đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như danh mục vừa nêu ở trên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới vẫn đang tiếp tục phát triển như các loại giao dịch qua Internet và qua hệ thống thẻ thông minh (smart)....vv đã và đang mở ra một kỷ nguyên công nghệ trong hoạt động ngân hàng. 1.1.1.3. Đặc điểm của NHTM Một hình mẫu về NHTM ngày nay được các nhà kinh tế nhận định gồm ba đặc điểm: Trước hết, hoạt động ngân hàng ở phần lớn các nước đều có mức độ tập trung cao: Ở các nước kinh tế phát triển như Anh, Pháp, Đức, Nhật... hoạt động ngân hàng với một số lượng lớn các chi nhánh tỏa ra khắp nơi. Ở hầu hết các nước trong đó có Việt Nam, các NHTM đều có một tổ chức rất rộng lớn với một hội sở chính và nhiều chi nhánh trải rộng khắp đất nước. Hai là, hoạt động ngân hàng đều mang tính quốc gia, đặc tính này ngày càng phát triển sâu sắc: Mặc dù các hoạt động ngân hàng phục tùng đường lối chủ yếu của mỗi quốc gia, nhưng các nguyên tắc về các hoạt động ngân hàng đều mang đặc tính tổng hợp, có xem xét đến điều kiện trong nước và kinh nghiệm hoạt động của ngân hàng thế giới. Những nguyên tắc này ổn định một cách tương đối. Xu hướng về hoạt động ngân hàng ở phần lớn các nước trên thế giới đều lấy mẫu hình giống nhau, chủ yếu là theo mô hình "một ngân hàng, nhiều chi nhánh", nhằm chỉ rõ lợi thế của tổ chức có quy mô lớn trong việc thực thi các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống và cạnh tranh. Thế mạnh của tổ chức hoạt động ngân hàng như trên lợi dụng được nhiều ưu thế phù hợp với thói quen, tập quán ở từng nơi. Ba là, mục đích hoạt động của các NHTM đều giống nhau, nên cách suy nghĩ và phương pháp hoạt động của nhiều NHTM cũng giống nhau: Thông thường các NHTM sẽ có cùng một thái độ ứng xử trong quan hệ với Nguyễn Văn Thiệu 13 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh khách hàng và họ sử dụng cùng một phương pháp để tác động trở lại nhằm thay đổi môi trường kinh tế. Chính vì thế hoạt động của các NHTM trên khắp thế giới đều tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc pháp lý thống nhất. Đây chính là một đặc điểm về cấu trúc truyền thống của các NHTM. 1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng (RRTD) có thể đưa ra là : Theo quan điểm của A.Saunders và H. Lange định nghĩa : “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, nghĩa là khả năng luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời gian ” . Theo đinh nghĩa của Uỷ ban Basel thuộc ngân hàng thanh toán quốc tế: “Rủi ro tín dụng là khả năng là khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”. Theo quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam tại khoản 1, điều 2: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” . Như vậy có thể thấy rằng có nhiều cách khác nhau định nghĩa về RRTD, song về bản chất RRTD là: Khả năng (xác suất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thanh toán nợ đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc/hoặc lãi). 1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng do nhiều nguyên nhân, do vậy cũng được biểu hiện thành nhiều loại khác nhau. Dựa trên các tiêu chí khác nhau người ta phân chia rủi ro tín dụng thành những loại chính như sau: Nguyễn Văn Thiệu 14 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh a. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân - Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: Cán bộ tác nghiệp của NHTM đã thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ, các chế độ, chính sách tín dụng, nhưng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích không có người thừa kế, hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác ngoài dự kiến. - Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: Đó là các nguyên nhân rủi ro phát sinh do nguyên nhân chủ quan của người cho vay và người đi vay, do vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn, hay do những nguyên nhân chủ quan khác. Chẳng hạn như nguyên nhân người cho vay không đủ năng lực đánh giá, thẩm định tính hiệu quả của dự án vay vốn, hoặc do cố ý làm sai quy trình nghiệp vụ dẫn đến xảy ra rủi ro tín dụng. b. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc hình thành - Rủi ro tín dụng từ phía người cho vay (NHTM) + Rủi ro ở khâu chính sách: RRTD phát sinh do những lỏng lẻo, bất cập trong chính sách tín dụng, trong các quy trình nghiệp vụ cho vay. Thông thường rủi ro này xảy ra khi các NHTM quá chú trọng vào lợi nhuận trước mắt mà chưa chú trọng đến lợi ích lâu dài. + Rủi ro ở khâu quản trị và phòng ngừa: Do thiếu kinh nghiệm, chưa có biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro, tổ chức theo dõi quản trị rủi ro thật hữu hiệu nên các NHTM vẫn gặp phải RRTD. + Rủi ro ở khâu thông tin: RRTD xảy ra do ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng và các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội khác liên quan đến hoạt động tín dụng. + Rủi ro ở khâu cán bộ: Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD trong các ngân hàng xuất phát từ phía cán bộ ngân hàng. Đó là do trình độ cán bộ không đáp ứng được yêu cầu phân tích rủi ro, không đánh giá được hiệu quả khoản vay, không thấy được điểm yếu trong hồ sơ tín dụng; hoặc do cán bộ thoái hoá biến chất cố ư làm trái, không chấp hành đúng qui trình nghiệp vụ, tiếp tay, đồng loã với kẻ gian để lừa đảo chiếm đoạt tài sản . Nguyễn Văn Thiệu 15 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh + Rủi ro ở khâu kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát trong từng NH đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chưa đi vào nề nếp, chưa đều đặn thường xuyên. Quy trình kiểm tra, kiểm soát của NHTM chưa đánh giá, đo lường hết tình huống xấu có thể xảy ra RRTD. - Rủi ro từ phía người vay + Rủi ro về đạo đức: Nhiều trường hợp người vay không thiện chí trả nợ, cố tình trây ỳ, sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. + Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người vay: Khi cho vay NHTM phải đánh giá được khả năng tài chính của người vay. Đối với người vay là tổ chức phải đánh giá được các chỉ tiêu: (1) Các chỉ tiêu về vốn tự có như: Vốn tự có/tổng nguồn vốn; Vốn tự có/ vốn vay; Doanh số hoạt động/vốn tự có… (2) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn; hệ số thanh toán nhanh. (3) Các hệ số phản ánh khả năng hoạt động của Doanh nghiệp như: Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay khoản phải thu. (4 ) Nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của Doanh nghiệp như ROA, ROE. Về cơ bản khi những chỉ tiêu này càng cao thì khả năng hoạt động càng tốt và do đó việc trả nợ sẽ được thực hiện. + Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay: Do chính sách, chế độ thay đổi nhanh người vay vốn không thay đổi kịp, không đáp ứng được sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường về chất lượng, giá cả sản phẩm, sẽ làm phát sinh rủi ro tín dụng + Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức và tư cách đạo đức của người điều hành. Nếu khách hàng bảo đảm những vấn đề nêu trên có chất lượng tốt sẽ ít có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và ngược lại. c. Phân loại rủi ro tín dụng theo các nguyên nhân khác - Rủi ro từ khâu quản trị, thanh tra giám sát của NHTW: NHTW với tư cách là cơ quan quản trị nhà nước, ban hành các quy chế về hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm bảo đảm an toàn hoạt động tín dụng trong nền kinh tế Nguyễn Văn Thiệu 16 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh thị trường. Việc chậm ban hành mới, chỉnh sửa bổ sung không kịp thời các quy định về an toàn vốn, phân loại nợ, trích lập dự phòng và quản trị rủi ro, tài sản thế chấp, quy chế trong thanh tra giám sát, thông tin tín dụng, có thể sẽ là nguyên nhân gây ra rủi ro . - Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của nhà nước: Khi hệ thống chính trị của một quốc gia không ổn định, thì hay có sự điều chỉnh về chính sách, chế độ, pháp luật của nhà nước đối với đời sống xã hội, đó cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân rủi ro do sự thiếu đồng bộ trong chế độ chính sách, pháp luật. - Rủi ro quốc gia: Khi NHTM đầu tư bản tệ cho các công ty có trụ sở ở nước ngoài, cũng có thể gặp rủi ro do các công ty sẵn sàng trả nợ nhưng không thực hiện được do Chính phủ các nước hạn chế hoặc cấm thanh toán, do dự trữ ngoại tệ khan hiếm hay lý do chính trị. - Rủi ro do yếu tố môi trường: Do chưa tính đến hoặc tính chưa hết các yếu tố về bảo vệ môi trường, làm phát sinh các chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của dự án vay vốn. Đây cũng là nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng. - Rủi ro do thiên tai: Các nguyên nhân về thiên tai như động đất, núi lửa, bão lụt, hoả hoạn, dich bệnh…cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. - Rủi ro do nguyên nhân khác: Đó là các nguyên nhân như sự thiếu khách quan, sự áp đặt của các cơ quan hữu quan khi xử lý quan hệ tín dụng . 1.1.2.3. Tác động của RRTD và mối quan hệ của rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác trong hoạt động NHTM a. Tác động của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM, do phần lớn thu nhập hiện nay của NH được tạo ra từ hoạt động tín dụng do đó khi rủi ro xẩy ra sẽ gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là giảm giá trị thị trường của vốn và giảm thu nhập ròng của ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn đến thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể phá sản ngân hàng. Tác động của rủi ro tín dụng là rất lớn, nếu không kiểm Nguyễn Văn Thiệu 17 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh soát được nó thì không những tác động đến bản thân NH mà còn đe doạ cả nền kinh tế. b. Quan hệ của rui ro tín dụng với các loại rủi ro khác Hoạt động ngân hàng là hoạt động trên lĩnh vực rủi ro, có mối quan hệ với rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội do vậy nó hàm chứa rất nhiều loại rủi ro, trong đó RRTD là lớn nhất . Sơ đồ 1-1. Mối quan hệ của rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác Rủi ro môi trường Rủi ro tín dụng Rủi ro KD Rủi ro hoạt động Rủi ro thị trường Nguồn : Tập huấn quản trị rủi ro NHNo&PTNT Việt Nam Qua sơ đồ có thể thấy các loại rủi ro có mối liên hệ đan xen với nhau, đều nằm trong một môi trường rủi ro chung, một phần nguyên nhân của rủi ro tín dụng cũng là nguyên nhân của rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Nghiêm trọng hơn khi nợ xấu tăng cao không có khả năng thanh toán có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống NH, thậm chí cả nền kinh tế quốc gia hay khu vực. Qua nghiên cứu chúng ta nhận thấy các loại rủi ro trong hoạt động NH vừa có tính độc lập, vừa liên kết chặt chẽ với nhau điều này có nghĩa là khi một loại rủi ro xảy ra sẽ kéo theo các loại rủi ro khác. Đây chính là tiền đề cơ sở để xây dựng chính sách và qui trình quản trị rủi ro tín dụng bao quát, trong đó mỗi khâu tác nghiệp phải dự tính và phát hiện rủi ro tiềm tàng gây ra rủi ro tín dụng, nhằm đánh giá và lượng hoá chúng để xử lý. Nguyễn Văn Thiệu 18 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 1.1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng Bên cạnh các chỉ tiêu định tính (việc chấp hành nguyên tắc, qui trình tín dụng, trình độ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp….), khi đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, người ta thường dùng một số chỉ tiêu định lượng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam “V/v ban hành Qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại QĐ 493 thì nợ của NHTM được chia thành 05 nhóm: - Nợ nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi; Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo qui định. - Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được đánh giá là có khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ được phân vào nhóm này theo qui định. - Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo Hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ được phân vào nhóm này theo qui định. - Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại; Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ được phân vào nhóm này theo qui định. - Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ trên 90 ngày trở lên theo thời hạn cơ cấu lại; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả lần hai quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại lần hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn lần ba; Các khoản nợ được phân vào nhóm này theo qui định. Nguyễn Văn Thiệu 19 Khoa Kinh tế & Quản lý Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Như vậy, theo các tiêu chí trên, việc đánh gía mức độ rủi ro tín dụng dựa trên bản chất là việc phân loại các nhóm nợ, tập trung đánh giá nhiều nhất hiện nay là: - Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/hoặc lãi đã quá hạn. - Nợ xấu: Là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo quyết định 493 - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Là khoản nợ mà TCTD chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do TCTD đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc và lãi và TCTD có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng đầy đủ trả nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Tỷ lệ nợ khó đòi càng thấp càng tốt, mức mong muốn của các nhà quản trị ngân hàng về tỷ lệ này là nhỏ hơn 1%. Xét về mặt giá trị, hệ số rủi ro tín dụng cho biết trong một kỳ nghiên cứu tại một NHTM thì mức độ rủi ro tín dụng là bao nhiêu so với tổng giá trị Số trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng * Tần suất phát sinh rủi ro = Tổng số trường hợp cho vay được lựa chọn tín dụng 1.2. Vấn đề chung về quản trị và năng lực quản trị rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Có nhiều cách tiếp cận về quản trị rủi ro tín dụng. Xét trên góc độ hiệu quả của tín dụng, người ta có thể định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng như sau: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay cả ngắn, trung và dài hạn của NHTM. Nguyễn Văn Thiệu 20 Khoa Kinh tế & Quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan