Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại bidv quảng ninh...

Tài liệu Luận văn các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại bidv quảng ninh

.PDF
104
307
100

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN THẮNG LỢI CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH (BIDV QUẢNG NINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIÊN PHONG Hà Nội – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Nguyễn Thắng Lợi i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i MỤC LỤC.............................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. iv LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG, TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ............................................................................................................. 5 1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. ..................................................................... 5 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. ............................................................. 5 1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại............................................................... 6 1.2. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ....................................... 6 1.2.1. Khái niệm................................................................................................................ 6 1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường. ....................................... 7 1.2.3. Các phương thức cấp tín dụng. ........................................................................... 7 1.3. RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG. ................................................................ 9 1.3.1. Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro ngân hàng thương mại. ........................ 9 1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng. ............................... 11 1.3.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng. ................................................................................... 14 1.3.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. ............ 15 1.3.5. Tác động của rủi ro tín dụng. ............................................................................ 18 1.3.6. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. .................................................................. 20 1.3.7. Quản lý rủi ro tín dụng. ...................................................................................... 21 1.3.8. Các bước tiến hành phân tích rủi ro tín dụng................................................. 34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 34 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH........................................ 35 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH. ...................................................................... 35 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ........ 35 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. .......................................................................................................... 36 ii 2.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2012... 46 2.2.1. Khái quát chung. .................................................................................................. 46 2.2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng........................................................... 48 2.2.3. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng. ............................................................ 51 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH. ........... 54 2.3.1. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng. ........................................... 54 2.3.2.Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.......................... 55 2.3.3. Đánh giá về tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng: ................................... 64 2.3.4. Nguyên nhân. ....................................................................................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70 CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH 2013 - 2015 ........ 71 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH..... 71 3.1.1. Mục tiêu tổng quát của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ......... 71 3.1.2. Mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015........................................................................................................................................ 71 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015. ..................................................................................... 73 3.2.1. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới. ..................................................................................................................................... 73 3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. .............. 75 3.2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ................... 87 3.2.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................... 92 3.2.5. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan. .......................................................................................................................................... 94 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 95 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98 PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm ............................................... 47 Bảng 02: Tình hình huy động vốn.......................................................................... 49 Bảng 03: Tình hình dư nợ qua các năm.................................................................. 52 Bảng 04: Doanh số cho vay thu nợ ........................................................................ 56 Bảng 05: Biểu tổng dư nợ, tổng huy động vốn ....................................................... 56 Bảng 06: Tổng dư nợ, Tổng tài sản ........................................................................ 57 Bảng 07: Tốc độ tăng trưởng tín dụng ................................................................... 58 Bảng 08: Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn........................................................................ 59 Bảng 09: Nợ xấu, nợ quá hạn................................................................................. 60 Bảng 10: Nợ xấu, quỹ dự phòng rủi ro ................................................................... 61 Bảng 11: Dư nợ 20 khách hàng lớn nhất ................................................................ 61 Bảng 12: Số liệu các nhóm nợ ............................................................................... 63 Bảng 13: Bảng đánh giá rủi ro tín dụng 2010 - 2012 .............................................. 64 Bảng 14 Mục tiêu tín dụng trong các năm tới ........................................................ 71 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 01: Lợi nhuận trước thuế qua 3 năm 2010-2012 ....................................... 48 Biểu đồ 02: Huy động vốn qua các năm................................................................. 50 Biểu đồ 03: Dư nợ qua các năm 2010 - 2012 ......................................................... 53 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 01: Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................ 13 Sơ đồ 02: Các bước phân tích rủi ro tín dụng. ........................................................ 34 Sơ đồ 03: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh ......... 41 iv LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 20 năm đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường cũng như sau gần 7 năm tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO (11/1/2007), hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân,... Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn thiếu hiểu biết và vận hành trong cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt Nam đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong kinh doanh,... chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong những năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. 1 Chính vì vậy đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm. Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian làm việc thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh”. Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận, được chia làm ba chương: - Chương I: Lý luận chung về ngân hàng thương mại, tín dụng và rủi ro tín dụng. - Chương II: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. - Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý, của giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Tiên Phong, và các anh, chị đồng nghiệp đang công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này. Do trình độ lý luận chưa sâu, thực tiễn công tác tại đơn vị chưa nhiều cũng như thời gian làm luận văn ngắn vì vậy bản luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy cô, anh chị đồng nghiệp nghiên cứu và đưa ra những nhận xét, lời khuyên để luận văn được hoàn thiện hơn. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Căn cứ khoa học và thực tiễn: Trong cơ chế thị trường, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định: Hiệu quả hoạt động tín dụng 2 chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ xấu còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”. Vì thế, ngân hàng gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: người đi vay và người cho vay. Đứng trên góc độ là người đi vay, rủi ro xảy ra khi người gửi tiền rút trước hạn; còn đứng trên góc độ là người cho vay, rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay hoàn trả tiền vay không đúng với hợp đồng tín dụng đã ký kết với ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu chung: - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập hợp các kiến thức về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng, phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng và đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại. - Áp dụng vào thực tiễn các ngân hàng thương mại tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Tập hợp các kiến thức về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. - Phân tích tình hình thực trạng tín dụng và các nguyên nhân rủi ro tín dụng, trên cơ sở thước đo, chuẩn mực về rủi ro của ngân hàng để đưa ra nhận định về tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. - Một số giải pháp nâng cao quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong đó trọng tâm là nghiên cứu về hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. 3 - Thời gian nghiên cứu: Số liệu trong bản luận văn là số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong 3 năm 2010 – 2012 được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong giai đoạn 2013 – 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích,…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 4 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG, TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Theo luật Mỹ: Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hay, Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể phát hành séc (theo giáo trình kinh tế học vĩ mô của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn). 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. - Chức năng trung gian: Ngân hàng thương mại làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. - Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: Để thực hiện chức năng này ngân hàng đã tạo ra các phương tiện thanh toán (tạo ra tiền), đưa ra các phương thức thanh toán và cung cấp các dịch vụ thanh toán. - Chuyển hóa các phương tiện tiền tệ (thay đổi thời hạn sử dụng, tính năng khả dụng, lãi suất của vốn,…). - Làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác như mua bán chứng khoán, thanh toán lãi của chứng khoán cho các công ty, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ, tư vấn, cho thuê két,… - Tham gia thị trường (kinh doanh trên thị trường tài chính). 5 1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: - Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. - Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. - Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. 1.2. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1. Khái niệm. Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng với mục đích, với thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (định nghĩa theo Quyết định về việc ban hành Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001của Ngân hàng nhà nước Việt Nam). Quan hệ tín dụng là sự vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn, lãi) và sự tin tưởng. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa ngân hàng với các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội. Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người đi vay và người cho vay (theo kinh tế chính trị Mác – Lênin). 6 Hay nói một cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. 1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trường. 1.2.2.1. Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và ổn định. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không thể nào có sự trao đổi ngay trực tiếp giữa hàng và tiền vì thế cần vốn để có thể không làm gián đoạn quá trình sản xuất, tín dụng của ngân hàng làm cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định và có thể tồn tại được. 1.2.2.2. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển KT - XH. Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn là rất cần thiết do đó mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nhân lực,…những việc làm này đòi hỏi một lượng lớn về vốn. Và tín dụng ngân hàng là nơi có thể cạnh tranh nhau và sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhảy vọt. 1.2.2.3. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nhà nước có thể điều chỉnh kinh tế giữa các vùng, các ngành, các lĩnh vực khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng của nhà nước để có thể phát huy mọi tiềm năng của cùng ngành đó, đưa kinh tế của vùng đó phát triển mạnh lên và có điều kiện như những vùng khác. 1.2.2.4. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại. Việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc quan hệ kinh doanh giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi hơn, tin tưởng nhau hơn để các đối tác yên tâm hợp tác làm ăn. 1.2.3. Các phương thức cấp tín dụng. 1.2.3.1. Chiết khấu thương phiếu. Chiết khấu là việc ngân hàng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Khách hàng có thể đem thương phiếu đến để xin chiết khấu trước hạn. 7 Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu. Thường là ngân hàng ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng chiết khấu. Do có ít nhất hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. 1.2.3.2. Cho vay. 1.2.3.2.1. Thấu chi. Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được bội chi (chi vượt) số dư tiền gửi thanh toán. Thấu chi dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ xong không chính xác. 1.2.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần (theo món). Là hình thức cho vay áp dụng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Theo từng kì hạn trong hợp đồng cho vay, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. 1.2.3.2.3. Cho vay theo hạn mức. Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ khách hàng. 1.2.3.3.Cho thuê tài sản (thuê mua). Cho thuê tài sản của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị tài sản cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. 1.2.3.4. Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh). Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực 8 hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay (định nghĩa theo quyết định về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của NHNN). 1.3. RỦI RO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG. 1.3.1. Khái niệm rủi ro và phân loại rủi ro ngân hàng thương mại. 1.3.1.1. Khái niệm rủi ro. Trong cơ chế quản lý kế hoạch tập trung với hệ thống ngân hàng độc quyền, rủi ro tín dụng ít được đề cập tới, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng thường sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn chặn như: Phát hành thêm tiền, không cho doanh nghiệp và cá nhân rút tiền mặt,… Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hiện tượng mất khả năng thanh toán ở doanh nghiệp này, cá nhân kia hay cho vay không thu hồi được nợ, người gửi tiền rút tiền ồ ạt khỏi ngân hàng, các ngân hàng kinh doanh thua lỗ hoặc thậm chí phá sản là hiện tượng có nhiều khả năng xảy ra. Như vậy, khi cho vay một khoản vốn, người cho vay tự nhủ liệu khoản vốn này có được hoàn trả trong tương lai hay không? Điều này có nghĩa là một khả năng rủi ro đang chờ đón họ. Ở nước ta, trong công cuộc đổi mới kinh tế, vấn đề về vốn trở thành một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Thị trường mà ngân hàng kinh doanh là thị trường có nhiều rủi ro nhất. Rủi ro có thể xảy ra trong bất kỳ một nghiệp vụ nào với những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, việc tìm ra một phương pháp thực hiện các nghiệp vụ có thể hoàn toàn loại trừ được rủi ro và có thể đảm bảo được một kết quả tài chính nhất định là một việc không thể thực hiện được. Chúng ta chỉ có thể lường trước và hạ thấp rủi ro đến mức thấp nhất. Vậy rủi ro là gì? Hiện có rất nhiều khái niệm về rủi ro được các nhà lý luận đưa ra nhưng tựu chung lại chúng ta xem xét một số khái niệm căn bản nhất về rủi ro: - Hiểu theo nghĩa cơ bản nhất, rủi ro là khả năng lỗ vốn hoặc thất bại, các đầu tư có khả năng lỗ vốn cao hơn được coi là rủi ro cao hơn. Vì vậy, có thể nói rủi 9 ro là sự bất định của tỷ suất sinh lợi của một đầu tư (theo giáo trình Cơ sở quản lý tài chính của TS. Nghiêm Sỹ Thương). - Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn một biến cố có khả năng xảy ra và cũng có khả năng không xảy ra. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất sảy ra mới được xem là rủi ro. - Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. - Hay, rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con người. 1.3.1.2. Phân loại rủi ro ngân hàng thương mại. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi ro, rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm nhiều phương pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu mà các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt bỏ được chúng. Để có thể có được các biện pháp, chính sách nhằm giảm bớt rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thì điều trước tiên các nhà quản lý phải phân chia rủi ro ra thành các loại chính và cụ thể: -Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. - Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến đổi. - Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 10 - Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng với giá rẻ hay vay từ Ngân hàng trung ương. - Rủi ro tồn đọng vốn: Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị đọng lớn không cho vay và đầu tư được làm cho thu nhập của ngân hàng giảm sút. - Rủi ro khác: Các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán, hoả hoạn,... 1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng. 1.3.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng: Trong tài liệu Financial Institutions Management – A.Modern Perpective, A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về 11 cả số lượng và thời hạn. Còn theo Henie Van Greuning: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn, gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ cả gốc và lãi. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World Bank). Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau: - Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn (delayedpayment) hoặc không thanh toán (nonpayment). - Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. - Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra. Tuy nhiên, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, 12 trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. 1.3.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. * Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây: Sơ đồ 01: Phân loại rủi ro tín dụng (Nguồn: Bài giảng quản lý rủi ro tín dụng – TS. Cấn Văn Lực) - Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,…); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề). - Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định 13 hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao). * Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. - Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. - Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay,… 1.3.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng. Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau: - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. - Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi 14 nhuận tương ứng. 1.3.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.3.4.1. Nguyên nhân khách quan. * Môi trường pháp lý: Đó là các văn bản, quy định, chính sách của nhà nước thay đổi bất thường làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh vì vậy làm cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ đúng hạn hay không trả nợ được, khi đó ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn dẫn đến rủi ro tín dụng. Ngoài ra các chính sách quy định của pháp luật còn chưa chặt chẽ tạo ra những khe hở cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phi pháp gây ra những rủi ro tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt là sự thiếu đồng bộ, chồng chéo giữa các quy định và văn bản dưới luật của các bộ ngành khác nhau ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh và hoạt động kinh doanh gây ra các tổn thất tín dụng của ngân hàng. * Các yếu tố thị trường: Tình hình diễn biến trong nước cả về kinh tế lẫn chính trị đều tác động đến rủi ro tín dụng một cách đáng kể. Đối với những thời kì kinh tế khủng hoảng suy thoái thì việc sản xuất đình trệ, hay phá sản gây nên rủi ro tín dụng rất lớn. Ngoài ra tình hình chính trị an ninh bất ổn sẽ làm cho tình hình kinh tế rối loạn, người kinh doanh sẽ không dám kinh doanh gây nên rủi ro tín dụng. Sự biến động khá lớn của tỷ giá hối đoái, lãi suất, cung cầu,…cũng gây nên rủi ro tín dụng lớn. Những nguyên nhân về tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, động đất,…gây cho thiệt hại rất nặng nề về hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án làm cho rủi ro tín dụng là rất đáng kể. 1.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan.  Từ phía khách hàng: - Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan