Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Luận văn đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên trường đại học fpt từ cộ...

Tài liệu Luận văn đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên trường đại học fpt từ cộng đồng doanh nghiệp

.PDF
24
445
65

Mô tả:

I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Chất lượng đào tạo nghề là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển dạy nghề nói riêng. Mọi hoạt động dạy nghề được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng. Để thực hiện được mục đích đòi hỏi cần phải có một hệ thống kiểm định, đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo. Tại Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được hội nghị trung ương 8 (khóa xi) thông qua tạp chí xây dựng đảng giới thiệu toàn văn nghị quyết” đã định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đó là: Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo 1 dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư. Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.” Có thể nói, hiện nay các chương trình dạy nghề cũng từng bước được hoàn thiện căn cứ vào chương trình khung của Tổng cục Dạy nghề và nhu cầu của thị trường lao động. Nhiều cơ sở dạy nghề cũng đã chủ động tham khảo các chương trình đào tạo của các trường trong cả nước để phát triển chương trình đào tạo trong thời gian tới. Một trong những điểm quan trọng nhằm thu hút đối tượng học nghề của các trường dạy nghề, đó chính là vấn đề tạo việc làm sau đào tạo cho sinh viên, sinh viên. Để giải quyết tốt vấn đề này và quan trọng nữa là để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về nguồn lao động chất lượng cao của thị trường lao động trong những năm qua, công tác đào tạo của khối Cao đẳng nghề của trường Đại học FPT đã có sự gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp để có thể đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng theo yêu cầu. Với việc liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo sẽ giúp trường nghề khắc phục được tình trạng thiếu các trang, thiết bị dạy học hiện đại. Hiện nay khối Cao đẳng nghề của trường Đại học FPT đã làm việc với một số doanh nghiệp để nhận sinh viên vào thực tập, truyền đạt kinh nghiệm để người lao động có thể đáp ứng ngay được công việc sau khi tốt nghiệp. Cũng thông qua việc liên kết đào tạo này, doanh nghiệp cũng sẽ đóng góp vào việc hoàn chỉnh giáo trình dạy học của nhà trường, như vậy sau khi ra trường và được tiếp nhận về doanh nghiệp, sinh viên có thể bắt tay ngay vào công việc mà không cần doanh nghiệp phải đào tạo thêm hay đào tạo lại. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề của sinh viên trƣờng Đại học FPT từ cộng đồng doanh nghiệp” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội từ cộng đồng doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng. 3. Đối tƣợng nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu Chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội 3.2 Khách thể nghiên cứu Những đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng từ cộng đồng doanh nghiệp 4. Giả thuyết khoa học. Theo cộng đồng doanh nghiệp thì hiện nay chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm như tác phong công nghiệp, khả năng làm việc theo nhóm. Vì vậy, nếu nghiên cứu và đề xuất được các biện pháp khả thi phù hợp thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội 5.2 Khảo sát thực trạng chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội từ những đánh giá từ cộng đồng doanh nghiệp 5.3 Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội trên cơ sở đánh giá từ cộng đồng doanh nghiệp 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 6.1 Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng trường Đại học FPT từ cộng đồng doanh nghiệp trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2016 6.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 3 Nghiên cứu, đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng trường Đại học FPT từ cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn trường ở Mỹ Đình - Hà Nội và địa bàn doanh nghiệp Hà Nội 7. Phƣơng pháp nghiên cứu. 7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Sử dụng tổng quan tài liệu, hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng các khái niệm công cụ cũng như công trình nghiên cứu 7.2 Phương pháp điều tra bảng hỏi Được sử dụng để thu thập ý kiến của các đối tượng nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng đánh giá chất lượng đào tạo nghề của Cao đẳng trường Đại học FPT 7.3 Phương pháp phỏng vấn Sử dụng để trao đổi với các cộng động doanh nghiệp để tìm hiểu những vấn đề còn gặp khó khăn và cần khắc phục để đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng trường Đại học FPT được hiệu quả hơn. 7.4 Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực tiễn Sử dụng trong xử lý và thu thập xác định các mức độ tin cậy của số liệu điều tra và đưa ra những đánh giá, nhận xét khách quan về thực trạng đánh giá chất lượng đào tạo nghề của Cao đẳng trường Đại học FPT 8. Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng từ cộng đồng doanh nghiệp Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng từ cộng đồng doanh nghiệp 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Ở nước ngoài Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo được nhiều tổ chức quốc tế, các trường Đại học, các Viện nghiên cứu, các tổ chức Chính phủ, các tổ chức Phi chính phủ quan tâm. Tổ chức giáo dục – khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) là tổ chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm, sâu sắc đến giáo dục đào tạo, hiệu quả và chất lượng của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang hướng dẫn, chương trình hợp tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều, đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo. Theo UNESCO, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề dường như quá rộng lớn và phức tạp nếu muốn phân tích nó. Hiệp hội phát triển giáo dục Vương quốc Anh là một tổ chức nghề nghiệp, hoạt động vì mục tiêu phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực của các thành viên hiệp hội, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo nghề Hiệp hội nghiên cứu và công bố xuất bản tác phẩm với tên gọi “Measuring effectiveness in development education” (Đo lường hiệu quả trong giáo dục phát triển). Nghiên cứu này đưa ra các nguyên tắc khi phân tích, đánh giá một hệ thống giáo dục, các mục tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả, định nghĩa các khái niệm về đánh giá, hiệu quả, tác động lan tỏa, các chỉ số đo lường hiệu quả, các cấp độ hiệu quả, cấp độ cá nhân người học, cấp độ cơ sở giáo dục, đào tạo, cấp độ đầu tư của nhà nước, cấp độ hiệu quả trên toàn bộ bình diện nền kinh tế và bình diện xã hội. Ngoài ra, còn có các hướng nghiên cứu kết hợp đánh giá tới chất lượng của các mô hình, cơ sở đào tạo nghề khác nhưng có thể nhận thấy đều đề cập đến nội dung cơ bản của việc đào tạo nghề như tầm quan trọng kế hoạch, phương pháp đào tạo....và được các tổ chức cá nhân nghiên cứu dưới các góc độ và khía cạnh khác nhau để phù hợp gắn liền với bối cảnh xã hội thực tiễn. 5 1.1.2 Ở trong nước Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu về “giáo dục nghề nghiệp những vấn đề và giải pháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghệp. Tác giả Phan Chính Thức nghiên cứu về “ Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới của đào tạo nghề, lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu, các bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu trong tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về đánh giá chất lượng đào tạo nghề trong đó có đánh giá chất lượng đào tạo nghề của nước ta. Tác giả nghiên cứu đề tài “đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên đại học FPT từ cộng đồng doanh nghiệp” để có nghiên cứu sâu, đánh giá về thực trạng đào tạo nghề thông qua cộng đồng doanh nghiệp, khi mà sinh viên ra trường thì sẽ làm việc tại nơi doanh nghiệp và chinh nơi làm việc là cái nơi mà doanh nghiệp có thể kiểm định được hoặc có thể đánh giá được chất lượng sinh viên ra trường làm việc một cách rõ nhất. 1.2 Những khái niệm cơ bản 1.2.1 Khái niệm nghề Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được.Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội 1.2.2 Đào tạo nghề Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 “đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần 6 thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” 1.2.3 Chất lượng đào tạo nghề Chất lượng đào tạo nghề là chất lượng của người lao động được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh cả kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề và hệ thống đào tạo nghề 1.2.4 Cộng đồng doanh nghiệp Cộng đồng doanh nghiệp là tập thể bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia để chia sẻ với nhau những quan tâm, lợi ích chung trong cộng đồng 1.2.5 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề Là một khâu quan trọng trong công tác quản lý giáo dục. Kết quả đánh giá tạo cơ sở để các nhà quản lý giáo dục nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra các biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, xác định các mục tiêu ưu tiên, xây dựng kế hoạch phát triển phân bổ nguồn lực và hoạch định chính sách đào tạo cho phù hợp với yêu câu thực tế khách quan trong từng thời kỳ. 1.2.6 Sinh viên Sinh viên: là những người đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “Student” - có nghiã là người học tập, nghiên cứu, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. 1.3 Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề của sinh viên 1.3.1 Sự cần thiết của đánh giá chất lượng đào tạo nghề Cao đẳng Đối với nhà trường: - Trao đổi, chia sẽ thông tin về nhu cầu việc làm như: số lượng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ, cơ cấu ngành nghề, yêu cầu về thể lực, trí lực, cũng như các năng lực khác. Các chế độ cho người lao động như tiền lương, môi trường 7 và điều kiện làm việc. Thường xuyên có thông tin phản hồi cho nhà trường về mức độ hài lòng đối với chất lượng đào tạo. Giúp dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm. Đối với doanh nghiệp: - Có một lực lượng lao động “phụ” để thực hiện công việc là người học thực tập tại doanh nghiệp, tiền công rẻ. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp theo dõi và tuyển chọn được những sinh viên giỏi, có năng lực thực tế phù hợp với yêu cầu. Đối với người học: - Được học và tiếp cận với đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ sư, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất, tiếp cận với những phương tiện, thiết bị hiện đại, giúp người học nhanh chóng hình thành được những kỹ năng cần thiết phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động, cũng như rèn luyện tác phong công nghiệp và đạo đức nghề nghiệp. Đối với nhà nước: Chất lượng và hiệu quả của hệ thống đào tạo được nâng cao, có đội ngũ nhân lực đáp ứng được nhu cầu thực tế của sản xuất để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giảm thiểu đội ngũ nhân lực đã qua đào tạo bị thất nghiệp và tránh được lãng phí về đầu tư cho đào tạo nghề. 1.3.2 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng 1.3.3 Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo nghề Cao đẳng Xác định nhu cầu đào tạo. Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì hoạt động đào tạo trong mỗi nhà trường cũng nên và cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường sức lao động để từ đó xác định nhu cầu đào tạo cụ thể cho đơn vị mình. Việc xác định nhu cầu đào tạo bao gồm việc xác định nhu cầu số lượng và nhu cầu chất lượng đào tạo. Xác định mục tiêu đào tạo Mục tiêu đào tạo là hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yêu cầu giáo dục toàn diện mà sinh viên phải đạt được sau khi tốt nghiệp. Vì vậy việc xác định mục tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo. 8 Nó giúp giáo viên xác định phải dạy gì? đến mức độ nào? từ đó lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học tập của sinh viên. Nó giúp cho sinh viên biết mình phải học những gì để có thể làm được những việc sau khi học xong Xây dựng chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo là các môn học hay các chuyên đề được đưa vào giảng dạy nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho sinh viên. Phương pháp kiểm tra, đánh giá Mục đích của việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên. - Đối với người dạy: + Biết được kết quả giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó làm hoàn thiện và mới hóa nội dung dạy học. Cải tiến hình thức tổ chức và phương pháp dạy học. Nắm được trình độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, và thái độ của sinh viên - Đối với người học: Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức, kỹ năng đã học. Phát triển năng lực nhận thức. Lấp các lỗ hổng trong nhận thức và kỹ năng thực hành, củng cố và vận dụng chúng vào trong các hoạt động lao động sản xuất khác nhau. + Nâng cao tính tích cực và tự giác trong học tập. Những nguyên tắc chủ yếu khi kiểm tra, đánh giá: - Đánh giá phải phản ánh khách quan thành tích học tập của sinh viên 1.3.4 Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo 1.3.5 Xây dựng đội ngũ giáo viên 1.4 Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề 1.4.1 Đánh giá chất lượng đào tạo qua kết quả thi cử 1.4.2 Đánh giá chất lượng đào tạo qua yếu tố công tác đào tạo 1.4.3 Đánh giá chất lượng đào tạo qua người sử dụng lao động 1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề của sinh viên 1.5.1 Yếu tố khách quan 1.5.2 Yếu tố chủ quan 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Việc nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên được đánh giá là rất cần thiết. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên là một khâu quan trọng trong công tác quản lý giáo dục. Kết quả đánh giá tạo cơ sở để các nhà quản lý giáo dục nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra các biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, xác định các mục tiêu ưu tiên, xây dựng kế hoạch phát triển phân bổ nguồn lực và hoạch định chính sách đào tạo cho phù hợp với yêu câu thực tế khách quan trong từng thời kỳ. Cộng đồng doanh nghiệp là những doanh nghiệp được thành lập với mục tiêu để giải quyết mọi vấn đề nào đó mà doanh nghiệp đó theo đuổi - Nội dung đánh giá gồm có các yếu tố như xác định nhu cầu đào tạo, xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo như: phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Tác giả coi đây là cơ sở lý luận để thiết kế quy trình nghiên cứu để thiết lập bảng hỏi, phân tích thực trạng ở chương 2 và đề xuất biện pháp ở chương 3 10 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNGTỪ CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP 2.1 Vài nét khái quát chung về Cao đẳng thực hành FPT Polytechnic Hà Nội FPT Polytechnic Hà Nội – Hệ cao đẳng thực hành thuộc Trường Đại học FPT, được thành lập tháng 7/2010. FPT Polytechnic Hà Nội hướng tới mô hình giáo dục kiểu mới dựa trên sức mạnh của công nghệ thông tin với phương châm đào tạo “Thực học – Thực nghiệp”, đào tạo thông qua dự án thật. 2.2 Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng 2.2.1 Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập các số liệu thực tế và khách quan về thực trạng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội từ cộng đồng doanh nghiệp 2.2.2 Nội dung khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát hực trạng chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội 2.2.3 Khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát 20 cán bộ, giáo viên và 300 sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội 2.3 Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng 2.3.1 Đánh giá chương trình nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp 2.3.2 Đánh giá chất lượng đào tạo của sinh viên sau khi tốt nghiệp trường Cao đẳng Bảng 2.9 Đánh giá chương trình đào tạo của nhà trường (khảo sát với những sinh viên vừa thi tốt nghiệp ra trường) Đánh giá chƣơng trình đào tạo Tỷ lệ % Phù hợp 19.8% Tương đối phù hợp 73.6% Không phù hợp 6.6% Khác 0% Nguồn: Phòng Quan hệ doanh nghiệp 11 2.4 Thực trạng mối quan hệ giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp trong đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề Bảng 2.11 Mức độ quan tâm của doanh nghiệp theo các tiêu chí khi tuyển dụng lao động Tỷ lệ đánh giá (%) Tiêu chí đánh giá STT Quan trọng Kém quan trọng 1 Trình độ chuyên môn 90 10 2 Kỹ năng thực hành 100 0 3 Năng lực sáng tạo 100 0 4 Năng lực hợp tác 100 0 5 Năng lực truyền thông 80 20 6 Phẩm chất đạo đức 100 0 7 Khả năng thể lực 80 20 8 Kỹ năng khác 80 20 Nguồn: Phòng đào tạo Bảng 2.12 Đánh giá các kỹ năng của người lao động từ cộng đồng doanh nghiệp Tỷ lệ đánh giá (%) Kỹ năng làm việc Tổng Kém (%) (%) 100 - 2. Kỹ năng thực hành 100 15 3. Chủ động sáng tạo trong công việc 100 4. Biết sử dụng vi tính, ngoại ngữ 100 1. Kiến thức lý thuyết về chuyên môn làm việc 5. Biết lắng nghe và học hỏi người khác, cần cù, chịu khó. 6. Biết phối hợp với đồng nghiệp trong công việc Trung Rất Khá Tốt (%) (%) 10 70 20 - 60 25 - - 20 50 20 10 10 60 20 10 - 100 - - 30 50 20 100 - - 30 50 20 12 bình (%) tốt (%) 7. Có tính trung thực và tinh thần trách nhiệm trong công việc 8. Chấp hành kỷ luật lao động 100 - - 10 60 30 100 - - - 70 30 100 - 70 20 10 - 9. Các kỹ năng khác (tiếp nhận xử lý thông tin nhanh, tham gia hoạt động xã hội) 2.5 Đánh giá chung về chất lƣợng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng Qua phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề của nhà trường cho thấy: Trong những năm qua với sự tăng trưởng kinh tế ổn định, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với kinh tế quốc tế đòi hỏi lao động trong tất cả các ngành nghề phải có trình độ, có năng lực thực sự. Nhận biết được điều này, cán bộ, giáo viên, sinh viên đã có rất nhiều cố gắng như: tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới phù hợp với nhu cầu nhân lực, nỗ lực trau dồi học hỏi nâng cao kiến thức để dần hoàn thiện mình. Đánh giá chung trong công tác đào tạo của nhà trường có những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân sau: Ưu điểm: - Công tác tổ chức và quản lý của nhà trường, đặc biệt là công tác chỉ đạo của Ban giám hiệu tới các phòng ban, bộ môn trong công tác đào tạo được đánh giá là tốt và rất tốt. Điều này làm cả bộ máy hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả. Đồng thời sự mạnh dạn dám nghĩ dám làm của lãnh đạo nhà trường làm cho giáo viên, người học cảm thấy yên tâm, tin tưởng vào nhà trường, góp phần nâng cao vị thế (thương hiệu) của nhà trường trong hệ thống các cơ sở đào tạo. - Các tổ chức đoàn thể trong trường đã có rất nhiều cố gắng trong việc tổ chức các hoạt động phong trào, hoạt động thi cử, hoạt động thăm nom chia sẻ tới đồng nghiệp, qua đó đánh giá được năng lực của từng cán bộ, giáo viên, tạo điều kiện để nhà trường quy hoạch, phát triển đội ngũ lãnh đạo kế cận trong tương lai, điều này tạo thành phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, qua đó tạo thành một tập thể những người lao động đoàn kết, tin tưởng vào đường lối, chính sách phát triển của nhà trường. 13 - Công tác xây dựng nội dung chương trình, giáo trình và đội ngũ giáo viên đánh giá là tốt. Đặc biệt nhà trường đã từng bước cải tiến dần nội dung chương trình đào tạo nhằm phù hợp hơn với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự phát triển của các ngành nghề đang được xã hội ưa chuộng. - Trong những năm gần đây mặc dù nguồn lực còn hạn chế, song nhà trường cũng đã thực sự quan tâm đến công tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ dạy và học, đầu tư công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên. Quan tâm đến đời sống của cán bộ và sinh viên trong trường. - Công tác quản lý giáo dục sinh viên trong những năm qua có sự chỉ đạo chặt chẽ của lãnh đạo nhà trường, sự cố gắng của phòng công tác sinh viên, của đội ngũ giáo viên, đoàn thanh niên, công tác quản lý giáo dục sinh viên đạt kết quả tốt. Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác đào tạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến các công tác sau: - Ý thức đầu vào rất quan trọng vì đó là khả năng nhận thức, học hỏi của sinh viên. Tuy nhiên, có thể do nhiều yếu tố khác nhau như: điều kiện gia đình, tâm lý nên các em không muốn học nghề. Ý thức tự học và tự hoàn thiện đa số sinh viên còn kém, học thụ động và học đối phó - Thời gian đi thực tế tại các doanh nghiệp cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên nghề để nâng cao kỹ năng thực hành trên những công nghệ hiện đại còn ngắn - Công tác thu hút các nguồn tài trợ từ bên ngoài, các nguồn vốn đầu tư cho công tác đào tạo chưa nhiều. Nguyên nhân: - Hiện nay, nước ta đã có chủ trương về xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có những chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển mối quan hệ hợp tác này, như chính sách đối với nhà trường, với doanh nghiệp, với công nhân kỹ thuật, kỹ sư của doanh nghiệp tham gia giảng dạy, với người học khi học tập tại doanh nghiệp... 14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Ở chương 2 tác giả chủ yếu tập trung vào phân tích khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề của sinh viên đối từ cộng đồng doanh nghiệp, cho thấy Ưu điểm: - Xây dựng nội dung chương trình, công tác tổ chức và quản lý của nhà trường và công tác tổ chức đoàn thể trong trường đã thực hiện tốt - Đội ngũ cán bộ, giáo viên được củng cố góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo - Nắm bắt thông tin kịp thời thông qua các trung tâm dịch vụ việc làm, hội chợ việc làm để từ đó đưa công tác dạy nghề gắn với thị trường lao động Hạn chế: - Cần tăng cường và đổi mới các trang thiết bị cho các phòng máy, phòng thực hành, mở rộng và đầu tư thêm đầu sách, tài liệu cho phòng thư viện phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên và học sinh. - Thời gian đi thực tế tại các doanh nghiệp cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên nghề để nâng cao kỹ năng thực hành trên những công nghệ hiện đại chưa nhiều Nguyên nhân: - Nhận thức trong xã hội về học nghề chưa cao, sinh viên, gia đình người thân của sinh viên phần lớn quan tâm đến việc học cấp cao hơn, vẫn còn ít người quan tâm đến học nghề, thích làm thầy hơn làm thợ, ảnh hưởng đến việc tuyển sinh khó khăn hơn. - Chưa thu hút hết người có nhu cầu học nghề trên địa bàn thành phố, chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề, nhu cầu lao động của thị trường lao động Kết quả thực trạng về chất lượng đào tạo nghề đã gợi ý để tác giả đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề của sinh viên ở chương 3 15 3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp về đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề của sinh viên Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, dưới quan điểm về đánh giá chất lượng đào tạo nghề của sinh viên, các biện pháp bảo đảm nguyên tắc sau: ệ 3.3.2 Nguyên tắ 3.3.3 Nguyên tắc tính đồng bộ Cần đảm bảo các biện pháp không mâu thuẫn nhau, không được tách rời, riêng rẽ mà phải tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt chẽ và tạo thành một hệ thống chỉnh thể nhằm tác động tới nhiều mặt khác nhau. Do vậy, các biệ pháp huy động phải đảm bảo tính đồng bộ thì mới đem lại tính khả thi và tính hiệu quả. Điều quan trọng là xác định được vai trò của từng biện pháp trong mối quan hệ của các biện pháp khác, đồng thời việc ưu tiên việc thực hiện từng biện pháp trong từng giai đoạn cho hợp lý. Mỗi biện pháp đều cũng có ưu thế nhất định. Việc đề cao quá mức bất kỳ biện pháp nào và lạm dụng nó đều dẫn đến kém hiệu quả trong huy động. 3.3.4 Nguyên tắc tính thực tiễn và khả thi Các giải pháp phải cụ thể hóa được đường lối, chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với luật pháp và với thực tiễn của địa phương 3.2 Định hƣớng phát triển chung Với quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu và sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Đặc biệt việc Việt Nam gia nhập Cộng đồng ASEAN, ký kết TPP… đã mở ra một cơ hội mới đối với Việt Nam, đây được nhìn nhận là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, muốn tận dụng cơ hội này lại phụ 16 thuộc rất nhiều vào nguồn nhân lực. Khi phần đông lao động nước ta chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp thì đây thực sự lại là một thách thức lớn. Đặc biệt là các rào cản về ngôn ngữ vì phần đông lao động của Việt Nam vẫn chưa thành thạo ngoại ngữ để giao tiếp với thế giới bên ngoài. Hơn lúc nào hết, hội nhập và toàn cầu hoá đang tạo ra yêu cầu, động lực để phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật. Đây vừa là điều kiện thuận lợi, vừa là thách thức lớn đối với Việt Nam trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với các trường đào tạo nghề. 3.3 Định hƣớng phát triển trƣờng - Với triết lý đào tạo “Thực học – Thực nghiệp”, FPT Polytechnic Hà Nội sử dụng phương pháp học tập qua dự án. Đây là một trong những phương pháp đào tạo tiên tiến nhất hiện nay và còn mới lạ ở Việt Nam. - FPT Polytechnic Hà Nội ra đời với sứ mệnh cung cấp dịch vụ đào tạo tốt trên các tiêu chí: phù hợp với năng lực học tập của sinh viên; đáp ứng nhu cầu lớn của doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ đào tạo chuẩn mực dựa trên các chuẩn đã được công nhận + Phù hợp với năng lực học tập của sinh viên: Tất cả sinh viên đều có quyền học tập và có quyền được cung cấp một học vấn, kỹ năng phù hợp với năng lực. FPT Polytechnic Hà Nội cung cấp một chương trình học tập thiên về thực hành với mục tiêu chỉ cần sinh viên chăm chỉ, có ý thức học hỏi, cầu tiến thì sẽ đáp ứng được nhu cầu việc làm của doanh nghiệp + Đáp ứng nhu cầu lớn của doanh nghiệp: Các chuyên ngành đào tạo của FPT Polytechnic Hà Nội đều nhắm tới nhu cầu xã hội lớn. Với nhận định Việt Nam có hàng trăm hàng nghìn doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp đều cần có nhân viên kế toán, nhân viên tiếp thị và bán hàng. Các doanh nghiệp đều cần có website quảng bá sản phẩm và giao dịch do đó đều cần một nhân viên thiết kế, quản trị website. Ngoài ra, doanh nghiệp có hệ thống máy tính đều cần nhân viên để xây dựng các ứng dụng hữu ích và đảm bảo hệ thống được vận hành hiệu quả 17 + Cung cấp đào tạo chuẩn mực: Chương trình đào tạo của FPT Polytechnic Hà Nội tuân theo chuẩn khung chương trình của BTEC, Vương quốc Anh. Sách giáo trình, tài liệu học tập được chuyển ngữ sang Tiếng Việt từ các bộ sách uy tín của các nhà xuất bản lớn trên thế giới như Pearson, Cengage, Mc-Graw Hills.... học liệu được các cán bộ có uy tín của Đại học FPT thiết kế, biên tập và chuyển tải trên việc áp dụng hệ thống công nghệ thông tin. - Chất lượng đào tạo được chú trọng đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng Tin học và Tiếng anh nhằm nâng cao khả năng làm việc. Hướng đào tạo đúng nghề, đảm bảo làm được việc. Trong quá trình học tập trên lớp như một kiến thức kinh nghiệm làm việc. Chương trình thực hiện theo chuẩn chất lượng ISO, chương trình học thiết kế và triển khai với chất lượng cao. 3.4 Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng 3.4.1 Tăng cường hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho sinh viên Mục tiêu của biện pháp Thực hiện biện pháp này nhằm tăng cường hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho sinh viên Nội dung của biện pháp - Giúp cho các sinh viên hiểu rõ các thông tin cần thiết về định hướng nghề nghiệp và vị trí việc làm, nâng cao kỹ năng tiếp cận thông tin việc làm và định hướng đào tạo ngay từ khi còn học tập tại trường. Nhờ đó, giúp sinh viên có lựa chọn và chuẩn bị tốt nhất cho việc làm sau khi tốt nghiệp - Qua các thông tin hướng nghiệp, giúp sinh viên có điều kiện tìm hiểu nghề trong xã hội. Từ sự làm quen này, sẽ giúp cho các bạn trẻ trả lời câu hỏi: Trong giai đoạn hiện nay, những nghề nào đang cần phát triển nhất, thái độ đối với nghề như thế nào là đúng, v.v… - Giúp sinh viên hình thành năng lực nghề nghiệp tương ứng. Tạo điều kiện sao cho sinh viên hình thành năng lực tương ứng với hứng thú nghề nghiệp đã có. Cách thức thực hiện biện pháp 18 - Thông qua dạy học các môn văn hóa mà giới thiệu ý nghĩa ứng dụng các kiến thức môn học vào hoạt động sản xuất và xã hội cũng như tầm quan trọng của các kiến thức môn học vào sự hình thành và phát triển trình độ các nghề nghiệp có liên quan. - Hoạt động “sinh hoạt hướng nghiệp”, trực tiếp tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, được tư vấn hướng nghiệp. chọn nghề… - Các hoạt động giáo dục khác như tham quan sản xuất, tìm hiểu nghề và các lĩnh vực kinh tế qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tủ sách hướng nghiệp, sự hướng dẫn của gia đình và các tổ chức xã hội. - Hướng dẫn phát triển hứng thú nghề nghiệp:Trong quá trình tìm hiểu nghề, ở sinh viên sẽ xuất hiện và phát triển hứng thú nghề nghiệp khác nhau. Người làm hướng nghiệp sẽ hướng dẫn sự phát triển hứng thú của các em trên cơ sở phân tích những đặc điểm, những điều kiện, những hoàn cảnh riêng của từng em một. - Giáo dục cho sinh viên thái độ lao động, ý thức tôn trọng người lao động thuộc các ngành nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công… Đây là những phẩm chất nhân cách không thể thiếu được ở người lao động trong xã hội của chúng ta. Có thể coi đây là nhiệm vụ giáo dục đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, là nhiệm vụ chủ yếu đối với thế hệ trẻ. Điều kiện thực hiện biện pháp - Cần có sự ủng hộ tích cực của sinh viên khi tham gia các hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho sinh viên - Cần có kế hoạch kiểm tra, đánh giá tổ chức các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho sinh viên 3.4.2 Tuyên truyền, nâng cao tầm quan trọng về chất lượng đào tạo nghề Cao đẳng đối với cộng đồng doanh nghiệp 19 3.4.3 Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay 3.4.4 Kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng. 3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp Trong 4 biện pháp đã đề xuất, mỗi biện pháp nêu trên đều có sự quan trọng nhất định trong chất lượng đào tạo nghề Cao đẳng của sinh viên. Các biện pháp có ảnh hưởng lẫn nhau và cùng nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề. 3.5 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.5.1 Khái quát về quá trình khảo nghiệm 3.5.1.1 Mục đích khảo nghiệm Mục đích khảo nghiệm nhằm đánh giá về tính thực tiễn và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 3.5.1.2 Nội dung khảo nghiệm Tác giả tiến hành khảo nghiệm với 3 biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội đã đề xuất 3.5.1.3 Đối tượng khảo nghiệm Tác giả khảo nghiệm gồm 5 doanh nghiệp và 50 cán bộ, giáo viên, trưởng các phòng ban của sinh viên Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng