BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
VŨ THU THỦY
ĐỊNH KIẾN GIỚI CỦA NGƢỜI DÂN
Ở HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số
: 60310401
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tập
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn này là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội,
tháng
năm 2017
Vũ Thu thủy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo trong khoa
Tâm lý – Giáo dục, phòng sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
giúp đỡ và có những ý kiến đóng góp quý giá trong quá trình tôi học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Văn Tập, thầy
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người dân thuộc 3 xã Đông
Long, Đông xuyên. Đông Hoàng của huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình đã giúp tôi
có được số liệu điều tra để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lòng biết ơn tới Gia đình, Bạn bè đã luôn bên tôi,
khuyến khích, động viên, hỗ trợ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và năng lực nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên
Vũ Thu Thủy
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
ĐKG
Định kiến giới
ĐK
Định kiến
ĐTB
Điểm trung bình
ĐLC
Độ lệch chuẩn
XH
Xếp hạng
STT
Số thứ tự
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
8. Dự kiến về đóng góp của luận văn ............................................................ 6
9. Dự kiến cấu trúc đề tài ................................................................................ 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ “ ĐỊNH KIẾN GIỚI
CỦA NGƢỜI DÂN Ở HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH THÁI BÌNH”............... 7
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................... 7
1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu ở nước ngoài...................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về định kiến và định kiến giới ở trong nước ...... 17
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 23
1.2.1. Định kiến ...................................................................................... 23
1.2.3. Định kiến giới ............................................................................... 29
1.2.4. Định kiến giới của người dân sống ở nông thôn tỉnh Thái Bình . 32
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định kiến giới của người dân ở nông thôn37
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 42
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................ 42
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu. ..................................................................... 42
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................... 43
2.1.3. Tiến trình nghiên cứu ................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.................................................. 45
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn............................................... 46
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 53
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐỊNH KIẾN GIỚI CỦA NGƢỜI DÂN Ở
HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH THÁI BÌNH .................................................... 54
3.1. Đánh giá chung về thực trạng định kiến giới của người dân ở huyện
Tiền Hải tỉnh Thái Bình. .............................................................................. 54
3.2. Các mặt biểu hiện cụ thể về định kiến giới của người dân sống ở
huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình .................................................................... 55
3.2.1. Định kiến giới của người dân ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình thể
hiện ở mặt nhận thức................................................................................. 55
3.2.2. Định kiến giới của người dân ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình thể
hiện ở mặt cảm xúc. .................................................................................. 60
3.2.3. Định kiến giới của người dân ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình thể
hiện ở mặt hành vi..................................................................................... 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định kiến giới của người dân huyện Tiền
Hải tỉnh Thái Bình........................................................................................ 73
3.3.1. Tư tưởng phong kiến về người phụ nữ ........................................ 73
3.3.2. Các yếu tố khác ............................................................................ 76
3.4. Phân tích một số trường hợp điển hình .............................................. 78
Tiểu kết chương 3: .......................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
1. Kết luận ..................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. khách thể nghiên cứu ...................................................................... 43
Bảng 2.2: Bảng quy định điểm đánh giá mức độ định kiến giới chung ......... 51
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ định kiến giới trong nghiên cứu theo các mức
điểm ................................................................................................................. 51
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ định kiến giới trong nghiên cứu theo giới tính .. 52
Bảng 3.1: Đánh giá chung thực trạng ĐKG của người dân sống ở nông thôn54
Bảng 3.2: Định kiến giới của người dân trong các mối quan hệ .................... 55
Bảng 3.3: Một số mong muốn về phẩm chất tính cách người nam giới/ phụ nữ . 58
Bảng 3.4: Sự trải nghiệm xúc cảm về định kiến trong các tình huống hàng
ngày ................................................................................................................. 60
Bảng 3.5: Những hành vi mang ĐKG của người dân trong mối quan hệ vợ
chồng ............................................................................................................... 64
Bảng 3.6: Quyền ra quyết định các công việc trong gia đình ......................... 67
Bảng 3.7: Quyền kiểm soát các tài sản trong gia đình của người dân. ........... 69
Bảng 3.8: Định kiến giới thể hiện qua việc phân công các công việc gia đình .... 70
Bảng 3.9: Định kiến giới thể hiện qua sự phân công công việc trong cộng
đồng ................................................................................................................. 71
Bảng 3.10: Mức độ đồng tình với những tư tưởng phong kiến về nữ giới và
nam giới ........................................................................................................... 74
Bảng 3.11: Một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐKG của người dân ở nông thôn . 76
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình sống và hoạt động, nhiều suy nghĩ, quan điểm, thói
quen, quyết định, hành động…của con người bị chi phối mạnh mẽ bởi những
định kiến của cá nhân hoặc cộng đồng. Theo Từ điển tâm lý học của
J.P.Chaplin, định kiến là thái độ tiêu cực được hình thành trên cơ sở của yếu
tố cảm xúc, là niềm tin hoặc cách nhìn (thường là không thiện cảm), làm xuất
hiện ở chủ thể một cách nghĩ hoặc một cách ứng xử tương ứng với bản thân
mình và người khác.
Định kiến có thể xuất hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như:
định kiến dân tộc, định kiến nghề nghiệp, định kiến xã hội…Trong đó, định
kiến giới cũng là một vấn đề đang tồn tại với những mức độ khác nhau, có tác
động không nhỏ đến cuộc sống của con người. Định kiến giới là sự nhìn nhận
không đúng về khả năng của nam giới và nữ giới, phẩm chất nhân cách mà
nam hoặc nữ nên có, loại hình hoạt động và nghề nghiệp mà nam và nữ nên
làm hoặc không nên làm... Định kiến giới có thể gây áp lực cho cả nam lẫn
nữ, tạo ra những giới hạn mà họ khó có thể vượt qua, hình thành hố sâu ngăn
cách giữa họ bằng sự khác biệt trong cách nhìn nhận, đánh giá, ứng xử. Định
kiến giới có thể làm phụ nữ hay nam giới đánh giá không đúng hình ảnh bản
thân mình cũng như đánh giá sai người khác, làm đơn giản hóa hoặc ngăn cản
hiểu biết chính xác quá trình nhận thức của con người về giới khác.
Nước ta, vốn là một nước phong kiến, trải qua hàng ngàn năm Bắc
thuộc, Nho giáo được coi là hệ tư tưởng chính thống của phong kiến Việt
Nam. Bên cạnh những tác động tích cực đến đời sống xã hội, Nho giáo chứa
đựng nhiều ĐKG đối với người phụ nữ. Điều này khiến ĐKG ở nước ta tồn
tại sâu bền cội rễ qua nhiều thế hệ, cho dù “ truyền thống tôn trọng phụ nữ
của người Việt Nam đã làm cho tính chất khắc nghiệt của Nho giáo đối với
phụ nữ có giảm đi nhiều” [ 34,tr.10-11].
1
Là một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số sống ở nông thôn. Cùng
với sự phát triển kinh tế đất nước đã mở ra các cơ hội để người nữ nông dân
tham gia vào thị trường lao động, phát triển năng lực. Họ đồng thời đảm nhận
các vai trò: tái sản xuất sinh học, tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất xã
hội. Cùng với những tư tưởng tiến bộ về bình đẳng giới, người phụ nữ được
đánh giá tích cực hơn. Tuy nhiên những ĐKG vẫn tồn tại dưới các hình thức
khác nhau.
Định kiến giới là một hiện tượng tâm lý xã hội phổ biến, xuất hiện ở
mọi lứa tuổi với các mức độ khác nhau, định kiến giới cũng xuất hiện ở mọi
đối tượng, mọi ngành nghề và mọi công việc. Định kiến giới không chỉ xuất
hiện ở thành phố, thành thị mà đặc biệt ở các vùng nông thôn định kiến giới
tồn tại khá phổ biến, điều đó được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày, trong
phân công lao động, trong mối quan hệ gia đình, trong giao tiếp ứng xử, hay
thậm chí là cả trong cách giáo dục con cái…Người dân sống ở nông thôn chịu
ảnh hưởng của phong tục tập quán làng xã, những thói quen, nếp nghĩ ăn sâu
từ bao đời nay, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác; hơn nữa việc tiếp cận
công nghệ thông tin hay những tư tưởng hiện đại tại nông thôn cũng có phần
hạn chế. Do vậy, việc giúp cho người dân nhận thức đúng về vị trí, vai trò của
nam giới và nữ giới trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và thật sự cần thiết.
Trên thực tế, định kiến giới đã và đang ảnh hưởng đến cả nam giới và
nữ giới, tạo nên sự phân biệt đối xử theo giới trong môi trường gia đình và xã
hội; khiến người dân đánh giá không khách quan, đầy đủ về điểm mạnh, điểm
yếu, quyền hạn và trách nhiệm của bản thân mình và người khác giới.
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giới, định kiến
giới nhưng mới chủ yếu tập trung về định kiến giới trong gia đình, nghề
nghiệp, định kiến giới với tính cách người phụ nữ…Vấn đề định kiến giới của
2
người dân tại các vùng nông thôn trên các tỉnh chưa có nhiều đề tài nghiên
cứu, vấn đề nghiên cứu còn nhỏ lẻ và nội dung nghiên cứu vẫn còn nhiều khía
cạnh chưa được quan tâm khai thác sâu. Vì vậy, việc tìm hiểu vấn đề này có
thể góp phần làm thay đổi suy nghĩ, quan điểm, hành động của người dân
nông thôn theo hướng tích cực hơn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài :
“Định kiến giới của người dân ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng định kiến giới của người dân sống ở huyện Tiền
Hải tỉnh Thái Bình, các yếu tố ảnh hưởng đến định kiến giới của người dân .
Trên cơ sở đó Luận văn đề xuất một số biện pháp góp phần hạn chế những
tác động tiêu cực của định kiến giới đối với người dân và đặc biệt là với nữ
nông dân.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Biểu hiện, mức độ định kiến giới của người dân sống ở huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
Nghiên cứu 200 người dân tại 3 xã Đông Long, xã Đông Xuyên, xã
Đông Hoàng thuộc huyện Tiền Hải Tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng định kiến giới ở Tiền Hải tỉnh Thái Bình được thể hiện trên
nhiều lĩnh vực khác nhau như: giao tiếp - ứng xử, phân công lao động, định
hướng giá trị, cuộc sống gia đình….Có sự khác biệt định kiến giới ở nông
thôn tỉnh Thái Bình theo phương diện giới tính, trình độ. Định kiến giới của
người dân ở nông thôn tỉnh Thái Bình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ
quan (nhận thức, thói quen, suy nghĩ, quan điểm, tính cách) và khách quan
3
(giáo dục, truyền thống gia đình; cộng đồng, tập thể; các phương tiện thông
tin đại chúng…) khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận tâm lý học có liên quan đến đề tài
như: định kiến, giới, định kiến giới, định kiến giới của người dân sống ở nông
thôn, đặc điểm tâm lý xã hội của người dân sống ở vùng nông thôn thuộc
huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến định kiến
giới của người dân để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng về định kiến giới của người dân sống ở nông thôn
trên 3 mặt nhận thức, xúc cảm và hành vi; từ đó đề xuất một số kiến nghị góp
phần thay đổi định kiến giới của người dân ở nông thôn huyện Tiền Hải theo
hướng tích cực hơn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn về khách thể, đối tƣợng và địa bàn nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu 200 khách thể từ 18 tuổi trở lên (
chỉ nghiên cứu những trường hợp đã kết hôn), trong đó có 102 khách thể là
nam và 98 khách thể là nữ.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng định kiến giới của
người dân sống ở nông thôn tỉnh Thái Bình (huyện Tiền Hải của tỉnh Thái
Bình).
- Địa bàn nghiên cứu : Nghiên cứu tại 3 xã thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình: xã Đông Long, xã Đông Xuyên, xã Đông Hoàng.
6.2 Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề định kiến giới ở nông thôn tỉnh Thái Bình trên 3
mặt là nhận thức, xúc cảm và hành vi.
Vấn đề định kiến giới của người dân sống ở nông thôn tỉnh Thái Bình
được thể hiện trên nhiều lĩnh vực của cuộc sống nhưng trong giới hạn của đề
4
tài chỉ tập trung nghiên cứu thông qua các lĩnh vực: giao tiếp - ứng xử, phân
công lao động, định hướng giá trị và cuộc sống gia đình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài
- Nguyên tắc duy vật biện chứng: Các yếu tố cấu thành ĐKG của người
nông dân như nhận thức, xúc cảm, hành vi, cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến ĐKG nằm trong mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, chi
phối lẫn nhau.
- Nguyên tắc hoạt động: ĐKG được hình thành, phát triển và biểu hiện
thông qua chính các hoạt động của con người. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu
những biểu hiện của ĐKG thông qua hoạt động thực tiễn trong cuộc sống của
người dân: qua những trải nghiệm cuộc sống hàng ngày, qua những ứng xử
trong gia đình, cộng đồng, các mối quan hệ.
- Nguyên tắc lịch sử phát triển: ĐKG của người dân là một hiện tượng
tâm lý xã hội, vì vậy, nó luôn vận động, biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch
sử dân tộc. Đề tài tiến hành phân tích, so sánh một cách định tính về mức độ
ĐKG của người nông dân hiện nay với mức độ ĐKG của người dân thời xưa
qua những tài liệu văn hóa lịch sử mà chúng tôi tổng hợp được để thấy sự
thay đổi của ĐKG
Đồng thời nguyên tắc lịch sử cũng cho phép nhìn nhận những giải pháp
hướng tới giảm thiểu ĐKG của người dân Tiền Hải - Thái Bình nói riêng và
người dân cả nước nói chung.
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Tâm lý người là sự thống nhất giữa tâm
lý, ý thức với hoạt động, thống nhất giữa các mặt của nhân cách.
7.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về định kiến, định kiến giới, định kiến giới ở nông thôn, các
5
nghiên cứu của các nhà tâm lý học, xã hội học, từ đó phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa các vấn đề lý luận cho đề tài.
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
7.2.4 Phương pháp sử dụng bài tập tình huống
7.2.5 Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý (trường hợp điển hình).
7.2.6 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Dự kiến về đóng góp của luận văn
8.1 Về lí luận
Hệ thống những vấn đề lí luận về vấn đề giới và định kiến giới.
8.2 Về thực tiễn
Nghiên cứu, điều tra về thực trạng nhận thức, xúc cảm và hành vi định
kiến giới của người dân sống ở huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình, các yếu tố ảnh
hưởng đến định kiến giới của người dân nông thôn tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở
đó, đề xuất một số kiến nghị góp phần hạn chế định kiến giới của người dân
sống ở nông thôn theo hướng tích cực hơn.
9. Dự kiến cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về định kiến giới của người dân ở
huyện Tiền Hải – Thái Bình.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng định kiến giới của người dân ở huyện Tiền hải
tỉnh Thái bình và đề xuất biện pháp
6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ “ ĐỊNH KIẾN GIỚI
CỦA NGƢỜI DÂN Ở HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH THÁI BÌNH”.
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu ở nƣớc ngoài.
Từ những năm 70 ( thế kỷ XX) khi các phong trào nữ quyền trên thế
giới phát triển mạnh, các nhà khoa học đi tìm căn nguyên, cơ chế, giải pháp
cho những bài toán về giới, lý giải về địa vị thấp kém của người phụ nữ so với
nam giới…Dưới góc độ tâm lý học xã hội, tổng kết các công trình nghiên cứu
về ĐKG, ĐKG của người nông dân, có thể nêu một cách khái quát một số
hướng nghiên cứu chính như sau:
1.1.1.1. Một số lý thuyết cơ bản lý giải về nguồn gốc hình thành định
kiến giới.
Có nhiều các lý thuyết khác nhau lý giải nguồn gốc hình thành định
kiến giới. Sau đây là một số lý thuyết:
a. Lý thuyết học tập xã hội
Đại biểu của lý thuyết này là Albert Bandura – người đã đem ứng dụng
lý thuyết học tập xã hội trong tâm lý học xã hội (1979).
Tiếp cận học tập xã hội đưa ra 2 cơ chế chính để giải thích cách trẻ em
học tập các hành vi liên quan đến giới: cơ chế thứ nhất là sự củng cố, cơ chế
thứ 2 là học bằng quan sát và sự bắt buộc.
Theo cơ chế thứ nhất, trẻ em được thưởng với “ hành vi phù hợp với
giới” và bị trừng phạt vì “hành vi không phù hợp với giới”. Đây là một cách
để củng cố những hành vi phù hợp. Qua đó, một đứa trẻ trai sẽ học cách ứng
xử theo kiểu “con gái”.
Theo cơ chế thứ hai: đứa trẻ học tập bằng cách quan sát người khác và
làm theo họ, quá trình này gọi là bắt chước. Đứa trẻ bắt chước những người
7
cùng giới tính với nó hoặc người tán dương hành động của chúng (cha, mẹ,
bạn bè,…), hoặc bắt chước những cách ứng xử trong sách, vở ( truyện, tranh,
sách giáo khoa,…), truyền hình (phim ảnh, quảng cáo,…) cũng như những
người thực (thầy cô, bạn bè,…).
Thông qua hai cơ chế này, đứa trẻ dễ dàng học được các hành vi phù
hợp với những khuôn mẫu giới sẵn có ngay từ thời thơ ấu và tiếp tục tồn tại
trong suốt thời kỳ trưởng thành, dưới sự củng cố liên tục của các yếu tố văn
hóa và truyền thông (Busey &Bandura,1999; Trautner &Eckes, 2000; Lott
&Maluso, 2001). Vì vậy, những định kiến giới dần được hình thành [37].
Như vậy, theo lý thuyết học tập xã hội, những khuôn mẫu giới, định
kiến giới tồn tại sẵn trong nền văn hóa, biểu hiện trong hành vi ứng xử của
người nam giới và phụ nữ trong đời sống hàng ngày là nguồn gốc của quá
trình hình thành ĐKG ở con người. Lý thuyết này đã gợi ý cho chúng tôi xem
xét yếu tố duy trì ĐKG về vấn đề ĐKG của người nông dân từ những tư
tưởng “ trọng nam, khinh nữ” còn tồn tại trong cuộc sống xã hội hiện nay.
b. Thuyết nhận thức
Các đại biểu của thuyết này là Koffka, Khohler, Kurt Lewin,…Lý
thuyết này cho rằng: trẻ em phát triển các sơ đồ giới, tổ chức thông tin về bản
thân chúng và về nửa còn lại của thể giới theo những mẫu hình về nam giới và
phụ nữ mà chúng tìm thấy trong nền văn hóa. Sơ đồ giới này bao gồm những
thứ mà đứa trẻ biết về giới và chúng khuyến khích trẻ em nghĩ và hành động
theo những cách dập khuôn giới, đồng nhất với sơ đồ giới. Cùng với việc sử
dụng lặp lại, sơ đồ giới trở nên tự động hóa. Theo Kohlberg, khi đã hình thành
kiến thức về giới, mối quan hệ tương tác giữa hành vi và suy nghĩ của một người
nam hay nữ sẽ tạo nên bản sắc giới ổn định, hay còn gọi là sự bất biến về giới,
sau đó một trẻ nam hay nữ sẽ thực hiện các hành vi, hình thành các phẩm chất cá
nhân theo khuôn mẫu giới trong xã hội, gọi là quá trình đồng nhất giới. Sự đồng
8
nhất giới được coi là yếu tố tổ chức và điều hành cơ bản quá trình học hỏi các
khuôn mẫu giới và rèn luyện định kiến giới ở trẻ em [37].
Có rất nhiều điểm giống với lý thuyết học tập xã hội. Thuyết nhận thức
cũng lý giải về nguồn gốc của những biểu tượng về giới được hình thành
trong đầu óc con người bắt nguồn từ những sơ đồ giới có sẵn trong nền văn
hóa. Những sơ đồ giới này có tác dụng điều chỉnh hành vi của con người theo
khuôn mẫu giới. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi sẽ xem xét xem ĐKG
ở mặt nhận thức có dự báo được ĐKG ở mặt hành vi hay không?
c. Thuyết phân tâm học
Đại biểu là Sigmun Freud và một vài ý kiến được phát triển bởi
Chodorow (1978). Lý thuyết phân tâm học lý giải các hành vi giới của nam và
nữ là khác biệt, sự khác biệt này dựa trên khác biệt sinh học và mối quan hệ
tay ba bố - mẹ - con.
S.Freud cho rằng: Giải phẫu của người phụ nữ quyết định số mệnh của
họ - đây là nguồn gốc lý giải địa vị hạng hai của người phụ nữ. Ông cho rằng,
đặc điểm sinh học của người phụ nữ quyết định tâm lý, năng lực và vai trò
của họ trong xã hội. Theo ông những đặc điểm nam tính mới là những đặc
điểm mang tính Người đầy đủ, còn khái niệm nữ tính là một con người lệch
lạc do thiếu dương vật. Vì thế toàn bộ cấu trúc tâm lý của phụ nữ xoay quanh
vấn đề đấu tranh để bù trừ sự thiếu hụt [37, tr.45-46].
Như vậy, thuyết phân tâm lý giải về địa vị thấp kém của phụ nữ so với
nam giới đơn thuần chỉ là từ sự khác biệt về đặc điểm cơ thể của người phụ
nữ so với nam giới. Những lý giải này có thể dẫn tới việc coi những ĐKG tiêu
cực về người phụ nữ là đúng đắn, hợp lý và nó có thể trở thành nguyên nhân
duy trì những ĐKG.
d. Thuyết vai trò xã hôi (Social role theory)
Đại biểu là Taviris và Eagly là hai tác giả tiêu biểu cho lý thuyết vai trò
về sự phát triển và phân hóa giới.
9
Lý thuyết vai trò xã hội nhấn mạnh rằng sự khác biệt giới trong hành vi
xã hội của nam và nữ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các vai trò xã hội mà họ
đóng. Mỗi một vai trò mà nam hoặc nữ đảm nhận đều được xã hội mong đợi
khác nhau. Các quan niệm về vai trò xã hội truyền thống có ảnh hưởng đến
hành vi ứng xử của mỗi giới tính. Khi nam giới và phụ nữ thực hiện các vai
trò khác nhau theo giới tính, họ sẽ bị đánh giá và bị trừng phạt. Sự đánh giá và
trừng phạt có thể diễn ra ở bên ngoài hay bên trong nội tâm. Sự khác biệt giới
là do sự khác biệt vai trò, mà các vai trò xã hội thường dẫn đến các khuôn
mẫu xã hội. Điều này mang đến căng thẳng tâm lý cho những cá nhân một
mặt đang thể nghiệm những vai trò giới trong thực tế, trong khi vẫn chịu áp
lực của những khuôn mẫu giới vốn chậm biến đổi [36]
Trong giai đoạn hiện nay, khi vai trò xã hội thực tế của người nam giới
và phụ nữ thay đổi rất nhanh, đặc biệt là sự đảm đương vai trò kinh tế của
người phụ nữ, song những quan niệm mang định kiến về vai trò giới lại thay
đổi chậm chạp hơn. Điều này khiến cho những khuôn mẫu giới về tính cách
người phụ nữ xưa trở nên không còn phù hợp trong xã hội hiện tại.
Như vậy, các lý thuyết khác nhau lý giải về nguồn gốc hình thành ĐKG
là khác nhau. Ba lý thuyết: học tập xã hội, thuyết nhận thức, thuyết vai trò xã
hội đều nhấn mạnh yếu tố xã hội dẫn đến việc hình thành ĐKG .
1.1.1.2. Nghiên cứu định kiến giới
a. Những nghiên cứu về khuôn mẫu giới “nam tính”, “nữ tính”.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu đã đề cập đến
những ĐKG đối với tính cách người phụ nữ. Nghiên cứu về sự khác biệt giới
trong đặc điểm tính cách, Broverman và các cộng sự của ông (1972) nghiên
cứu trên sinh viên các trường chuyên nghiệp dự đoán “kiểu mẫu đàn ông” và
“kiểu mẫu phụ nữ” dựa vào một bảng thống kê các đặc điểm. Những đặc
điểm mà ít nhất 75% sinh viên nghĩ là đặc điểm của đàn ông thì được xếp vào
10
cột bên trái, những đặc điểm có ít nhất 75% sinh viên nghĩ là đặc điểm của
phụ nữ thì được xếp vào cột bên phải. Kết quả mô tả những đặc điểm “nam
tính”, “nữ tính” như sau:
Đặc điểm nam tính
Đặc điểm nữ tính
Gây hấn
Nói nhiều
Độc lập
Tế nhị
Lãnh đạm
Hòa nhã
Tự tin
Cẩn thận, chu đáo
Rất khách quan
Nhạy cảm
Thích toán học và khoa học
Quan tâm đến diện mạo
Chủ động
Ngăn nắp
Đua tranh
Điềm tĩnh
Suy luận logic
Dễ xúc động
Thực tế
Thích văn học nghệ thuật
Tự tin
Có khả năng diễn đạt cảm nghĩ
Đương đầu
Sử dụng ngôn ngữ bong gió
Mạo hiểm
Phụ thuộc
Broverman đã gom lại các đặc điểm nam tính và nữ tính và đi đến kết
luận: Nam giới được xem là có các đặc điểm liên quan đến năng lực và do đó
thiên về công việc nhiều hơn, trái lại nữ giới được xem là mang đặc điểm diễn
cảm, đầm ấm và dó đó thiên về con người nhiều hơn. Vì năng lực được truyền
thống xã hội xem trọng nhiều hơn là diễn cảm và đầm ấm nên sự khác nhau
nhận thấy giữa nam và nữ mang thành kiến ủng hộ nam nhiều hơn [dẫn theo
Trần Thị Minh Đức,9, tr. 387-388].
Một nghiên cứu khác được tiến hành bởi tác giả Carol Lynn Martin
(1987) đã chứng minh rằng: những nhận thức của chúng ta về nam tính hay
nữ tính khác xa với thực tế về những đặc điểm tính cách mà mỗi người nam
giới hay nữ giới chúng ta có.
11
Nghiên cứu những đặc điểm nam tính và nữ tính liên quan đến công
việc: Eagly và Valerie Steffen (1984) đã phỏng vấn những nghiệm thể của
mình những ấn tượng về những mẫu đàn ông và phụ nữ tưởng tượng – những
người đi làm hoặc làm việc nhà. Kết quả cho thấy: những người có một công
việc bên ngoài sẽ được nhìn nhận tương đối nam tính, bất kể giới tính của
người đó. Ngược lại, những người làm việc ở nhà được coi là tương đối nữ
tính, dù người đó là nam hay nữ. Như vậy, vai trò xã hội đã tạo nên sự nhận
thức mang tính khuôn mẫu giới. Điều này gợi cho chúng ta suy nghĩ: Khi
những vai trò bị đảo ngược thì những khuôn mẫu giới cũng sẽ biến mất [dẫn
theo Trần Thị Minh Đức, 9, tr.390].
Các tác giả McCarty, Jackson, Grabski, Crosboy (1984) khi nghiên cứu
những định kiến với phụ nữ trong trả lương và nghề nghiệp đã chỉ ra rằng: nữ
giới thường ít tự tin về nghề nghiệp, trông đợi về sự nghiệp ít hơn nam giới, họ
tự nguyện nhận mức lương thấp hơn nam giới. Ngày nay nữ giới đã gia nhập
vào các lực lượng xã hội đông đảo hơn trước đây nhưng họ vẫn được xem là phù
hợp với các nghề nghiệp truyền thống như: thư ký, y tá, giáo viên…
Vấn đề định kiến và định kiến giới đã được nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Tác giả Edward Wilson
(1978) – nhà khoa học của trường Đại học Harvard, một trong những người
tiên phong trong việc đặt nền móng cho ngành sinh học xã hội, đã tìm kiếm
câu trả lời cho sự khác biệt về vai trò xã hội giữa phụ nữ và nam giới từ
những nguyên nhân sinh học. Chẳng hạn, tính hung hăng ở đàn ông và chức
năng sinh dưỡng ở đàn bà là kết quả của những dị biệt di truyền.
Rosenthal và Jacofon (1968) đã tiến hành thực nghiệm ở một lớp thuộc
trường tiểu học nhằm xác định về định kiến. Hai ông đã chọn mẫu ngẫu
nhiên 20% số học sinh của mỗi lớp và thông báo với các giáo viên là các em
có khả năng phát triển trí tuệ trong tương lai gần. Sau vài tháng, những em
12
học sinh được coi là có khả năng phát triển trí tuệ trong tương lai gần đã có hệ
thông minh cao hơn hẳn so với những em thuộc nhóm đối chứng. Điều này lý
giải là do thái độ tích cực và sự mong đợi của các giáo viên đã dẫn đến những
đánh giá tốt và cho điểm cao hơn chứ không phải là do có sự thông minh lớn
hơn. Hiệu ứng này cho thấy: sự đánh giá phẩm chất hay những thành đạt của
người khác phụ thuộc rất lớn vào sự mong đợi của mỗi người.
Ngoài những nghiên cứu về định kiến, cũng có nhiều tác giả nghiên
cứu về vấn đề định kiến dân tộc. Dakatz và R.Braly (1933) đã tiến hành
nghiên cứu về định kiến dân tộc trên khách thể nghiên cứu là sinh viên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy định kiến dân tộc được xác lập trên cơ sở thiếu hụt
giao tiếp giữa các sinh viên với đại diện các dân tộc đó.
Clark (1947) đã nghiên cứu ảnh hưởng của định kiến dân tộc đối với
phản ứng của những đứa trẻ về những con búp bê hoặc con rối có màu da
khác nhau. Clark đã nhận thấy hầu hết những đứa trẻ da đen được thực
nghiệm đều thích con búp bê màu trắng. Chúng cho rằng búp bê màu là tốt,
con búp bê màu đen là xấu. Từ kết quả nghiên cứu ông rút ra kết luận: một số
trẻ em da đen đã có tình cảm căm thù và nhầm lẫn trong cảm xúc tự động hóa,
một sự khinh miệt lạc hướng, chống lại bản thân mình.
M.Robeach (1960) đã nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến định kiến dân
tộc. Ông cho rằng : Định kiến nảy sinh trên cơ sở sự khác biệt về niềm tin
mang tính nhận thức. Người ta thường thích những người có niềm tin và giá
trị sống giống mình mà không thích những người có niềm tin và giá trị khác
với mình. Chính quan điểm về giới khác với mình là nguyên nhân dẫn tới
định kiến với mục đích xác định vai trò của những xung đột giữa các nhóm
trong sự hình thành định kiến.
Bên cạnh việc tìm hiểu về định kiến nói chung, định kiến dân tộc nói
riêng, nhiều nhà tâm lý học và xã hội học còn quan tâm tìm hiểu về định kiến
13
- Xem thêm -