Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp bưu đ...

Tài liệu Luận văn giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt chi nhánh đông đô

.PDF
97
392
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------ĐÀO ĐỨC ANH ĐÀO ĐỨC ANH QUẢN TRỊ KINH DOANH GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 2011 - 2013 Hà Nội – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- ĐÀO ĐỨC ANH GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GVC TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG Hà Nội – Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng Tác giả luận văn Đào Đức Anh MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................4 1.1.Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng..............................................4 1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng..............................................................4 1.1.2 Đặc điểm.............................................................................................4 1.1.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng ............................................................6 1.1.4 Phân loại .............................................................................................7 1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng..........................................................17 1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại..................................................................................18 1.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng............. 18 1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng.............................................................................................................. 19 1.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt cho vay tiêu dùng đối với khách hàng.......................................................................................................... 20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại ...........................................................................................22 1.3.1 Các nhân tố bên trong......................................................................22 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài .....................................................................24 TÓM TẮT CHƯƠNG I .................................................................................28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG...29 TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT..................................29 CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ..............................................................................29 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô..................................................................................................................29 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ...................................................................................29 2.1.2. Một số nét chính về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ....................................................................................31 2.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô................................................................32 2.2. Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn và một số hoạt động dịch vụ khác tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô trong những năm vừa qua.......................................................................................33 2.2.1. Hoạt động huy động vốn .................................................................33 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn....................................................................36 2.2.3. Một số dịch vụ khác.........................................................................38 2.3.Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Đô ......................40 2.3.1.Cho vay mua nhà ..............................................................................40 2.3.2. Cho vay mua ô tô.............................................................................43 2.3.3. Những quy định về thấu chi tài khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân............................................................................................................47 2.3.4. Kết quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đông Đô..........................................................................................47 2.3.5. Tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng và mức độ sử dụng vốn để cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Đô ....................................50 2.4. Chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh Đông Đô..51 2.5. Sự đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Đô53 2.6. Những hạn chế còn tồn tại ....................................................................55 2.7Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông ĐôError! Bookmark not defined. 2.7.1. Cơ chế quản lý, điều hành và định hướng phát triển của ngân hàngError! Boo 2.7.2. Hoạt động marketing tại Ngân hàng................................................59 2.7.3. Trình độ của cán bộ ngân hàng........................................................60 2.7.4. Chính sách lãi suất ...........................................................................60 2.7.5. Yếu tố hệ thống cơ sở dữ liệu và công nghệ thông tin....................61 2.7.6. Quy trình và điều kiện cho vay........................................................63 2.7.7. Những yếu tố từ phía khách hàng của Chi nhánh Đông Đô............69 2.7.8. Những yếu tố thuộc về môi trường hoạt động của Ngân hàng .......71 TÓM TẮT CHƯƠNG II................................................................................74 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ.....................................................75 3.1.Quan điểm phát triển Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ................75 3.2. Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô .......................................76 3.2.1. Tìm hiểu nhu cầu thị trường, đẩy mạnh hoạt động maketing .........76 3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng .......................................79 3.2.3. Chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng ................................81 3.3. Kiến nghị................................................................................................83 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ...........................................................83 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................85 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô..........................................................................................86 KẾT LUẬN .....................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TMCP Thương mại cổ phần QĐ Quy định, Quyết định NHNN Ngân hàng Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng CN Chi nhánh CVTD Cho vay tiêu dùng TSĐB Tài sản đảm bảo VND Việt Nam đồng LienVietPostBank Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt TNHH Trách nhiệm hữu hạn NQH Nợ quá hạn CBTD Cán bộ tín dụng DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ I. BẢNG Bảng 1.1: Bảng đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ..................................21 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ......................................................................................34 Bảng 2.2 : Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ................................................................................................37 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động dịch vụ khác ......................................................39 Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô ......................................................................39 Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn....................48 Bảng 2.8: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời gian .........................................49 Bảng 2.9: Thu lãi cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi tín dụng chung ..........50 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Đô ...........................................................................................................51 Bảng 2.11: Đánh giá kết quả xếp hạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng như sau: ...................................................................................................52 II. HÌNH Hình 1.1: Hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp .............................................10 Hình 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp..............................................................11 Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô .........................................................................................33 Hình 2.2: Quy trình cho vay mua nhà..............................................................40 Hình 2.3: Quy trình cho vay mua ô tô..............................................................43 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một trung gian tài chính, một kênh dẫn vỗn không thể thiếu trong bất cứ một nền kinh tế thị trường nào. Để có thể hoạt động hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, các ngân hàng luôn phải đa dạng và không ngừng thay đổi, cải tiến các sản phẩm của mình. Trong thời gian gần đây, đời sống của dân cư nước ta đã có sự nâng cao đáng kể, và cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang gia tăng, các ngân hàng thương mại đã có những kế hoạch nhằm mở rộng, đa dạng và tăng tỉ trọng cho vay tiêu dùng trong toàn bộ hoạt động cho vay của mình. Theo một số nghiên cứu gần đây trên thế giới và cả ở Việt Nam thì cho vay tiêu dùng thường là một trong những khoản mục mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, dịch vụ cho vay mà ngân hàng cung cấp cho người tiêu dùng có thể là một trong những dịch vụ có chi phí cao nhất và nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạn của công việc và sức khỏe của họ. Chính vì lý do đó mà các khoản cho vay tiêu dùng được quản lý một cách chặt chẽ, linh hoạt trước những vấn đề đặc biệt có liên quan. Ở Việt Nam ta trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng cao. Cùng với đó là những dịch vụ mới của ngân hàng được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về khách hàng cá nhân là rất gay gắt. Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn phải đổi mới, cải tiến để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nhưng với tiềm lực tài chính vững mạnh, công nghệ hiện đại và định hướng chiến lược đúng đắn Ngân hàng Bưu điện Liên Việt vẫn đạt được những thành quả to lớn trong suốt quá trình hình thành, phát triển và đã từng bước khẳng định được thương hiệu trên thương trường. 2 Sau quá trình học tập được trang bị kiến thức nâng cao về quản trị qua khóa đào tạo thạc sỹ tại Viện Đào tạo sau Đại học – Đại học Bách khoa Hà Nội và qua thời gian công tác tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô, nhận thức rõ vấn đề quan trọng trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt trong thời gian tới, trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô trong những năm gần đây. Qua đó nhận thấy được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em có thể đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 4. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. 3 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại LienVietpostBank Đông Đô Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại LienVietpostBank Đông Đô 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng 1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để sử dụng. Do đó, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung: Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khách hàng vay tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà thường quan tâm đến số tiền họ phải thanh toán. Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay. 1.1.2 Đặc điểm Từ trước tới nay, cho vay tiêu dùng vẫn được các coi là các mục đem lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng. Như vậy, với cho vay tiêu dùng, các ngân hàng phải 5 chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất, do đó ít khi các khoản cho vay tiêu dùng không đem lại lợi nhuận. Vậy tại sao các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao? Một lý do chính đó là các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi người dân thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào suy thoài cho vay tiêu dùng sẽ bị kìm hãm. Hơn nữa, khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất. Người vay tiêu dùng quan tâm tới số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Trong kinh lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn có một số đặc điểm: Quy mô của từng hợp đồng thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất. Thông thường, người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu và chất lượng các khoản vay tiêu dùng của khách hàng Chất lượng của thông tin tài chính từ khách hàng vay thường không cao. Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định nhưng lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 6 1.1.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng - Đối với Ngân hàng: Ngoài 2 nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như: Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. - Đối với người tiêu dùng: Được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những thứ cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm và nuôi dưỡng con cái. - Đối với nền kinh tế: Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất to lớn cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước. Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững hơn. 7 Thứ ba, góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản lượng thấp. Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của tổ chức tín dung. 1.1.4 Phân loại Căn cứ theo phương thức hoàn trả Theo phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được phân thành: Cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp và cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định. Phương thức cho vay này được áp dụng với các khoản vay có giá trị lớn, hoặc thu nhập từng định kỳ của khách hàng vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề có tính nguyên tắc sau: Loại tài sản được tài trợ Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong tương lai. Do đó, NH nên tài trợ cho những TS có thời hạn sử dụng lâu bền. Số tiền phải trả trước Thông thường ngân hàng yêu cầu khách hàng vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này gọi là số tiền trả trước, phần còn lại NH sẽ cho vay. Số tiền trả trước này có đặc điểm: Đủ cho người đi vay có động lực nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, nhằm tăng thiện chí trả nợ. Giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong trường hợp phải phát mại tài sản vay này. Số tiền trả trước là cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: 8 Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại. Thị trường tiêu thụ tài sản đã qua sử dụng: nếu tài sản sau khi sử dụng vẫn có thể dễ dàng được mua bán, chuyển nhượng thì số tiền trả trước thấp và ngược lại. Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro, và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Điều khoản thanh toán Khi xác định điều khoản thanh toán cho khoản vay, ngân hàng cần lưu ý các yếu tố sau: Số tiền thanh toán mỗi định kỳ: phải phù hợp với khả năng thu nhập của khách hàng, và trong mối tương quan với các khoản chi tiêu khác của khách hàng. Giá trị của tài sản tài trợ: không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi Kỳ hạn trả nợ: phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng Thời hạn tài trợ: không nên quá dài, vì thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh, ngoài ra động lực trả nợ của khách hàng cũng bị suy giảm. Số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng ở mỗi định kỳ: có thể được tính bằng một trong các phương pháp sau: Phương pháp gộp Phương pháp này thường được áp dụng cho các khoản trả góp do tính đơn giản và dễ hiểu của nó: T= V+L n với L = V x r x n Trong đó: T: số tiền phải thanh toán mỗi kỳ L: chi phí tài trợ (lãi vay) V: vốn gốc n: số kỳ hạn r: lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn 9 Công thức áp dụng để quy đổi ra lãi suất hiệu dụng như sau: 2mL i = V(n+1) Trong đó: i: lãi suấthiệu dụng/1 năm m: số kỳ hạn thanh toán trong một năm Ngoài ra có thể áp dụng công thức sau: 2n i = (n+1) x r Trong đó: i: lãi suất hiệu dụng (1 kỳ) r: lãi suất kỳ thanh toán n: số kỳ thanh toán Phương pháp lãi đơn Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả ngân hàng ở mỗi định kỳ được tính trên số tiền KH thực sự còn thiếu NH Phương pháp hiện giá Theo phương pháp này, tổng số tiền mà KH phải trả NH ở mỗi kỳ (gốc và lãi) là đều nhau. Và tiền lãi cũng được tính trên dư nợ giảm dần Cho vay tiêu dùng phi trả góp Theo phương thức này, khách hàng sẽ thanh toán tiền cho ngân hàng một lần khi đến hạn trả nợ. Hình thức cho vay này sẽ được áp dụng với những tài sản có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn. - Căn cứ theo mục đích vay Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại: đó là cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú. Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch… - Căn cứ theo nguồn gốc khoản nợ Theo nguồn gốc của khoản nợ cho vay tiêu dùng gồm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp 10 • Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng 1 Ngân hàng 4 5 6 Công ty bán lẻ 2 Người tiêu dùng 3 Hình 1.1: Hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp (Nguồn: Quy trình tín dụng của LienVietPostBank 2009 và sửa đổi năm 2011) (1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. (2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường người mua hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản. (3) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng. (4) Công ty bán lẻ bán cho ngân hàng bộ chứng từ hàng hoá bán chịu. (5) NH thanh toán tiền cho công ty bán lẻ. (6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng. Để thích ứngvới từng đối tượng khách, ngân hàng đưa ra các phương thức khác nhau trong kỹ thuật cho vay gián tiếp: Tài trợ truy đòi toàn bộ: theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. 11 Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ. • Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Ngân hàng 1 3 Công ty bán lẻ 5 2 4 Người tiêu dùng Hình 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp (1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay. (2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ. (3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Ưu, nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp so với cho vay tiêu dùng trực tiếp: - Ưu điểm: Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng. Giảm các chi phí xét duyệt hơn so với cho vay trực tiếp. Rất phù hợp với cách thức mua hàng lâu bền, giá trị lớn với cả người mua (mua hàng trước khi có đủ tiền), và với cả người bán hàng (khi không có đủ khả năng tài chính giữ tất cả các tích trái của họ) 12 Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác. Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, công ty có vốn tự có ròng lớn, cho vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp. Bởi vì đảm bảo của khoản vay tỏ ra vững chắc hơn khi có người bán ký hậu trên chứng từ hoặc kỳ phiếu và người bán hàng cũng chịu trách nhiệm giám sát các khoản cho vay trong một giới hạn nào đó (như theo dõi các khoản không trả đúng hạn, việc tái sở hữu, bán hàng hóa tái sở hữu…) làm cho chi phí ngân hàng giảm xuống. - Nhược điểm: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu, do đó các khả năng lừa đảo, giả mạo và xuyên tạc nhiều hơn so với trực tiếp. Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. Trong quá trình thực hiện việc trả góp, xảy ra không ít trường hợp người mua trả lại hàng hóa cho người bán (khi họ thấy không thỏa mãn hoặc không có khả năng chi trả) – tình huống này thường không xảy ra đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp. Những khoản tranh chấp này ảnh hưởng lớn đến kết quả tín dụng. Ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp so với cho vay tiêu dùng gián tiếp: Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng là những người được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng công ty bán lẻ. Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt, trong khi nhân viên của những công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được đưa ra một cách vội vàng và như vậy có thể có nhiều khoản tín dụng được cấp ra một cách không
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan