Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế gtgt tại chi cục thuế huyện ...

Tài liệu Luận văn giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế gtgt tại chi cục thuế huyện xuân trường

.PDF
105
342
80

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN XUÂN TOÀN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn của quản lý thuế GTGT, thực trạng công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường trong thời gian tới. Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận chung về thuế GTGT và sử dụng những thông tin số liệu từ các tạp chí, sách, mạng Internet … theo danh mục tham khảo. Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Người cam đoan Nguyễn Xuân Toàn Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN  MỤC LỤC  DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN  DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ  MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1  Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT..........................................................................................5  1.1 Thuế Giá trị gia tăng..........................................................................................5  1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT...............................................5  1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT ......................................................6  1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT ..........................................................................7  1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT ....................................................................9  1.1.5 Vai trò của thuế GTGT .............................................................................12  1.2 Quản lý thuế GTGT.........................................................................................12  1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT .................................12  1.2.2 Nội dung quản lý thuế GTGT...................................................................13  1.2.2.1 Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế...............................15  1.2.2.2 Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT...........................17  1.2.2.3 Kết quả và hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT.............................20  1.2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT .................................22  Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG ......................................................28  2.1 Khái quát về Chi cục Thuế huyện Xuân Trường ...........................................28  2.1.1 Một vài nét khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Xuân Trường. ..............................................................................................................28  2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Chi cục thuế huyện Xuân Trường .........30  2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Xuân Trường .............................30  2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Chi cục thuế Xuân Trường........31  Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 2.2. Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế huyện Xuân Trường......34  2.2.1 Kết quả thu ngân sách...............................................................................34  2.2.2 Kết quả thu thuế GTGT ............................................................................37  2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT ở Chi cục Thuế huyện Xuân Trường. 40  2.3.1 Công tác lập kế hoạch...............................................................................40  2.3.2 Tổ chức quản lý thuế GTGT....................................................................42  2.3.2.1 Tình hình nhân sự của Chi cục thuế Xuân Trường............................42  2.3.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT. ..........................................45  2.3.3 Công tác xử lý hoàn thuế ..........................................................................46  2.3.4 Cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin ............................47  2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp thuế............48  2.4.1 Công tác đăng kí thuế, kê khai thuế, kế toán thuế ....................................49  2.4.2 Công tác kiểm tra thuế..............................................................................50  2.4.2.1 Quản lý công tác kiểm tra nội bộ .......................................................50  2.4.2.2 Quản lý công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế GTGT .......................52  2.4.3 Công tác quản lý hỗ trợ đối tượng nộp thuế .............................................53  2.4.4 Công tác quản lý đốc thu, cưỡng chế thuế................................................54  2.4.5 Đặc điểm của các đối tượng nộp thuế.......................................................55  2.5 Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.....................................................56  2.5.1 Những kết quả đạt được............................................................................56  2.5.2 Hạn chế trong công tác quản lý thu thuế GTGT.......................................60  2.5.2.1 Hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT tại cơ quan thuế. ..........60  2.5.2.2 Hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp thuế.................................................................................................................64  2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu thuế GTGT..............65  Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT Ở HUYỆN XUÂN TRƯỜNG.................................................................................73  3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Xuân Trường..............................73  3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT ở huyện Xuân Trường....76  Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT ở Chi cục thuế huyện Xuân Trường......................................................................................................77  3.2.1.1 Hoàn thiện cải cách quy trình quản lý thuế GTGT............................77  3.2.1.2 Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT.....................................78  3.2.1.3 Hoàn thiện công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ.....................79  3.2.1.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra .............................................80  3.2.1.5 Hoàn thiện công tác quản lý kê khai và hoàn thuế GTGT.................83 3.2.1.6 Hoàn thiện công tác xử lý nhanh miễn giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế GTGT .............................................................................................85  3.2.1.7 Hoàn thiện công tác phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý đối tượng nộp thuế ............................................................................85  3.2.1.8 Hoàn thiện việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT...87  3.2.1.9 Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.......88  3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp thuế.....................................................................................................................89  3.2.2.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế .......................................................89  3.2.2.2 Hoàn thiện công tác tuyên truyền, tư vấn thuế GTGT.......................89  3.3 Kiến nghị .........................................................................................................91  3.3.1 Với nhà nước ............................................................................................92  3.3.2 Với các cơ quan hữu quan ........................................................................94  KẾT LUẬN ..............................................................................................................96  TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98  Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN DN: Doanh nghiệp DNTN: Doanh nghiệp tư nhân DNNNTW: Doanh nghiệp nhà nước trung ương DNNNĐP: Doanh nghiệp nhà nước địa phương DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNĐTNN: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ĐTNT: Đối tượng nộp thuế ĐKKD: Đăng ký kinh doanh GTGT : Giá trị gia tăng HĐND: Hội đồng nhân dân MST: Mã số thuế NSNN: Ngân sách nhà nước TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBND: Ủy ban nhân dân SXKD: Sản xuất kinh doanh NVDT: Nghiệp vụ dự toán Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của ngành thuế huyện...........................................35  Bảng 2.2: Tình hình nợ đọng thuế ............................................................................36  Bảng 2.3: Kết quả thu thuế GTGT ............................................................................37  Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế GTGT.................................................................39  Bảng 2.5: Tình hình nhân sự Chi cục thuế Xuân Trường .........................................43  Bảng 2.6 Thu nhập bình quân tại Chi cục thuế Xuân Trường ..................................44  Bảng 2.7 Phân công quản lý DN tại Chi cục thuế Xuân Trường..............................45  Bảng 2.8: Kết quả hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế GTGT .....................................47  Bảng 2.9 Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế Huyện Xuân Trường ........................48  Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra nội bộ ngành ...............................................................51  Bảng 2.11 Kết quả kiểm tra ĐTNT...........................................................................52  Bảng 2.12 Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2010-2012............................................57  Bảng 3.1 Kế hoạch giao dự toán thu 2013 tại Chi cục thuế Xuân Trường...............76  Bảng 3.2 Danh mục cán bộ cần tăng cường cho đội kiểm tra ..................................83  SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT .................................................................14  Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức .........................................................................................32  Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế ...............................................33  Sơ đồ 2.3 Mô hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp.............................................33  Sơ đồ 2.4 Trình tự giao kế hoạch cho các Đội thuế ..................................................40  Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước, đặc biệt là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Vì vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Những tri thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không chỉ đối với các nhà quản lý, các doanh nhân, mà còn cần phổ cập đến tất cả mọi công dân, những ai đang chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế hiện hành. Do mới được áp dụng tại Việt Nam, nhiều người chưa hiểu rõ về thuế GTGT, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp phần tham gia chống thất thu thuế chưa cao. Đồng thời, do thời gian áp dụng chưa lâu nên luật thuế GTGT còn một số bất hợp lý chưa được thay đổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay, do đó công tác quản lý thuế GTGT còn gặp một số khó khăn, hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng góp phần khắc phục những hạn chế trên là phải hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương. Ở nước ta, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu. Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế bước II của Việt Nam. Trước khi chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT, nhiều ý kiến cho rằng có thể xảy ra lạm phát, giảm thu ngân sách Nhà nước cũng như các tác động xấu đến phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.. Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 1 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Đến nay, thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu trước đây, không gây ra lạm phát, với số thu thuế chiếm tỷ trọng lớn trong các loại thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Thuế GTGT luôn là khoản thu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các khoản thu trên địa bàn huyện Xuân Trường; thuế GTGT chiếm khoảng 16% - 19% tổng số thu trên địa bàn. Qua hơn 10 năm thực hiện, ngoài việc thể hiện vai trò vốn có, thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên cùng với những ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất hiện tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu cho ngân sách nhà nước và bất bình trong dư luận xã hội. Đây là vấn đề bức xúc trong quản lý thu thuế GTGT. Với những kiến thức đã được trang bị ở trường học và kinh nghiệm công tác thực tế tại Chi cục thuế Xuân Trường, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường” làm luận văn Thạc sĩ với mong muốn có thể đóng góp một số các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục đích của luận văn là tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường trong thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường được hoàn thiện hơn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT. Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 2 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội - Thực trạng của công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường. - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện quản lý, chống gian lận thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi quản lý thuế thuộc Chi cục thuế Xuân Trường được giới hạn từ khi thực hiện Luật thuế GTGT. Theo quy định của Luật Thuế GTGT Việt Nam quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp không phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có tính tạm thời, phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo phương pháp này chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Do đó, trong phạm vi luận văn này không nghiên cứu đối với phương pháp tính thuế trực tiếp. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện lịch sử cụ thể, ngoài ra các phương pháp chuyên ngành cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Với thời gian có hạn và phù hợp trong việc nghiên cứu tài liệu, thực tế tại Chi cục thuế Xuân Trường, phạm vi của luận văn chỉ giới hạn trong những vấn đề cơ bản nhất của công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường qua 3 năm 2010 và 2011, 2012. Mục đích của luận văn là tìm hiểu và đánh giá thực trạng công Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 3 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường trong thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường được hoàn thiện hơn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nội dung chính của luận văn này gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường. Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 4 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT 1.1 Thuế Giá trị gia tăng 1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) được phát kiến ra bởi một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS, nhưng những lý luận của ông đã không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1954, loại thuế này mới được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ được áp dụng cho lĩnh vực sản xuất trong một số ngành nghề cá biệt với mức thuế suất là: 16,8%. Mãi đến 1968, thuế GTGT mới được áp dụng cho mọi lĩnh vực, ngành nghề với 4 mức thuế suất là: 6,4- 13,6- 20 và 25%. Sau một thời gian sửa đổi, đến năm 1986 thì 4 mức thuế suất đó được thay đổi thành: 5,5- 7- 18,6 và 33,3%... Từ đó thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của Chính phủ nhiều nước. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 130 quốc gia đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của mình. Còn Đức tuy là nước được biết về thuế GTGT sớm hơn cả nhưng mãi đến năm 1969 mới bắt đầu áp dụng thuế GTGT với mức thuế suất là 10% và đến năm 1995 tăng lên là 15%... Lịch sử áp dụng thuế GTGT ở các nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm rất quý giá cho Việt Nam học hỏi trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT. Ở Việt Nam, trước giải phóng Miền nam, chính quyền Sài Gòn cũng đã cho áp dụng thuế GTGT từ năm 1973 thay thế cho thuế sản xuất, thuế xay lúa, thuế tiêu thụ nước đá. Nhưng sau khi thống nhất đất nước, thuế GTGT đã bị bãi bỏ, mãi đến 05-07-1993, thông qua Quyết định số 468/1993/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, Nhà nước ta mới cho thực hiện thí điểm thuế GTGT trên một số lĩnh vực, ngành nghề. Qua đó đã cho thấy thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ và rất cần thiết cho nền kinh tế Việt Nam. Sau khi nghiên cứu thấy nước ta đã có đủ điều kiện, Quốc Hội đã xây Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 5 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội dựng và đưa luật thuế GTGT vào áp dụng thay thế cho thuế doanh thu. Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thông qua ngày 10-05-1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh tình trạng tính thuế trùng lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn, mang tính trung lập và dân chủ cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đã thể hiện được vai trò rất quan trọng trên mọi lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thu hút được các nguồn đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện chống thất thu thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng cường quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp... Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu ở Việt Nam, vừa nhằm mục đích từng bước hoà nhập với chính sách thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khóa thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) – là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Chỉ người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Quá trình sản xuất ra hàng hoá bao gồm một số bước, giá trị cuối cùng của sản phẩm là tổng các giá trị tăng thêm ở các giai đoạn đó. Thuế đánh vào tổng giá trị sản phẩm ở mỗi giai đoạn gọi là thuế doanh thu, còn thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm ở từng giai đoạn gọi là thuế GTGT. Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 6 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua nhiều tháng, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn thu được một khoản thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ sở sản xuất, kinh doanh với tư cách là những nhà trung gian nên không phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói, bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu dùng và đánh vào người tiêu dùng cuối cùng. Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào ngân sách thực chất lại là do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ thuế cho Nhà nước và là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng, là một mắt xích trong hệ thống thu thuế. Vì vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua giá cả. Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng phải có ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm soát chống thất thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với ĐTNT trong việc tự kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay đòi hỏi nhân dân phải có tinh thần tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt... 1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là nguồn động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 7 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính trong giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế. Thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trước đây, nó đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT chỉ có 4 mức thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế doanh thu trước đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông người tiêu dùng. Nghiệp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn. Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất phát triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác nhau đảm trách, thậm chí giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất một nhà buôn làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu của mỗi người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này được tính chồng lên thuế doanh thu của những khâu sản xuất trước đó. Còn thuế GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, phần giá trị tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế GTGT không tính trên phần giá trị đó nữa. Do đó, thuế GTGT khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp qua các công đoạn sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ của thuế doanh thu. Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Việc thuế doanh thu không được thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá như bấy lâu nay là không phù hợp với phương Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 8 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ. Trái lại, thuế GTGT được thể hiện rõ bên cạnh giá bán làm cho người tiêu dùng biết rõ sự đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của dân chủ và công khai. Khi chịu thuế GTGT, người tiêu dùng có thể cảm nhận được, thậm chí họ cảm thấy hãnh diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hoá có thuế cao, hoặc họ cảm thấy hài lòng khi chọn được những mặt hàng tiêu dùng có thuế thấp. Đây là một ưu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT. Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là trung lập khi nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh nghiệp nếu Chính phủ không muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh nghiệp có khuynh hướng tối thiểu hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập lại theo chiều dọc, mặc dù Chính phủ không muốn thế, (ví dụ: xí nghiệp sợi có thể kết hợp với xí nghiệp dệt và may để không phải đóng thuế khi chuyển sản phẩm từ khâu trước sang khâu sau). Còn thuế GTGT không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên bởi vì tổng số thuế phải nộp trong cả 2 trường hợp là như nhau. Tuy thuế GTGT áp dụng các mức thuế suất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau phần nào có tác động đến quan hệ sản xuất trong xã hội, nhưng xét về cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể. 1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT Đặc trưng của thuế GTGT là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Để xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ, Luật Thuế GTGT đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau: - Phương pháp khấu trừ thuế. Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT đầu ra Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 9 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội tính theo doanh số doanh nghiệp bán ra và thuế suất trừ đi số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp ở khâu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá bán (chưa bao gồm thuế GTGT ) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau: Thuế GTGT đầu ra Giá tính thuế của = hàng hoá, dịch vụ Thuế suất tương ứng x chịu thuế bán ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải nộp âm thì sẽ được Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh của từng thời kỳ, Nhà nước quy định cụ thể điều kiện và thủ tục hoàn thuế cho phù hợp. - Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT. Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên Luật thuế GTGT đã quy định một phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 10 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội này thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp, nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành nghề kinh doanh trên thị trường và xác định mức bình quân chung của xã hội, Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số đối tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ. Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sử dụng loại hoá đơn khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hoá đơn này không ghi số thuế GTGT của hàng hoá trên đó mà giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp Giá trị gia tăng của = hàng hoá dịch vụ chịu x thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT tương ứng Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau: Giá trị gia tăng của hàng = Doanh số của hàng hoá dịch vụ bán ra hoá, dịch vụ Giá vốn của hàng hoá, - dịch vụ mua vào tương ứng + Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện dầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì thuế GTGT được tính theo công thức sau: Thuế GTGT của hàng hoá, = Doanh thu bán hàng dịch vụ hoá dịch vụ Tỷ lệ % giá trị gia tăng x tính trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ + Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ hoá đơn mua, bán hàng hoá dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 11 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ % giá trị gia tăng tính trên doanh thu. 1.1.5 Vai trò của thuế GTGT Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các vai trò đó thành ba vai trò cơ bản như 1.2 Quản lý thuế GTGT 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT Quản lý thuế GTGT là gì; + Quản lý thuế GTGT là khâu tổ chức thực hiện luật và các chính sách về thuế của cơ quan thuế các cấp và là việc định ra một hệ thống các tổ chức phân công trách nhiệm cho tổ chức này , xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực hiện các chính sách thuế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT. - Sự cần thiết của quản lý thuế GTGT vì: Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn tài chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên các hình thức như in tiền Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 12 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả. Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy quản lý thuế GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp. Ở Việt Nam, quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ yếu ở hai cấp là Cục thuế và Chi cục thuế. Cục thuế quản lý chủ yếu đối với những ĐTNT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn Chi cục thuế quản lý đối với các ĐTNT tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể. Quản lý thuế GTGT nó góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hạn chế tình trạng trốn thuế , gian lận thuế. Tăng cường sự tự nguyện và tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Đảm bảo công bằng xã hội. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế. + Quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ chung của toàn xã hội mà lực lượng lòng cốt là cơ quan thuế. Trong quản lý thuế GTGT, Chi cục thuế Xuân Trường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Ngân hàng, Đội Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân huyện,... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu. Ở đây, luận văn chỉ nghiên cứu và trình bày về công tác quản lý thuế GTGT tại cấp Chi cục ở Việt Nam. 1.2.2 Nội dung quản lý thuế GTGT Khi xét theo quy trình quản lý thuế GTGT, có Sơ đồ 1.1 như sau: Học viên: Nguyễn Xuân Toàn 13 Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan