Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa nh...

Tài liệu Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải vũng tàu.

.PDF
104
285
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN HỒ MINH TOÀN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VŨNG TÀU Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐÀO THANH BÌNH Hà Nội – Năm 2012 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn đang vươn mình phát triển, là một trong những thành phần doanh nghiệp đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Với sự gắn kết, hỗ trợ nhau giữa ngân hàng và các DN đã và đang tạo điều kiện tốt nhất cho DN tiếp cận các nguồn các nguồn tài chính dồi dào, hỗ trợ cho các dự án sản xuất kinh doanh, cải tạo mặt bằng sản xuất, đổi mới nâng cao công nghệ quản lý, trình độ kỹ thuật, xúc tiến mở rộng, tìm kiếm thị trường tiềm năng; tạo điều kiện cho DN tham gia các kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ, thông tin và tư vấn, trợ giúp phát triển nguồn nhân lực….Cùng với sự phát triển của DNVVN ở Việt Nam, Maritime Bank cũng đang trong quá trình đầu tư nhân sự, cải tạo cơ sở vật chất, xây dựng chiến lược kinh doanh mới; điều chỉnh các chính sách cho vay cụ thể và linh hoạt nhằm hỗ trợ cho DN thông qua việc cải thiện chất lượng dịch vụ, phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng, cải thiện quy trình thẩm định cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn ngày càng cao của khách hàng đặc biệt là các DNVVN. Việc nâng cao chất lượng tài trợ cho các dự án của DNVVN là vấn đề ưu tiên hàng đầu cho quá trình phát triển của Maritime Bank nói chung và Maritime Bank Vũng Tàu nói riêng. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài:“Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vũng Tàu.”làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình, nhằm tìm ra những giải pháp hợp lý, hỗ trợ cho việc cải thiện chất lượng tín dụng cho Maritime Bank Vũng Tàu khi tài trợ cho các DNVVN, nơi tác giả đang công tác. 2. Mục tiêu của đề tài. Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu sau: - Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam và tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. - Vai trò của việc tài trợ dự án cho các DNVVN . - Chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu. HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 1 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Các hạn chế trong công tác tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu. - Các giải pháp chính cho Ngân Hàng, DNVVN và các cấp có thẩm quyển trong việc nâng cao chất lượng tài trợ dự án trên địa bàn. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu . Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại hệ thống Maritime Bank, tập trung chính tại Maritime Bank Vũng Tàu. HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 2 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Vũng Tàu.” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012 Người thực hiện HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 3 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Trải qua hai năm học tập và nghiên cứu đến nay em đã hoàn thành khoá học của mình. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS Đào Thanh Bình, người thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành luận quyển luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt khóa học và thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, Phòng Tài Chính Kế Toán Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Chi Nhánh Vũng Tàu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn và chúc các Thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp luôn hạnh phúc và thành đạt. Hà nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012 Người thực hiện HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 4 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Diễn giải Ký hiệu DNVVN DN Doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh Nghiệp NHTM Ngân hàng Thương Mại NHNN Ngân hàng Nhà Nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân TSTC Tài sản thế chấp QTDND Quỹ tín dụng nhân dân CBTD Cán bộ tín dụng XHTD Xếp hạng tín dụng CBCNV NHTMCP Cán bộ công nhân viên Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần TGĐ Tổng Giám Đốc ROE Suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu ĐCTC Định chế tài chính ROA Suất sinh lời của Tài sản MSB Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank CNTT Công nghệ Thông tin CIC TCTD Trung tâm thông tin tín dụng Tổ chức tín dụng HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 5 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội MỤC LỤC Lời mở đầu .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài. .......................................................................................... 1 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. ...................................................................... 2 Lời cảm ơn .............................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CHO DNVVN. ............................................................................................................... 10 1.1 Định nghĩa DNVVN. ................................................................................ 10 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. ..................................................... 13 1.2.1 Vai trò của DNVVN ở Việt Nam. ...................................................... 13 1.2.2 Những hạn chế của DNVVN ở Việt Nam .......................................... 14 1.3 Tổng quan về chất lượng tài trợ dự án. ..................................................... 19 1.3.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm của dự án đầu tư. .............................. 19 1.3.2 Hoạt động tài trợ dự án của các DNVVN của ngân hàng.................... 24 1.3.3 Một số phương pháp đánh giá về chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN tại Ngân hàng .................................................................................. 26 1.3.4 Đặc thù tài trợ dự án của các DNVVN tại Ngân Hàng ....................... 30 1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá dành cho các DNVVN ...................................... 37 1.3.6 Các tiêu chí định lượng riêng cho DNVVN ở Ngân Hàng .................. 40 1.3.7 Tiêu chuẩn đánh giá cụ thể chất lượng tài trợ dành cho DNVVN ....... 45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ................................................................................... 47 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG MARITIME BANK VŨNG TÀU. .......................................................... 48 2.1 Tình hình hoạt động tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu. .......................................................................................................... 48 2.1.1 Thực trạng và kết quả hoạt động tín dụng của Maritime Bank Việt Nam .......................................................................................................... 48 2.1.2 Tình hình hoạt động tài trợ dự án đối với các DNVVN của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh BRVT..................................................................... 54 2.1.3 Chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN của Maritime Bank Vũng Tàu .......................................................................................................... 56 HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 6 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD 2.2 Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Những hạn chế trong công tác tài trợ dự án cho các DNVVN tại Maritime Bank Vũng Tàu. ................................................................................................. 64 2.2.1 Thông tin dự án chưa đầy đủ và đúng đắn .......................................... 65 2.2.2 Ngân hàng chỉ tập trung tài sản thế chấp của DNVVN khi tài trợ dự án. .......................................................................................................... 66 2.2.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay ........................................................ 66 2.2.4 Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng ...................... 67 2.2.5 Công tác thẩm định rủi ro dự án độc lập chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức................................................................................................. 69 2.2.6 Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng cho vay còn hạn chế............... 70 2.2.7 Hạn chế trong việc phân tích tình hình tài chính và dự báo điều hành của DN .......................................................................................................... 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ................................................................................... 74 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CHO CÁC DNVVN TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VŨNG TÀU. ... 75 3.1 Phương hướng hoạt động của Maritime Bank Vũng Tàu đối với DNVVN trong thời gian tới. ............................................................................................. 75 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ dự án cho các DNVVN. ....... 77 3.2.1 Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp. ........................ 77 3.2.2 Hoàn thiện và tuân thủ quy trình cho vay tại Maritime Bank Vũng Tàu . .......................................................................................................... 80 3.2.3 Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng................. 87 3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ tại Maritime Bank Vũng Tàu .............................................................................................. 88 3.2.5 Bổ sung, hoàn thiện công cụ chấm điểm, đánh giá tính dụng định tính QCA. .......................................................................................................... 92 3.2.6 Tăng cường việc thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin. ..................... 95 3.2.7 Các giải pháp áp dụng tại các DNVVN . ............................................ 97 3.2.8 Các giải pháp vĩ mô từ các cơ quan ban ngành. .................................. 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ................................................................................. 100 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102 HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 7 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1.1: Phân loại doanh nghiệp Vừa và Nhỏ theo NĐ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009. ........................................................................................................... 11 Bảng 1.1.2: Các tiêu chuẩn áp dụng để xác định DNVVN ở một số quốc gia. ....... 12 Bảng 1.2.1: Số lượng DNVVN ở Việt Nam. .......................................................... 13 Bảng 1.2.5.1: Đánh giá chỉ tiêu tài chính ............................................................... 41 Bảng 1.2.5.2: Chỉ tiêu phi tài chính – Các chỉ tiêu vĩ mô ....................................... 42 Bảng 1.2.5.3: Đánh giá uy tín quan hệ tín dụng của KH ....................................... 42 Bảng 1.2.5.4: Đánh giá mức độ quan hệ với ngân hàng ........................................ 43 Bảng 1.2.5.5: Tổng hợp điểm xếp hạng DNVVN .................................................. 43 Bảng 2.2.1.1: Các chỉ tiêu cơ bản trong 3 năm phát triển gần nhất của Maritime Bank (Nguồn: Bản cáo bạch Maritime Bank năm 2009 - 2011). ............................ 53 Bảng 2.2.1.2: Dư nợ cho vay theo đối tượng từ năm 2009 đến quý 1 năm 2011..... 54 Bảng 2.2.2: Bảng dư nợ, thu nhập, chi phí của các nhóm tổ chức tín dụng trên địa bàn. ....................................................................................................................... 56 Bảng 2.2.3.1: Dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến ngày 30/06/2011. ............................................................................................ 57 Bảng 2.2.3.2 : Thu nhập chi phí của Ngân hàng Hàng Hải Vũng Tàu trong năm 2011.. 58 Bảng 2.2.3.3 : Tình hình hoạt động tín dụng của Maritime Bank với các DNVVN tại địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tính đến ngày 30/09/2011 (do NHNN cung cấp). .............................................................................................................................. 60 Bảng 2.2.3.4:Số lượng khách hàng và cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp... 61 Bảng 2.2.3.5: Phân loại nhóm nợ của DNVVN tại Ngân Hàng Maritime Bank Vũng Tàu trong 3 năm 2009 - 2011................................................................................. 62 Bảng 3.2.1.1: Bảng đánh giá KPI dành cho nhân viên kinh doanh của Maritime Bank Vũng Tàu ..................................................................................................... 90 HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 8 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC HÌNH Hình 1.2.1.1: Chu kỳ hoạt động của dự án (life cycle). .......................................... 20 Hình 1.2.5: Hình minh họa các bước đánh giá xếp hạng KH DNVVN. .................. 44 Hình 2.2.2.1: Danh sách cổ đông tiêu biểu của Maritime Bank .............................. 49 Hình 2.2.1.2: Mô hình cụ thể của Maritime Bank đến ngày 30/06/2011................. 51 Hình 2.2.1.3: Mô hình của Khối Phê Duyệt Tín dụng tại Maritime Bank. .............. 52 Hình 2.2.1.4: Mô hình hoạt động của Chi nhánh Maritime Bank. .......................... 52 Hình 3.2.2: Minh họa quy trình đánh giá QCA tại Maritime Bank. ........................ 93 HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 9 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ DỰ ÁN CHO DNVVN. 1.1 Định nghĩa DNVVN. Cơ sở pháp lý để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định thì "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.". Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa. Việc xây dựng các tiêu chí để xác định DNVVN có ý nghĩa rất quan trọng vì nó làm cơ sở cho việc theo dõi, phân tích, tổng hợp các số liệu thống kê về tình hình hoạt động của DN, làm căn cứ cho việc ra chiến lược, tìm ra các giải pháp bằng các công cụ, chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ cho loại hình này hoạt động một cách hiệu quả. Để phân loại các DNVVN thống nhất 2 tiêu chí sau: +Tiêu chí định tính: dựa trên các đặc trưng cơ bản của DNVVN như trình độ chuyên môn hóa, mức độ tự động hóa... Tiêu chí này phản ánh đúng thực tế hoạt động của DNVVN nhưng rất khó xác định trong thực tế, thường được bổ sung cho tiêu chí cụ thể khác và ít được dùng làm căn cứ phân loại. HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 10 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội + Tiêu chí định lượng: được căn cứ vào các tiêu chí cơ bản như Doanh thu, số lượng lao động, tổng tài sản, lợi nhuận. Tiêu chí này mang tính chất cụ thể và rất dễ để tổng hợp và phân tích. Tuy nhiên, quá trình phân loại còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, tính chất đặc điểm ngành nghề và trình độ phát triển của DN, tính phân vùng. Kết hợp những yếu tố trên nhằm phân loại để có các chính sách hỗ trợ về thuế (tập trung vào yếu tố lợi nhuận), khuyến khích đổi mới công nghệ (chú trọng vào yếu tố số lượng lao động) hay là phục vụ cho các mục tiêu cụ thể của Chính Phủ mang tính xã hội như giải quyết thất nghiệp, tăng việc làm cho các vùng khó khăn.. Bảng 1.1.1: Phân loại doanh nghiệp Vừa và Nhỏ theo NĐ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009. Quy mô Doanh nghiệp siêu Khu vực Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nhỏ Số lao động Tổng nguồn vốn I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng nghiệp và thủy sản xuống trở xuống II. Công nghiệp và 10 người trở 20 tỷ đồng xây dựng xuống trở xuống III. Thương mại và 10 người trở 10 tỷ đồng dịch vụ xuống trở xuống HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 11 Số lao động Tổng nguồn Số lao vốn động từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 người đến đồng đến 100 người đến 200 người tỷ đồng 300 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 người đến đồng đến 100 người đến 200 người tỷ đồng 300 người từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến người đồng 100 người Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Bảng 1.1.2: Các tiêu chuẩn áp dụng để xác định DNVVN ở một số quốc gia. Các tiêu chuẩn áp dụng Quốc gia Số lao động Canada <500 Mỹ <500 + <100 ( ngành bán buôn) + <300 ( ngành khác) Singapore Thái Lan sản Doanh thu <20 triệu CAD + <50 (ngành bán lẻ) Nhật Tài Tổng số vốn DN Nhỏ: 10 -99 DN Vừa :100 - 199 DN Nhỏ: <50 DN Vừa: 50 -200 Trung DN Nhỏ:50 -100 Quốc DN Vừa: 101 -500 + <10 Triệu JPY + < 30 Triệu JPY + <100 Triệu JPY <500 Triệu SGD <20 Triệu Bath 20-100 triệu Bath Nguồn website http://www.actetsme.org. Qua số liệu bảng trên ta thấy, đa số các nước trên thế giới đều chọn hai tiêu chuẩn chủ yếu là số lượng lao động và lượng vốn sản xuất kinh doanh như là hai thước đo chính để phân biệt qui mô DNVVN. Độ lớn trong từng tiêu thức của mỗi quốc gia cũng không giống nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và đặc điểm riêng có của từng nước. Đối với Maritime Bank, DNVVN là các doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề trung bình từ 01 đến 70 triệu USD/năm. Tỷ giá quy đổi áp dụng là tỷ giá liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 năm trước đó. HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 12 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD 1.2 Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Bảng 1.2.1: Số lượng DNVVN ở Việt Nam. DNVVN ( vốn <10 tỷ) DNVVN (Số lao động <300 người) Tổng số DNVVN Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Tháng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 6/2008 36,305 44,670 54,216 61,977 79,420 98,232 39,897 49,062 59,853 68,687 88,222 109,336 127,600 328,207 42,288 51,680 62,908 72,012 91,756 112,950 131,332 349,305 114,340 307,388 Nguồn: Báo cáo thường niên DNVVN Việt Nam năm 2008 của Bộ KH&ĐT. Qua thống kê trên cho thấy, đến cuối năm 2006 số DN tại Việt Nam đã tăng 311% so với năm 2000, DNVVN theo tiêu chí về vốn tăng 315% và theo tiêu chí về số lao động là 320%. Đồng thời, số lượng DNVVN cũng chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng số DN với 97% ( nếu theo tiêu chí lao động ) và 87% ( theo tiêu chí về vốn). Đến tháng 06/2008, đã có 349.305 DN đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng, trong đó, khoảng 93,96% DN là DNVVN ( theo tiêu chí lao động ), và 88% DN là DNVVN ( theo tiêu chí về vốn). 1.2.1 Vai trò của DNVVN ở Việt Nam. Doanh nghiệp vừa và nhỏ “đã góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng hóa dùng cho xã hội, sản xuất các sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ và duy trì, phát huy ngành nghề truyền thống. Phát triển trải rộng trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa.Mọi DNNVV có thể tận dụng mọi nguồn lực lao động, kể cả các lao động phổ thông, lao động là người tàn tật, mọi nguồn nguyên liệu, kể cả các nguyên liệu trước kia không dùng đến như bèo tây, cây cỏ... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa”. DNNVV ngày càng khẳng định vai trò, vị trí và trở thành lực lượng quan trọng trong nền kinh tế. Tại thời điểm năm 2000, vốn sản xuất kinh doanh của DNNVV chỉ chiếm 9,86% tổng vốn các loại hình doanh nghiệp (gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do tư HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 13 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội nhân trong nước thành lập), thì đến năm 2006 đã chiếm 28,16% và năm 2007 chiếm 30,15% cao hơn cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (năm 2006 chỉ chiếm 19,92% và năm 2007 là 22,44%); giá trị tài sản và đầu tư tài chính dài hạn năm 2000 chiếm 8,24% đến năm 2006 tăng lên 20,86% và năm 2007 là 21,21%; Doanh thu thuần năm 2000 chiếm 25,09% đến năm 2006 đã tăng lên chiếm 41,96%, năm 2007 chiếm 42,93% cao hơn cả khu vực doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tạo thêm nhiều việc làm. Theo thống kê của Hội DNVVNViệt Nam năm 2008, các DNVVN đóng góp 40% đến 50% việc làm mới hằng năm cho người lao động, đóng góp vào tăng trưởng GDP. Đến tháng 09/2008, mức đóng góp của DNVVN hằng năm khoảng 40%GDP của cả nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, góp phần tăng thu NSNN. Theo thống kê mới nhất từ website Chính Phủ (chinhphu.vn) cả nước có trên 500.000 DNVVN chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp, với số vốn đăng ký gần 2.313.857 tỷ đồng (tương ứng 121 tỷ USD). Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam (VINASME) đến ngày 31/12/2010, có đến 96% doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là DNVVN. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP của nền kinh tế. Khối này tạo ra đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu mang lại lợi ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội. Hiện các DNVVN sử dụng trên 50% lao động của toàn xã hội. Qua các số liệu trên cho thấy DNVVN giúp thu hút công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp góp phần ổn định an sinh xã hội. Ngoài ra, với việc huy động các nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế đất nước, các DNVVN còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân. 1.2.2 Những hạn chế của DNVVN ở Việt Nam Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng và tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn, DNVVN Việt HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 14 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Nam đang đứng trước thách thức rất lớn dưới áp lực cạnh tranh của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia. Trong khi đó, bản thân các DNVVN của Việt Nam hiện nay tuy đã có những cải tiến, đổi mới nhất định để đáp ứng với tình hình mới, nhưng vẫn đang tồn tại những hạn chế vốn có của mình. Các hạn chế đó là : - Hạn chế về vốn: Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DNVVN nước ta, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay thiếu vốn. Mặc dù đã có những chuyển biến lớn về vốn của DNVVN nếu như so số vốn đăng ký kinh doanh bình quân của năm 2009 là 8 tỷ đồng, với năm 2000 là 962 triệu đồng, nhưng với áp lực cạnh tranh ngày càng cao, với số vốn đó (nếu thực tế DN góp đúng như đăng ký) cũng khó có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Do thiếu vốn, dẫn đến hàng loạt các khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của DN như: không có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển và duy trì thị phần, khả năng đầu tư vào phương tiện kỹ thuật, trang bị, cải tiến máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, lại vừa bị hạn chế, khó thu hút được lực lượng lao động và nhân sự có trình độ, tay nghề cao. Mặc dù hiện nay các DNVVN có thể khai thác và huy động vốn từ ba nguồn chính thức là thị trường chứng khoán, ngân hàng và các chương trình hỗ trợ phát triển của Chính phủ từ NSNN như Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển, nhưng việc tiếp cận các nguồn tài chính trên đều gặp khó khăn. Huy động từ thị trường chứng khoán thì đòi hỏi nhiều điều kiện mà nhiều DN khó có thể đáp ứng như hoạt động có lãi nhiều năm liền, có uy tín trên thị trường, báo cáo tài chính có kiểm toán, phải là công ty cổ phần đại chúng có quy mô lớn. Vay vốn từ ngân hàng thì yêu cầu về tài sản thế chấp, nhiều thủ tục rườm rà, số tiền vay và thời gian vay thường không đáp ứng được nhu cầu của DN…Đặc biệt trong năm 2011 vừa qua, các DN còn phải hứng chịu mức lãi suất cho vay rất cao và không phải DN nào cũng được vay do chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ để phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát. HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 15 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Chính vì vậy, để có vốn duy trì hoạt động kinh doanh, các DN buộc phải vay mượn từ kênh tài chính phi chính thức, đặc biệt là từ bạn bè, người thân và thậm chí chấp nhận vay nặng lãi với lãi suất rất cao. Theo điều tra của Cục Phát triển DNVVN thuộc Bộ Kế hoạch& Đầu tư năm 2009, chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng; 35,24% DN khó tiếp cận và 32,38% DN không tiếp cận được. Theo số liệu báo cáo về tình hình hoạt động của các DNVVN năm 2009 doViện Phát triển DN thuộc VCCI cũng cho thấy có 90,2% DNVVN có nhu cầu vayvốn ngân hàng, nhưng chỉ có 10,5% DN thỏa mãn được 100% nhu cầu. Đây là một thực trạng trái chiều khi mà ngày càng nhiều ngân hàng chú trọng hơn trong việc cho vay DNVVN, nhưng các DNVVN vẫn khó có thể tiếp cận được vốn vay từngân hàng do các hạn chế vốn có của mình. - Trình độ lao động và quản lý còn thấp : Trình độ và tay nghề của người lao động và đội ngũ quản lý trong các DNVVN cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Một nghiên cứu vào tháng 03/2008 của Bộ KH&ĐT đối với 63.000 DN trên cả nước cho thấy 43% chủ DN có trình độ trung học trở xuống, 63% DN không tuyển dụng được người tài, 55% DN gặp khó khăn trong việc giữ chân người giỏi. Tình trạng trên là do nguồn vốn hạn hẹp, các DNVVN khó có thể chiêu mộ được lực lượng lao động và quản lý giỏi, có tay nghề. Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay nghề và thiếu kỹ năng, đồng thời cũng ít được chủ doanh nghiệp quan tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề, trình độ cho lao động trong khi chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Bản thân các lãnh đạo của DN cũng có trình độ rất hạn chế. Đội ngũ chủ DN, Giám đốc, cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Số lượng DNVVN có chủ DN, giám đốc giỏi, chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn các chủ DN, Giám đốc chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, từ đó, dẫn đến khuynh hướng phổ biến là các DN hoạt động quản lý chủ yếu HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 16 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội trên kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức dẫn đến kinh doanh dễ phát sinh rủi ro. - Kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu : Công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng của sản phẩm, giúp các doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường. Với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới. Nhìn chung, trong những năm qua các DNVVN ở nước ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, do nguồn vốn tài chính bị giới hạn và sự nhìn nhận tầm quan trọng của khoa học công nghệ còn hạn chế, dẫn đến các doanh nghiệp chưa thể tự mình đổi mới cũng như áp dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Theo báo cáo mới đây của Cục phát triển DN (thuộc Bộ KH &ĐT) tháng 04/2009 cho thấy, vẫn còn 80% số lượng DNVVN không có chiến lược đầu tư cho khoa học công nghệ. Hầu hết các DNVVN hiện đang sử dụng công nghệ lạc hậu 3-4 thập kỷ so với thế giới, năng lực nghiên cứu rất hạn chế, chỉ có 0,1% doanh thu hằng năm của DN được dành để đổi mới công nghệ thiết bị. Ngoài ra, báo cáo cũng cho biết việc nhập khẩu công nghệ hằng năm của các DN là dưới 10% tổng kim ngạch nhập khẩu, chỉ bằng ¼ so với các nước phát triển. Bên cạnh nguồn vốn ít nên ngại đổi mới, nhiều DN không hiểu công nghệ nào đã có và làm thế nào để tiếp cận, áp dụng công nghệ vào sản xuất do chưa thực sự xem yếu tố công nghệ là yếu tố cạnh tranh, tồn tại sống còn của DN. Các DNVVN thường thiếu vắng chiến lược công nghệ, do đó đổi mới công nghệ diễn ra một cách tự phát. Cá biệt thiếu định hướng, hướng dẫn và hỗ trợ của nhà nước hoặc của các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, còn thiếu các thông tin hướng dẫn và điều kiện tiếp cận công nghệ, năng lực tài chính hạn hẹp. Việc đổi mới công nghệ vẫn chỉ là việc làm tự thân của doanh nghiệp vẫn chỉ là việc làm tự thân của DN, tiến trình thay đổi Công nghệ diễn ra chậm chạp, chưa tương xứng với tốc độ phát triển của thị trường, đặc biệt là thiếu các đội ngũ chuyên gia, công nhân lành nghề, thợ bậc cao, những nhà hoạch định chính sách và tổ chức ứng dụng công nghệ mới. - Thiếu thông tin thị trường : HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 17 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Một trong những yếu tố làm cho khả năng cạnh tranh của DNVVN bị hạn chế là tình trạng thiếu thông tin thị trường về sản phẩm, thị trường công nghệ, máy móc thiết bị. Vì vậy, sản phẩm làm ra có mẫu mã, kiểu dáng không thật hấp dẫn, chất lượng hạn chế, dẫn đến khó cạnh tranh do không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và DN khó có thể chủ động thay đổi chiến lược kinh doanh khi thị trường thay đổi. Việc thiếu thông tin thị trường một phần xuất phát từ bản thân DN và một phần do chưa nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan chức trách của Chính phủ. Ngày nay, việc nắm bắt các thông tin thị trường không chỉ dựa vào công ty tư vấn, nghiên cứu tìm hiểu thị trường mà còn có thể thực hiện dưới nhiều hình thức rất đa dạng thông qua CNTT. Tuy nhiên, các DNVVN tại nước ta vẫn chưa xem trọng và thật sự khai thác hết tính năng của CNTT trong việc tìm hiểu thị trường. Theo khảo sát củaVCCI năm 2009, có khoảng 23% DN thừa nhận có dưới 40% nhân viên có kỹ năng sử dụng những chương trình ứng dụng cơ bản trong khi gần 63% DN có dưới 20% nhân viên có thể sử dụng các chương trình ứng dụng chuyên dùng hỗ trợ kinh doanh. Bên cạnh đó, các DN chỉ dành 4,8% tổng chi tiêu ứng dụng CNTT cho việc đào tạo nhân viên. Cũng theo kết quả khảo sát này, 24% DN không sử dụng bất cứ một dịch vụ CNTT nào, 76% số DN sử dụng dịch vụ CNTT nhưng chủ yếu tập trung vào dịch vụ sửa chữa, bảo trì, lắp đặt và đặc biệt có đến 96,4% tổng số DN không sử dụng dịch vụ tư vấn. Qua đó cho thấy, một phần do nguồn vốn kinh doanh có hạn nên việc đầu tư vào công tác tìm hiểu, thăm dò, nắm bắt thông tin thị trường trong và ngoài nước còn hạn chế. Bên cạnh đó, một bộ phận DN cũng chưa xem trọng công tác tìm hiểu thông tin thị trường cho dù họ có đủ năng lực tài chính để thực hiện việc đó. Các DN chỉ quan tâm sản xuất những gì họ có thể mà ít quan tâm đến những gì thị trường cần. Ngoài lý do về bản thân DN, sự hỗ trợ về thông tin của Chính phủ đối với các DNVVN cũng rất thấp. Các cơ quan ban ngành vẫn chưa làm hết vai trò của mình trong việc xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin thị trường cho DN, đặc biệt là tại các thị trường xuất khẩu. Có rất nhiều trường hợp sản phẩm do các DN Việt Nam làm ra, có chất lượng tốt, được thị trường nước ngoài chấp nhận nhưng vẫn HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 18 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội phải bán hàng dưới thương hiệu khác do không thể xâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách trực tiếp. Vì vậy, khả năng nắm bắt thị trường, xâm nhập và mở rộng thị trường để tăng cường năng lực cạnh tranh của DNVVN là không cao. 1.3 Tổng quan về chất lượng tài trợ dự án. 1.3.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm của dự án đầu tư. Theo ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí có liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Theo luật đầu tư năm 2005: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong thời gian xác định. Các đặc điểm chính của dự án gồm:  Mục tiêu dự án rõ ràng: Dự án có các kết quả mong muốn và được phân chia thành nhiều nhiệm vụ nhỏ được phối hợp với nhau.  Thời hạn nhất định: có điểm khởi đầu và kết thúc của chu kỳ hoạt động của dự án. Bất kỳ một sự chậm trễ nào sẽ kéo theo nhiều yếu tố bất lợi.  Tính độc nhất (uniqueness): Tính độc nhất luôn thay đổi và không bao giờ lập lại giống nhau.  Sự tương tác lẫn nhau (interdependencies): sự tương tác lẫn nhau trong một dự án phải được duy trì các mối tương tác giữa các bộ phận trong tổ chức (tiếp thị, tài chính, sản xuất...) một cách rõ ràng cũng như với các đối tác bên ngoài.  Sự xung đột (conflict): các thành viên trong nhóm dự án luôn mâu thuẫn trong vai trò lãnh đạo, các nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề của dự án. HVTH: Nguyễn Hồ Minh Toàn 19 Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan