Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chí...

Tài liệu Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội vĩnh phúc.

.PDF
89
257
137

Mô tả:

MụC LụC MụC LụC ................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................5 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .........................................................................5 MỞ ĐẦU.................................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN........................................................................................... 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ........................................................4 1.1. Nghèo đói và giải pháp tín dụng giảm nghèo đói ................................................4 1.1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo đói................................................4 1.1.2. Quá trình hình thành tín dụng chính sách phục vụ người nghèo .......................7 1.1.3.Đặc điểm tín dụng chính sách đối với người nghèo ........................................10 1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo ..............................13 1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo ...........................13 1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo ..........14 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo....................19 1.3. Kinh nghiệm của một số nước..........................................................................21 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước.......................................................................21 1.3.1.1. Ngân hàng Tabungan Pensiunan Nasional (BTPN) Indonesia. ....................21 1.3.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng Thái Lan (BAAC).............22 1.3.1.3.Ngân hàng phục vụ người nghèo Grameen - Cộng hoà Bangladesh .............23 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ......................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC............................4 2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI VĨNH PHÚC................................................. 28 2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc................................................ 28 2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................... 35 2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC 37 1 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 37 2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động....................................................................... 38 2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................................................... 50 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO .......................................... 54 2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 54 2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân................................................................................. 54 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC ........... 58 3.1. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XĐGN Ở VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 20112015 ...................................................................................................................... 58 3.1.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................ 58 3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 58 3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015............................................................................................................ 59 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH VĨNH PHÚC............................................................................... 59 3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động ................................................................... 59 3.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ......................... 62 3.3.3. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư............................................ 63 3.3.4. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH ........................... 65 3.3.5. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức đối đa67 3.3.6. Về huy động vốn. ......................................................................................... 69 3.3.7. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát........................................................ 69 3.3.8. Đẩy mạnh công tác đào tạo ........................................................................... 74 3.3.9 Hiện đại hóa hệ thống NHCSXH ................................................................... 76 3.3.10. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật......................................... 76 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 76 3.4.1. Đối với Chính phủ........................................................................................ 76 2 3.4.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ........................................................................ 78 3.4.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại Vĩnh Phúc............ 78 3.4.4. Kiến nghị với các tổ chức Hội nhận uỷ thác .................................................. 79 3.4.5. Kiến nghị với hộ nghèo................................................................................. 80 3.4.6. Đối với Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 83 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Đào Anh Văn 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng HĐQT Hội đồng quản trị Tổ TK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Bảng 2.2 Vĩnh Phúc giai đoạn 2007- 2011. Bảng 2.3 Đánh giá của hộ nghèo về các yếu tố của chính sách cho vay Bảng 2.4 Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Vĩnh Phúc Bảng 2.5 Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007- 2011. Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHSXH Vĩnh Phúc phân theo khu vực và địa bàn đến 31/12/2011 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc Sơ đồ 2.2 Sơ đồ qui trình cho vay thông qua Tổ TK&VV Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay hộ nghèo so với tổng dư nợ Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay các chương trình tín dụng 5 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ là một thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên toàn thế giới và trong khu vực. Ngay cả những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân cư sống ở mức nghèo khổ. Việt Nam bước đầu đã vươn lên trong nhiều năm từ một quốc gia đang phát triển trở thành nước trung bình song do năng suất và trình độ lao động thấp, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém dẫn tới mức tăng trưởng xã hội thấp, tài nguyên dần cạn kiệt, môi trường ô nhiễm và phân hóa giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư ngày càng rõ rệt là những vấn đề bức thiết mà Việt Nam đang phải đối mặt. Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị truờng theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Xoá đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và miền núi phía bắc. Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và vùng Thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc đã có bước tiến nhanh và đạt được những thành tựu to lớn, kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao; văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể. Mặc dù vậy, quá trình phát triển không tránh khỏi những hạn chế, khó khăn như: tăng trưởng giữa các vùng không đồng đều, phân hóa giàu nghèo giữa các khu vực dân cư, giữa nông thôn - thành thị ngày càng tăng, trình độ dân trí chưa cao, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ tăng dân số còn cao... Do vậy xoá đói giảm nghèo được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và của cả nước nói chung. Điều này đã được cụ thể bằng Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, 1 nhiệm kỳ 2010- 2015, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020. Với quyết tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân toàn tỉnh thì chương trình xoá đói giảm nghèo của tỉnh sẽ có những thành công đáng kể trong thời gian tới hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ra đời theo quyết định số 131/2002/QĐTTg ngày 01/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chủ trương tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại, thực hiện nhiệm vụ cho vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Là ngân hàng mới ra đời trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng hoạt động có đặc thù riêng, đối tượng vay vốn chủ yếu là người nghèo, năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi, người vay không phải thế chấp tài sản, ... Để vốn xoá đói, giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất là NHCSXH phân phối đến tay hộ nghèo và được người nghèo sử dụng hiệu quả, có hoàn trả để bảo toàn và quay vòng vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng là một trách nhiệm không đơn giản đối với NHCSXH. Vì vậy, tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng trở thành vấn đề hết sức cần thiết đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động hiệu quả, bền vững, góp phần giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu lý luận, từ thực tế và mong muốn hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng có chất lượng tốt hơn, đáp ứng mục tiêu xoá đói, giảm nghèo của địa phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Vĩnh Phúc” 2 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục tiêu của luận văn là Nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc trên hai phương diện. Thứ nhất, đánh giá hiệu quả quản lý vốn vay trong chương trình của Ngân hàng chính sách xã hội qua các chỉ tiêu quy mô cho vay, khả năng quản lý mục đích sử dụng vốn của người vay, cho vay đúng đối tượng và khả năng thu hồi vốn. Thứ hai, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chương trình đối với hộ nghèo thể hiện qua các chỉ tiêu như số hộ nghèo được vay vốn, số hộ thoát nghèo, tác động của vốn vay đến thu nhập của hộ nghèo. Từ thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH Vĩnh Phúc, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2007 - 2011. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích logic hệ thống, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng dựa trên những tư liệu thực tiễn của NHCSXH Vĩnh Phúc để phân tích. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Những vấn đề chung về nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. 3 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 1.1. Nghèo đói và giải pháp tín dụng giảm nghèo đói 1.1.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải giảm nghèo đói 1.1.1.1. Nghèo đói Định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không đuợc hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan, tháng 9/1993. Định nghĩa có tính hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện về nghèo đói, các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt định lượng vì chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử phát triển ở mỗi nơi. Quan niệm cơ bản xác định đói nghèo là ở chỗ con người không được hưởng và thoả mãn cái thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở. Theo đó, sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng đuợc biểu hiện là đói. Nghèo đói là một khái niệm có tính động, biến đổi, di chuyển chứ không tĩnh. Những nhân tố tạo nên đặc điểm này của hiện tượng nghèo đói là: Sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự tăng lên của nhu cầu con người (cả nhu cầu tồn tại sinh học lẫn nhu cầu phát triển phát xã hội), những biến đổi của xã hội (xét trên bình diện quốc gia, dân tộc lẫn khu vực và quốc tế). Một người bị coi là nghèo khi mức tiêu dùng hay thu nhập của người đó thấp hơn một ngưỡng tối thiểu thiết yếu để đáp ứng yêu cầu cơ bản. Ngưỡng tối thiểu đó được gọi là “chuẩn nghèo”. Tuy nhiên, mức độ thiết yếu để thoả mãn nhu cầu cơ bản lại thay đổi theo thời gian và không gian. Vì vậy, chuẩn nghèo cũng thay đổi theo thời gian, địa điểm, và mỗi nước sử dụng chuẩn nghèo riêng phù hợp với trình độ phát triển, các chuẩn mực và giá trị của xã hội mình. Vì vậy mà có thể đưa ra hai khái niệm chung về nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. 4 + Nghèo tuyệt đối đo lường số người sống dưới một ngưỡng thu nhập nhất định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những hàng hoá và dịch vụ thiết yếu nhất định. Chuẩn nghèo tuyệt đối của thế giới do Ngân hàng thế giới (WB) xác định là 1USD và 2USD mỗi ngày mỗi người tính theo sức mua tương đương (PPP)1 năm 1993. Ngưỡng 1USD/ngày/người thường được sử dụng cho các nước kém phát triển, ngưỡng 2USD/ngày/người được dùng cho các nền kinh tế có mức thu nhập trung bình. + Nghèo tương đối đo lường quy mô, theo đó một hộ gia đình được coi là nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một ngưỡng thu nhập được coi là chuẩn nghèo của xã hội đó. Chuẩn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội. Một ngưỡng hay được dùng để đo lường nghèo tương đối là 50% hay 60% mức thu nhập trung bình đầu người trong một nền kinh tế. Nguyên nhân của nghèo đói: Để có được những biện pháp hữu hiệu phục vụ mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự nghèo đói. Có thể tổng hợp lại một số nguyên nhân chính gây ra đói nghèo như sau: - Nguyên nhân từ bản thân người nghèo: Do nguồn lực hạn chế, người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực như: vốn, sức lao động, đất canh tác…, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn nghèo đói vì thiếu nguồn lực. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định, người nghèo có nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác. Đông con, bênh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói nghèo. - Điều kiện tự nhiên, môi trường: Điều kiện tự nhiên và môi trường có tác động trực tiếp đến đời sống xã hội của dân cư và quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, và các nước nghèo rất dễ bị tác động bởi điều 1 PPP theo định nghĩa của WB là “Phương pháp đo lường sức mua tương đối giữa các đồng tiền khác nhau của các nước đối với cùng loại hàng hoá và dịch vụ. Bởi vì hàng hoá và dịch vụ có thể có giá cao hơn ở nước này so với nước khác nên PPP cho phép so sánh một cách chính xác hơn mức sống giữa các nước khác nhau. 5 kiện tự nhiên, môi trường, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai luôn xảy ra: lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn,… đã làm cho một bộ phận dân cư lâm vào cảnh không nhà cửa, bệnh tật, nghèo đói triền miên. - Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo: Đây chính là khuyết tật của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế của các quốc gia nhưng mặt khác nó cũng chứa đựng nhiều khuyết tật đó là: tính tự phát cao; mục đích tối cao là lợi nhuận dẫn tới tình trạng lừa đảo, chộp giật, vi phạm phát luật; kinh tế thị trường có thể chi phối mọi quan hệ chính trị, xã hội; một số người không có công ăn việc làm, thất nghiệp gia tăng; phân hoá giàu nghèo ngày một lớn, công bằng xã hội bị vi phạm; môi trường sinh thái bị phá huỷ. Do vậy, để đảm bảo định hướng kinh tế của một quốc gia và khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường, đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. - Chính sách quản lý xã hội: Mỗi quốc gia đều phải có các chính sách phát triển kinh tế, chính sách quản lý xã hội. Các chính sách phù hợp sẽ có tác động tích cực cho mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Nhưng ngược lại, các chính sách đó nếu không được phối hợp một cách đồng bộ hoặc được thực thi không tốt sẽ có tác động tiêu cực tới xã hội và khoảng cách giàu nghèo sẽ không những không được thu hẹp mà ngày càng tăng. 1.1.1.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo đói Thực tế cho thấy nghèo đói không tồn tại trong phạm vi quốc gia, khu vực mà ở mọi nơi, kể cả ở những quốc gia được đánh giá là giàu có, thậm chí là rất giàu có (ví dụ ngay trong lòng nước Mỹ, nước được xem là cực kỳ giàu có song vẫn còn khoảng 35 triệu người nghèo khổ). Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Đói nghèo ở một bộ phận dân cư là cơ sở tiềm ẩn những hiểm họa to lớn, nhiều mặt, không chỉ đối với người nghèo, nhóm cư dân nghèo, mà còn đối với cộng đồng nhân loại nói chung. Nghèo đói trước hết làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội dẫn đến 6 sự mất ổn định về xã hội; nghèo đói còn là nguyên nhân xảy ra các xung đột xã hội bởi sự chênh lệch giàu nghèo tạo ra sự phân tầng xã hội, đó là một trong những lý do trực tiếp dẫn đến các xung đột xã hội.Vì lẽ đó, nhiều tổ chức quốc tế mà trước hết là Liên hợp quốc đã đưa ra những cảnh báo về tình trạng nghèo đói cũng như các nguy cơ mà nó đưa lại, nỗ lực hợp tác với chính phủ của các quốc gia nhằm khắc phục tình trạng đó. Tăng trưởng kinh tế như một dòng chảy liên tục, càng ngày khối lượng của cải vật chất do tăng trưởng kinh tế đem lại càng lớn, nhưng chính vấn đề nghèo đói là một trong số những vấn đề toàn cầu đã buộc loài người phải nhìn nhận lại rằng tăng trưởng kinh tế và phát triển là hai khái niệm không đồng nhất. Sự tăng trưởng nếu không đem lại những dấu hiệu tích cực trong phát triển bền vững sẽ dẫn đến mâu thuẫn. Thực tế ở nhiều quốc gia cho thấy, kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì tình trạng nghèo đói của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc bấy nhiêu, dẫn đến việc xảy ra những xung đột xã hội, chính trị và cao hơn nữa là xung đột giai cấp, xung đột sắc tộc. Hậu quả khôn lường của những mâu thuẫn cũng có thể làm tiêu tan toàn bộ những thành tựu của quá trình tăng trưởng kinh tế đã đạt được. Tóm lại, giảm nghèo là một tất yếu khách quan. Chính phủ các nước đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo. Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho người nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. 1.1.2. Quá trình hình thành tín dụng chính sách phục vụ người nghèo 1.1.2.1. Quan điểm đánh giá về người nghèo Hiện có hai quan điểm trái ngược nhau khi đánh giá về người nghèo: - Quan điểm thứ nhất cho rằng: Người nghèo là người hèn kém, không biết làm ăn vì vậy cần phải cứu giúp họ. Theo quan điểm này, người nghèo bị coi thường, chỉ nên trợ giúp người nghèo như là việc làm từ thiện từ đó dẫn tới hạn chế khai thác tiềm năng của người nghèo. Thực tế cho thấy người nghèo nếu chỉ nhận được trợ giúp sẽ không bền vững về mặt tài chính và có nguy cơ ngày càng nghèo hơn khi hết 7 sự trợ giúp đó. - Quan điểm thứ hai cho rằng: Người nghèo cũng là con người, cũng được sinh ra như những người khác, người nghèo có những kỹ năng vẫn chưa được sử dụng hoặc sử dụng không đúng mức. Chắc chắn không phải họ trở nên nghèo bởi vì thiếu kỹ năng mà do họ thiếu “cơ hội”. Cơ hội đối với người nghèo là sự kết hợp giữa hai yếu tố: sở hữu tài sản (hoặc tiếp cận với tài sản) và thu nhập từ những tài sản đó. Việc làm từ thiện không thể xoá bỏ được nghèo đói, mà còn làm cho tình trạng đói nghèo tiếp tục tiếp diễn, tạo ra sự phụ thuộc và đánh mất tính chủ động của cá nhân trong việc xô ngã bước tường nghèo đói. Khơi dậy nghị lực và óc sáng tạo của mỗi con người là cách giải quyết đối với đói nghèo. Thực tế cho thấy, quan điểm thứ hai được thừa nhận là đúng đắn hơn, đa số người nghèo đều mong muốn làm ăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Như vậy, để giúp người nghèo thoát nghèo vươn lên hoà nhập với cộng đồng thì phải tạo cho họ khả năng tiếp cận tới các nguồn lực, trong đó vốn cho người nghèo sản xuất kinh doanh được coi là “chìa khoá” để giúp người nghèo thoát khỏi ngưỡng nghèo. Tuy nhiên, để vốn này được chuyển tới đúng đối tượng là hộ nghèo không phải dễ dàng. 1.1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với người nghèo Người nghèo được cung cấp tín dụng dưới các hình thức: + Tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động vì lợi nhuận (như ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân,...). Đây là hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Đặc điểm của hình thức này là các tổ chức tín dụng tự đảm bảo khả năng tài chính của mình, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, để tối đa hoá lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong cho vay, khách hàng vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện do tổ chức tín dụng yều cầu như khả năng sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo,... bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại thường có trụ sở và chi nhánh tại những địa bàn đông dân cư, đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, chính những đặc điểm này làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người nghèo vì chỉ có một số ít hộ đáp ứng được các yêu 8 cầu vay vốn của các tổ chức đó, đối với những hộ nghèo, đói sinh sống tại các vùng núi, vùng sâu, vùng xa rất khó có thể vay vốn của các tổ chức này. + Tín dụng của các tổ chức phi lợi nhuận được hình thành từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước. Đặc điểm của hình thức tín dụng này là cho người nghèo vay vốn nhằm thực hiện một vài mục tiêu chỉ định của dự án tài trợ, qui mô hoạt động nhỏ (địa bàn xã, huyện hoặc tỉnh), không bền vững về mặt tài chính do nguồn vốn chỉ được hình thành từ nguồn tài trợ mà không thực hiện huy động vốn. Ngoài ra, còn có loại tín dụng ngầm “chợ đen”, mà người nghèo thường là nạn nhân của việc vay nặng lãi. Tuy không được pháp luật cho phép nhưng hình thức vay nặng lãi vẫn tồn tại trong dân cư. Tóm lại, các hình thức tín dụng trên không thể đáp ứng được nhu cầu vốn của người nghèo, khó có khả năng thực hiện được mục tiêu xoá đói, giảm nghèo toàn diện. Xuất phát từ thực tế đó, đòi hỏi phải có một loại hình tín dụng với các tiêu chí cho vay không đáp ứng tiêu chí thương mại, cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Do vậy, tín dụng chính sách ra đời. Tín dụng chính sách là hoạt động cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận cho tổ chức cấp tín dụng, nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính chị và xã hội của Nhà nước. Tuy nhiên, tín dụng chính sách bao gồm hai loại: Thứ nhất, là cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến lược quốc gia quan trọng; các công trình có khả thi về tài chính nhưng khối lượng vốn quá lớn hoặc thời gian hoàn trả quá dài; cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng nghèo, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích không đủ các điều kiện vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công cộng của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn tồn tại loại cho vay này. Thứ hai, Cho vay nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Đây là một chương trình kinh tế - xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của nhiều nước trên thế giới. Các Chính 9 phủ đều cho rằng cần phải trợ giúp những người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể tự đảm bảo được cuộc sống, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Vì vậy, Chính phủ đã thành lập hoặc trợ giúp thành lập các ngân hàng chuyên hoặc chủ yếu phục vụ người nghèo và các hộ nông dân như Bangladesh, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia,… Vai trò của tín dụng chính sách trong xoá đói giảm nghèo Tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu của Nhà nước vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế và ổn định xã hội. + Do việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác, người vay vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ. + Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại khi nhận vốn cấp phát, tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề hoà nhập sản xuất hàng hoá. + Kênh tín dụng chính sách có tác dụng như một đòn bẩy kinh tế của Nhà nước, kích thích hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên, làm quen dần với nền sản xuất hàng hoá, tập lo toan tính toán làm ăn, tạo nguồn thu cải thiện đời sống gia đình để xoá đói giảm nghèo. + Kênh tín dụng chính sách cũng đồng thời có tác dụng góp phần tích cực chống tệ cho vay nặng lãi trong xã hội, nhất là ở các vùng nghèo xa xôi, hẻo lánh. 1.1.3. Đặc điểm tín dụng chính sách đối với người nghèo Tín dụng chính sách đối với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước hoặc được Nhà nước hỗ trợ thông qua tổ chức tín dụng thực hiện cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội. 10 Đặc điểm cơ bản của tín dụng chính sách đối với người nghèo: - Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động tín dụng đối với người nghèo. - Tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập để thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo. - Mục tiêu của tín dụng chính sách đối với người nghèo là: (1) xoá đói, giảm nghèo, (2) tạo việc làm cho người nghèo, tạo cho người nghèo cơ hội tính toán làm ăn, vươn lên thoát nghèo bền vững. - Hoạt động tín dụng chính sách đối với người nghèo có nhiều đặc điểm khác so với các loại hình tín dụng khác, như có ưu đãi về điều kiện vay vốn, thủ tục vay vốn, thời hạn vay và hoàn trả, tài sản đảm bảo, một số trường hợp có thể ưu đãi về lãi suất vốn vay, cụ thể là: + Phương thức cho vay: Để vốn vay đến tay các hộ nghèo, ngân hàng có thể sử dụng hai phương thức chủ yếu là cho vay theo nhóm và cho vay từng hộ:  Cho vay theo nhóm là hình thức cho vay thông qua việc sử dụng nhóm là công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó. Ưu điểm của việc cho vay theo nhóm là sử dụng sức ép của những thành viên trong nhóm thay thế cho tài sản thế chấp vì các thành viên không muốn bỏ rơi các thành viên khác trong nhóm hoặc không muốn phải chịu bất kỳ hình phạt nào vì sự chậm trả, đồng thời việc cho vay theo nhóm còn tiết kiệm được chi phí giao dịch của ngân hàng thông qua chuyển việc xem xét và giám sát cho nhóm. Tuy nhiên nhược điểm của cho vay theo nhóm là tác động dây chuyền dẫn đến mất khả năng hoàn trả của nhóm bởi các nguyên nhân khách quan như mất mùa, hạn hán,…  Cho vay từng hộ: thực hiện cho vay trực tiếp đến từng hộ nghèo. Do khách hàng không có tài sản đảm bảo nên ngân hàng thường áp dụng một công cụ quan trọng để đảm bảo an toàn vốn cho vay là kiểm tra uy tín của khách hàng qua hàng xóm của họ, qua chính quyền địa phương hoặc những ngân hàng đã cho họ vay vốn. Trên thực tế, cho vay thông qua hộ và nhóm liên đới mang lại hiệu quả cao nhất so với các phương thức cho vay khác. Hầu hết các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay 11 người nghèo đều thông qua phương thức cho vay qua hộ và nhóm liên đới chịu trách nhiệm. + Các hình thức đảm bảo tiền vay: hộ nghèo thường là những hộ có rất ít tài sản. Do vậy, yêu cầu về những tài sản thế chấp thông thường như đất đai, nhà cửa, máy móc và các tài sản khác là không thích hợp. Tín dụng chính sách trong trường hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng vay, cho vay không cần tài sản đảm bảo. Ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế chấp như: Nhóm liên đới, cho vay dựa trên uy tín và tính cách khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba… + Thời hạn cho vay và hoàn trả: Nếu ngân hàng xác định thời hạn cho vay càng gần với nhu cầu đầu tư và kinh doanh của khách hàng thì khách hàng càng có khả năng sử dụng món vay dễ dàng và có cơ hội hoàn trả món vay đầy đủ và đúng hạn. Việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tuần, tháng hoặc quí) hoặc trả một lần vào cuối kỳ hạn vay. Tuy nhiên, hình thức hoàn trả được đánh giá cao là trả nhiều lần theo định kỳ thường xuyên (tuần, tháng). Tần xuất trả tiền vay phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng vay, khả năng quản lý của ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là: giúp khách hàng dễ kiếm những món nhỏ để trả nợ; khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản mua sắm được từ vốn vay; kích thích khách hàng năng động trong việc sử dụng vốn, biết tính toán làm ăn; hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng; vốn quay vòng nhanh nên nhiều người sẽ được vay hơn; và đảm bảo mối quan hệ thường xuyên giữa ngân hàng và khác hàng. + Lãi suất vốn vay: Lãi suất là giá cả của vốn vay. Thông thường lãi suất được xây dựng từ công thức: Lãi suất cho vay = lãi suất huy động + chi phí của ngân hàng + lợi nhuận hợp lý (có tính đến yếu tố bù đắp rủi ro). Hiện có hai quan điểm trái ngược nhau về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, đó là: (i) áp dụng lãi suất ưu đãi, tức là lãi suất thấp hơn lãi suất áp dụng tại các ngân hàng thương mại trên thị trường do quan điểm này cho rằng người nghèo vay vốn phải được hiểu như một nội dung của chính sách xã hội; (ii) quan điểm thứ hai cho rằng áp dụng lãi suất thị trường vì cho rằng người nghèo cần vốn hơn, lãi suất ưu đãi hay không không quan trọng đối với người nghèo vì thực tế cho thấy họ vẫn có thể đi vay nặng lãi và hoàn trả sòng 12 phẳng. Đối với tổ chức cấp tín dụng chính sách, bền vững tài chính là mục tiêu đạt được không dễ dàng. Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự bền vững về tài chính là khả năng tự trang trải chi phí trong quá trình hoạt động. Chính sách về lãi suất cho vay liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững, hoạt động tín dụng đối với người nghèo cũng giống như các hoạt động cho vay khác đều tuân thủ hai nguyên tắc đó là: (i) vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận và (ii) các món vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Để thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo, một số quốc gia đã thành lập ngân hàng riêng chỉ thực hiện hoạt động tín dụng chính sách, hoặc tín dụng chính sách được thực hiện tại các ngân hàng thương mại theo chỉ định của Chính phủ, các ngân hàng thương mại ngoài việc cấp tín dụng thông thường còn được chỉ định cấp tín dụng chính sách. Mỗi loại hình hoạt động đó đều có những thuận lợi và bất cập. Tại Việt Nam, thực hiện mục tiêu tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, Chính phủ đã thành lập ngân hàng Chính sách xã hội chuyên thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo (chiếm trên 90% dư nợ cho vay người nghèo cả nước). 1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo Chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và được hộ nghèo đưa vào sản xuất kinh doanh giúp người nghèo thoát nghèo, ổn định cuộc sống, đồng thời có khả năng trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi vay. Kết quả là vốn vay của ngân hàng thực hiện được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Có hai yếu tố cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, bao gồm: * Chỉ tiêu định tính: thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội. Mục tiêu tối cao của tín dụng chính sách là xoá đói, giảm nghèo, ổn định chính trị - xã hội. Tín dụng chính sách đối với hộ nghèo là một trong những giải pháp để thực hiện triệt để 13 Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo. Do đó, chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo thể hiện ở việc ngân hàng giúp cho các hộ nghèo có được sự hỗ trợ cần thiết về vốn để tiến hành sản xuất, kinh doanh, vốn vay được sử dụng có hiệu quả, tạo ra thu nhập, của cải giúp người nghèo nâng dần mức sống, giảm đói nghèo tiến tới thoát nghèo, từ đó đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo trên phạm vi quốc gia, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, ổn định chính trị. * Chỉ tiêu định lượng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo; hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo thông qua chỉ tiêu số hộ vay vốn đã thoát khỏi ngưỡng nghèo; đồng thời, đảm bảo sự an toàn nguồn vốn, khả năng trả nợ gốc và lãi vay của khách hàng cũng đóng góp một phần không nhỏ vào chất lượng tín dụng. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo Từ đặc điểm của chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo như đã phân tích có thể đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, cụ thể như sau: a) Một số chỉ tiêu định tính - Khả năng người nghèo tiếp cận với vốn tín dụng chính sách: Chỉ tiêu này này phán ánh mức độ hộ nghèo tiếp cận đến vốn tín dụng chính sách, đây là một kênh tín dụng hữu ích đối với người nghèo nhưng họ không dễ tiếp cận được vì đa số hộ nghèo thường bị hạn chế về thông tin, họ thường thiếu các phương tiện truyền thông, đặc biệt là những hộ sống ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,...thì cơ hội nắm bắt thông tin là rất khó. Do vậy, để người nghèo có được sự hiểu biết về vốn tín dụng chính sách và dễ dàng tiếp cận với vốn tín dụng chính sách thì cần phải có chương trình giới thiệu qua kênh thông tin đại chúng, các hình thức tuyên truyền, giới thiệu phù hợp với từng địa bàn, từng vùng, tổ chức mạng lưới giao dịch theo hướng để người nghèo thuận tiện, dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng chính sách cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. 14 Chọn đúng đối tượng vay vốn là hộ nghèo: Việc chọn đúng đối tượng vay vốn là hộ nghèo không phải là dễ đối với tổ chức cấp tín dụng chính sách, với các điều kiện vay vốn ưu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối tượng vay là rất dễ xảy ra. Vì vậy chỉ tiêu này cũng đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu định tính khác như đời sống hộ nghèo được nâng lên, mức độ ổn định chính trị - xã hội,... b) Các chỉ tiêu định lượng Thứ nhất, Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn ngân hàng đã thoát khỏi ngưỡng nghèo. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, đáp ứng được mục tiêu tối cao của tín dụng chính sách đối với hộ nghèo là xoá đói, giảm nghèo. Thông qua vốn vay ngân hàng, hộ nghèo từ chỗ đói nghèo, biệt lập với cộng đồng đã được tiếp cận với tín dụng, dần làm quen với sản xuất hàng hoá, tìm cách tính toán, sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, nâng dần mức sống và vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập với cộng đồng. Thoát nghèo còn là cơ sở để hộ nghèo vay vốn có khả năng trả nợ gốc và lãi ngân hàng. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành, không còn có tên trong danh sách hộ nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Tổng số hộ Số hộ nghèo nghèo vay vốn = trong danh đã thoát nghèo sách đầu kỳ Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn đã thoát khỏi ngưỡng nghèo = Số HN Số hộ nghèo - trong danh sách cuối kỳ + trong DS đầu kỳ di Số HN + cư mới vào trong kỳ Tổng số hộ nghèo vay vốn đã thoát nghèo Tổng số hộ nghèo vay vốn 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan