Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn giáo dục đào tạo nghề nghiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm thể d...

Tài liệu Luận văn giáo dục đào tạo nghề nghiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm thể dục thể thao hà nội hiện nay

.PDF
115
569
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI -------- NGUYỄN THỊ DIỆU KHÁNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRIẾT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Sính HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của T.S Cao Thị Sính, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Diệu Khánh LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học và các phòng ban khác của trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Triết học đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến T.S Cao Thị Sính, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Triết học của mình. Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, các em sinh viên đã hết lòng quan tâm giúp đỡ và động viên tác giả luận văn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cảm ơn gia đình đã luôn là điểm tựa vững chắc cả về mặt vật chất và tinh thần để em có thể học tập, công tác và hoàn thành Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Diệu Khánh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành BGH : Ban giám hiệu GDTC : Giáo dục thể chất KHKT : Khoa học kĩ thuật KTTT : Kinh tế thị trường KTX : Kí túc xá TDTT : Thể dục thể thao MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 7 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của luận văn ......................................... 8 5. Giả thiết khoa học ......................................................................................... 8 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 8 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 8 8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8 9. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn.............................. 9 10. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY ......................................................................... 10 1.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ..................................... 10 1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp .. 10 1.1.2. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. .................................................................................. 17 1.1.3. Sự cần thiết và yêu cầu của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay ................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ...................................... 28 1.2.1. Đặc điểm của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay... 28 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay ........................... 36 Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 45 CHƢƠNG 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.............................................................................. 46 2.1. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ...................................... 46 2.1.1. Một số kết quả đạt được của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay ............................ 46 2.1.2. Một số hạn chế của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội.......................................................... 56 2.1.3. Nguyên nhân hạn chế của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. .................................. 62 2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay ........... 67 2.2.1 Giải pháp về phía nhà trường ................................................................ 67 2.2.2. Giải pháp về phía sinh viên................................................................... 74 2.2.3. Giải pháp về phía gia đình và xã hội .................................................... 79 Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo là một hoạt động có tổ chức của xã hội nhằm bồi dưỡng và phát triển con người một cách toàn diện. Trong quá trình ấy, nhiệm vụ giáo dục tri thức luôn phải gắn với nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thông qua “dạy chữ” để “dạy người”. Giáo dục đạo đức là một khâu then chốt, là nền tảng trong quá trình hình thành nhân cách con người. Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã có truyền thống tôn sư, trọng đạo, tôn vinh nghề dạy học, tôn vinh người thầy giáo. Quan điểm Nho giáo chính thống rất đề cao, coi trọng vai trò của người Thầy, đã đặt vị trí người thầy theo thứ bậc “Quân, Sư, Phụ” về phương diện giúp cho con người mở mang trí tuệ, phát triển tài năng và hình thành những giá trị đạo đức. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [18, 108 - 109]. Để phát triển giáo dục và đào tạo đạt hiệu quả cao, trước tiên phải nói đến vai trò của những người Thầy - những người vẫn được xã hội tôn vinh trong sự nghiệp “trồng người”. Và để thực hiện được sứ mệnh đó, đội ngũ nhà giáo không những phải đảm bảo có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng mà hơn thế phải có phẩm chất đạo đức, tư cách nhà giáo vì điều này có ảnh hưởng to lớn đến việc hình thành nhân cách, đạo đức người học. Người thầy dù ở bất kì cấp học nào, bậc học nào cũng là người giữ trọng trách trước một thế hệ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở đội ngũ giáo viên: “Nhiệm vụ của các cô giáo, thầy giáo là rất nặng nề nhưng rất vẻ vang. Muốn làm tròn nhiệm vụ đó thì phải luôn gương mẫu về mọi mặt”… [55, 616] 1 Nghị quyết TW2 khóa VIII cũng khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Bởi vậy yêu cầu nhà giáo phải: giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học, không ngừng học tập để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học” [17, 57]. Vì vậy việc nâng cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ nhà giáo mà đặc biệt là việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường sư phạm trong đó có trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay là việc làm rất cần thiết. Mặt khác, trong bối cảnh đất nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp là nền tảng tinh thần cho xã hội Việt Nam vẫn đang được gìn giữ, kế thừa và phát huy thì dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường đã làm cho một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam, trong đó có cả những người công tác trong ngành giáo dục và đào tạo đã có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, đi ngược lại với những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, sinh viên nói chung và sinh viên ngành sư phạm nói riêng là một lực lượng rất hùng hậu, có vai trò to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Các em, phần lớn rất cầu thị, năng động, ham học hỏi, luôn sáng tạo và khát khao được khẳng định mình. Tuy nhiên, do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường và ảnh hưởng của lối sống thực dụng, ích kỷ, hẹp hòi, phai mờ lý tưởng nghề nghiệp, đề cao quá mức giá trị vật chất, một bộ phận sinh viên có biểu hiện đạo đức lệch chuẩn trong các mối quan hệ xã hội. Vì vậy, việc giáo dục những giá trị đạo đức cho sinh viên Việt Nam và đạo đức nghề 2 nghiệp cho sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng sư phạm là một nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Cũng giống như các trường Đại học, Cao đẳng trên phạm vi cả nước, trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội đã xác định mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục và đào tạo của nhà trường là: không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục thể chất trong tương lai vừa có chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, vừa có đầy đủ các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở các trường trung học phổ thông trong cả nước. Vì vậy, mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp của nhà trường không chỉ dừng lại ở việc bồi dưỡng ý thức đạo đức cho các em mà còn xây dựng hành vi đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, chuẩn mực ngay khi các em còn đang học tập, rèn luyện ở nhà trường thông qua các môn học và các phong trào thi đua, các hoạt động ý nghĩa do Nhà trường và các Đoàn thể phát động. Do đó, đánh giá đúng thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong nhà trường hiện nay, từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường ĐHSP TDTT hiện nay là việc làm có ý nghĩa quan trọng, thiết thực. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn vấn đề: “Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ Triết học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động nghề nghiệp là phương thức sống chủ yếu nhất của con người. Vì vậy đạo đức nghề nghiệp chính là một phần quan trọng trong đạo đức xã hội. Để sống, con người phải lao động và để lao động có kết quả tốt nhất, con người cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên để có đạo đức nghề nghiệp trong học tập, lao động, sản xuất, trước hết con người cần có nền tảng đạo đức 3 xã hội nói chung, tích cực, chủ động vận dụng chuẩn mực đạo đức vào mối quan hệ nghề nghiệp nhằm nâng cao các giá trị đạo đức cho chính bản thân con người. Mọi nghề nghiệp trong xã hội đều cần thiết có những quy định về đạo đức nghề nghiệp của riêng mình và ngành giáo dục cũng vậy. Đạo đức nhà giáo và giáo dục đạo đức nhà giáo không phải là vấn đề mới mẻ, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiếp cận từ hai mảng tư liệu cơ bản: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp nói riêng Về sách, có các công trình tiêu biểu của các tác giả như: Trần Văn Giàu, Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1993; Thành Duy (Chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb Chính trị quốc gia; Vũ Khiêu (Chủ biên), Đạo đức mới, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974; Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (Đồng chủ biên), Giáo trình Đạo đức học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,v.v… Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ các khái niệm: đạo đức, đạo đức mới, những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam… Về đề tài nghiên cứu cấp bộ, cấp Nhà nƣớc có công trình như: “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên Đại học Sư phạm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn chủ nhiệm, năm 1998. Công trình đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về tạp chí, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Đạo đức người thầy giáo Việt Nam thời phong kiến”, của Phạm Thị Kim Anh, Tạp chí Dạy & Học ngày nay, số12/2011; “Quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay”, Nguyễn Thế Kiệt, Tạp chí Triết học, số 4 6/1996; “Giá trị truyền thống – nhân lõi và sức sống bên trong của sự phát triển đất nước, dân tộc” của Nguyễn văn Huyên, Tạp chí Triết học, số 6/1998; “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề giáo dục rèn luyện đạo đức trong nền kinh tế thị trường”, của Hoàng Trung, Tạp chí Triết học, số 5/1998; “Chuẩn mực đạo đức trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” của Lê Thị Tuyết Ba, Tạp chí Triết học, năm 2003; “Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ” của Trần Văn Miều, Tạp chí xây dựng Đảng, năm 2007… Nhìn chung, các công trình này đã làm rõ mối quan hệ, sự tác động của đạo đức tới mọi mặt của đời sống xã hội cũng như sự ảnh hưởng của các yếu tố trong xã hội tới đạo đức. Đồng thời khẳng định sức sống bền vững của các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về vấn đề này, đó là các công trình: “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Sĩ Phán, Luận án tiến sĩ, năm 1999; “Vai trò của đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt nam hiện nay” của Lê Thị Thủy, Luận án tiến sĩ Triết học, năm 2001; “Đạo đức nghề nghiệp nhà báo ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Thị Trường Giang, Luận án tiến sĩ Truyền thông đại chúng, năm 2011; “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay”, Cao Thu Hằng, Luận án tiến sĩ triết học, năm 2011… Các công trình đã làm rõ nội dung của đạo đức, đạo đức nghề nghiệp và vai trò của nó tới việc hình thành nhân cách sinh viên, nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về thực trạng, giải pháp giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên, sinh viên, sinh viên sƣ phạm hiện nay. Về sách, có các công trình tiêu biểu như: “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa Thế kỷ XXI” của tác giả Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị quốc gia, năm 1999; “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5 trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Phan Văn Kha, Phạm Minh Đường, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2006; “Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”, Phan Văn Nhâm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, năm 2009; “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay”, Nguyễn Chí Mỳ, Nxb Hà Nội, 1999… Các công trình này đã bàn về các khái niệm đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của người lao động trong thời đại hiện nay… Về công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc với công trình tiêu biểu như: “Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, Nguyễn Minh Đường, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước K07, Hà Nội, 1996. Về tạp chí, có các bài viết của các tác giả như: Nguyễn Cảnh Toàn với bài: Đặt đúng vị trí nghề dạy học ngành sư phạm và cải tạo tâm lý xã hội với vấn đề này, Tạp chí Giáo dục, Tháng 5/1991; Trần Quốc Thành với bài: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, Hà Nội, 2000; Lê Thanh Thập với bài: Đạo đức nghề nghiệp, Số 6/ 2005, tạp chí Giáo dục; Phan Ngọc Liên: Đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm theo định hướng giáo dục vì sự phát triển bền vững, tạp chí Giáo dục, Số 165/2007… Nhìn chung, các công trình này đã khẳng định vai trò có ý nghĩa to lớn của việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho người lao động nói chung, sinh viên Việt nam nói riêng mà đặc biệt là cho sinh viên sư phạm trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, làm rõ mối quan hệ, tác động của việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp tới các vấn đề kinh tế, văn hóa…. Ngoài ra, còn có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, sinh viên sư phạm trong giai đoạn hiện nay như: “Những biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Nguyễn Anh Tuấn, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2008; 6 “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay”, Nguyễn Bá Hùng, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị - Bộ quốc phòng, 2010; “Giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên Trường Cao đẳng Công nghiệp – Dệt may thời trang Hà Nội hiện nay”, Trịnh Thị Phương, Luận văn thạc sĩ khoa học Triết học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2015… Các công trình nghiên cứu này là những tư liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả luận văn triển khai đề tài ở khía cạnh nghiên cứu nội dung giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên gắn với những môi trường giáo dục cụ thể, với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của địa phương, đất nước. Tóm lại những công trình ở hai mảng tư liệu trên đã có những đóng góp rất lớn trong việc làm rõ các khái niệm về đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, phân tích đánh giá những thực trạng cũng như đề ra các biện pháp nhằm giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho con người Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, song song với việc tiếp tục giáo dục đạo đức truyền thống thì việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp vẫn luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cấp thiết. Hơn nữa, trong thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Đây chính là khoảng trống mà trên cơ sở đó tác giả luận văn đã kế thừa những thành quả nghiên cứu nêu trên, dựa vào những gợi mở của các tác giả đi trước về lý luận và phương pháp để triển khai công trình của mình. Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành GDTC đã, đang và sẽ học tập tại trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng, cho thế hệ thanh niên, sinh viên Việt Nam nói chung, đáp ứng với mục tiêu cũng như yêu cầu của Ngành, của Đất nước trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. Luận văn phân 7 tích làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đối tượng này. 4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn 4.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận văn là sinh viên sư phạm chuyên ngành giáo dục thể chất đang học tập tại trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, từ năm 2013 đến nay. 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. 5. Giả thiết khoa học Các giải pháp cơ bản nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội mà luận văn đưa ra nếu được triển khai đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đất nước trong giai đoạn hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. Hai là, luận văn làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên hệ chính quy, học tại địa điểm trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội trong thời gian từ năm 2013 đến nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 8 Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp lịch sử - lôgic, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp quy nạp - diễn dịch, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp điều tra xã hội học... 9. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn 9.1. Những luận điểm cơ bản Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Luận văn làm rõ đặc thù của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội và thực trạng của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay có hiệu quả. 9.2. Những đóng góp mới của luận văn Về mặt lí luận, luận văn khái quát và phân tích những đặc điểm cơ bản của sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng cũng như đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội hiện nay. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy của những người quan tâm đến đề tài. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 2 chương, 4 tiết. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TDTT HÀ NỘI HIỆN NAY 1.1 . Cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm TDTT Hà Nội hiện nay 1.1.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục đạo đức nghề nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm đạo đức Với tư cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức xuất hiện từ rất sớm khoảng 2600 năm trước đây ở cả phương Đông và phương Tây, trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ và Hi Lạp cổ đại. Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là “mos” có nghĩa là “lề thói”, “đạo nghĩa”. Khi nói đến đạo đức tức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định trong giao tiếp hàng ngày giữa con người với con người. Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Khái niệm đạo đức lần đầu tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó trở đi được người Trung Hoa cổ đại sử dụng phổ biến. Đạo theo họ là con đường để đạt tới các giá trị sống tốt đẹp, là nguyên tắc, luân lý. Còn Đức là nhân đức, là những phẩm chất tốt đẹp, giá trị cao quý… là biểu hiện của Đạo. Như vậy có thể nói đạo đức của người Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo. Bàn nhiều nhất về đạo đức trong triết học Ấn Độ cổ đại chính là triết học Phật giáo, giáo lý nhà Phật dạy rằng: “Nhất thuyết pháp nhân duyên sinh” để 10 trả lời cho câu hỏi con người phải làm gì để thoát khỏi bể khổ. Và theo đó nhà Phật răn dạy con người muốn từ bỏ vòng luân hồi nhân quả thì phải tu nhân tích đức, sống từ bi, hỉ xả, tạo nhiều nghiệp thiện, tránh nghiệp ác. Giải thoát bể khổ trầm luân bằng chính cuộc đời nhân đức của mình và cuộc sống đức hạnh qua nhiều tiền kiếp chính là điều kiện tiên quyết để đạt tới cảnh giới Niết bàn. Ở phương Tây, vấn đề đạo đức đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà tư tưởng, nhà triết học từ xưa đến nay. Xôcrat (469- 399 TCN) được xem là người đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức. Ông hướng triết học vào việc giáo dục con người sống có đạo đức. Ông cho rằng: nguyên nhân sâu xa của hành vi có hay không đạo đức là do nhận thức. Còn Arixtốt (384- 322 TCN) là người đầu tiên đã viết bộ sách Đạo đức học gồm 10 cuốn. Ông xem đạo đức và chính trị là triết học về con người. Đạo đức là cái thiện của cá nhân còn chính trị là cái thiện của xã hội. Như vậy, từ rất sớm dù ở phương Đông hay phương Tây, với bao thăng trầm biến cố của lịch sử nhưng đạo đức luôn được nhân loại quan tâm và không ngừng bổ sung, làm giàu thêm, phong phú thêm các phạm trù, giá trị đạo đức. Theo C. Mác, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội chịu sự tác động của các hình thái ý thức xã hội khác và cùng với các hình thái ý thức xã hội ấy chịu sự quy định bởi tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội. Do đó, đạo đức có “bản chất xã hội”. Giáo trình triết học Mác - Lênin định nghĩa: “Đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội” [10, 444] Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối 11 với nhau và đối với xã hội ” [79, 290]. Như vậy, đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội mà trực tiếp là phản ánh đời sống hiện thực đạo đức xã hội. Đó là những quan điểm, quan niệm, những chuẩn mực, nguyên tắc sống… có chức năng điều chỉnh hành vi của con người để mọi người tự nguyện tuân theo nhằm bình ổn xã hội, duy trì sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung. Theo quan điểm của Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và với tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [15, 6] Ngày nay, khái niệm đạo đức được khái quát: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [65, 6] Như vậy, với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội. Thích ứng với mỗi một xã hội thì có một đạo đức xã hội tương ứng. Suy cho cùng, sự phát sinh, phát triển của đạo đức phụ thuộc vào sự phát triển của phương thức sản xuất. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, dù có biểu hiện khác nhau, song đạo đức luôn khẳng định được vai trò to lớn của mình là điều chỉnh hành vi, ý thức, quan hệ ứng xử giữa người với người bằng những công cụ đặc trưng của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Những quy tắc, chuẩn mực đạo đức được duy trì thành nề nếp, thói quen, hành vi đạo đức hàng ngày của mỗi con người và trở thành phẩm chất cao quý trong nhân cách con người. Khi đó đạo đức sẽ đóng vai trò là động lực tinh thần có sức mạnh to lớn thúc 12 đẩy con người tự giác hành động vì cái thiện, chống cái ác, làm cho xã hội phát triển lành mạnh. Giá trị đạo đức là tiêu chuẩn làm nên cái đẹp của con người. Đạo đức góp phần phát triển những giá trị văn hóa tinh thần cơ bản Chân - Thiện - Mĩ của xã hội. 1.1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển ngày càng cao, sự phân công lao động xã hội ngày càng phong phú, phức tạp, nhiều ngành nghề được hình thành và hoạt động nghề nghiệp trở thành phương thức kiếm sống chủ yếu của con người. Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, lợi ích trực tiếp và thiết yếu nhất của con người được thực hiện tất yếu tạo nên những mối liên hệ lợi ích giữa người với người. Song, mỗi nghề nghiệp, như Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay cả mỗi nghề nghiệp đều có đạo đức riêng của mình” [46, 256]. Mỗi con người khi đã lựa chọn cho mình một nghề nào đó thì dù trong hoàn cảnh nào cũng nên hết lòng vì nghề và sống bằng nghề. Nghề không chỉ là phương tiện để sống mà còn là điều kiện, là địa bàn mà qua đó, mỗi người có thể cống hiến sức lực và trí tuệ cho xã hội. Khi mới 17 tuổi, trong luận văn tốt nghiệp trung học, C.Mác đã thể hiện bản lĩnh của mình khi viết rằng, “nếu ta chọn một nghề trong đó ta có thể làm việc được nhiều hơn cho nhân loại, thì ta không còng lưng dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự hy sinh vì mọi người. Những việc làm của ta sẽ sống một cuộc sống âm thầm nhưng mãi mãi có hiệu quả, và trên thi hài của chúng ta sẽ nhỏ xuống những giọt nước mắt nóng bỏng của những con người cao quý” [44, 4]. Để có được thành công trong sự nghiệp cá nhân, hoạt động nghề nghiệp của mỗi người trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều đòi hỏi phải có những chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức xã hội, là đạo đức cụ thể trong đạo đức chung của 13 xã hội. Đạo đức nghề nghiệp là những quan điểm, quy tắc và chuẩn mực hành vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp. Trong xã hội có bao nhiêu nghề thì có bấy nhiêu thứ đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp là đạo đức xã hội được thể hiện một cách đặc thù, cụ thể trong các hoạt động nghề nghiệp. Với tính cách là một dạng của đạo đức xã hội, nó có quan hệ chặt chẽ với đạo đức cá nhân và thể hiện thông qua đạo đức cá nhân. Đồng thời, do liên quan với hoạt động nghề và gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch sử nhất định nên đạo đức nghề nghiệp cũng mang tính giai cấp, tính dân tộc. Mỗi lĩnh vực nghề nghiệp đều có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đặc trưng, ví dụ như khi nói đến ngành Y thì phẩm chất “Lương y như từ mẫu” được coi là một chuẩn mực đạo đức của ngành này. Đối với ngành giáo dục khẩu hiệu chung cho các cấp học la: “Tất cả vì học sinh thân yêu”, đó chính là đạo đức nghề nghiệp của người thầy giáo. Đối với người Đảng viên, cán bộ thì phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh là: “Cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư”… Trong cuộc đời của một con người, khoảng 1/2 thời gian là hoạt động nghề nghiệp (có người gần như suốt cuộc đời). Những thành công (và cả những thất bại) của đời người chủ yếu được bắt nguồn từ hoạt động nghề nghiệp. Vinh quang và cay đắng, danh dự và tủi nhục trong cuộc đời ít nhiều đều liên quan đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp của mỗi con người. Những con người gương mẫu, say mê trong lao động nghề nghiệp, mô phạm về mặt đạo đức luôn được xã hội, cộng đồng tôn trọng và kính yêu. Tựu trung lại, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự yêu – ghét, sự tốt – xấu, tính thiện - ác của mỗi người đều được thể hiện tập trung qua hoạt động nghề nghiệp. Từ những nhận thức trên, có thể hiểu về đạo đức nghề nghiệp như sau: Đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống những chuẩn mực đạo đức phản ánh những 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan