MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ................................................ 5
1.1.1. Ở nước ngoài .......................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2 Một số vấn đề lí luận về giáo dục hƣớng nghiệp dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....................................... 12
1.2.1. Giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 12
1.2.2. Cộng đồng doanh nghiệp ..................................................................... 21
1.2.3. Một số đặc điểm tâm sinh lí cơ bản của học sinh trung học phổ thông
......................................................................................................................... 26
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông ............................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẦM HÀ - HUYỆN ĐẦM HÀ TỈNH
QUẢNG NINH ..................................................................................... 41
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................ 41
2.2. Tóm lƣợc về tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu .............................. 43
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................. 43
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 45
2.3. Thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp
cho học sinh trƣờng THPT Đầm Hà - Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh
......................................................................................................................... 51
2.3.1. Nhận thức của học sinh trường THPT Đầm Hà - Huyện Đầm Hà
- Tỉnh Quảng Ninh về giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp ................................................................................................. 51
2.3.2. Thái độ của học sinh trường THPT Đầm Hà - Huyện Đầm Hà Tỉnh Quảng Ninh đối với giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp ................................................................................................. 77
2.3.3. Kỹ năng thực hiện những công việc của học sinh trường THPT Đầm Hà Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh trong quá trình giáo dục hướng nghiệp dựa
vào cộng đồng doanh nghiệp ............................................................................ 83
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 94
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẦM HÀ - HUYỆN ĐẦM HÀ TỈNH
QUẢNG NINH ..................................................................................... 97
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục hƣớng nghiệp dựa vào
cộng đồng doanh nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..................... 97
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ........................................................................ 97
3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 97
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................... 98
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa........................................................................... 98
3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục hƣớng nghiệp dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp cho học sinh trƣờng trung học phổ thông Đầm Hà - Huyện
Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 99
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, thái độ về nghề nghiệp, về cộng đồng
doanh nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông Đầm Hà ............. 99
3.2.2. Giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp thông qua
các môn học cơ bản của nhà trường ........................................................... 100
3.2.3. Tăng cường tổ chức các buổi tham quan thực tế cho học sinh tại các
cơ sở sản xuất, tại cộng đồng các doanh nghiệp ........................................ 102
3.2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp
dựa vào cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nhà trường .................. 103
3.2.5. Tăng cường đầu tư các trang thiết bị, sách, báo và tài liệu có liên
quan đến giáo dục hướng nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp ................. 105
3.2.6. Tổ chức hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về nghề nghiệp, về cộng đồng
doanh nghiệp ở địa phương ......................................................................... 105
3.2.7. Tổ chức các hoạt động tìm hiểu về nghề phù hợp với hứng thú, nhu
cầu của học sinh ........................................................................................... 107
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp giáo dục hƣớng nghiệp dựa vào cộng
đồng doanh nghiệp đã đề xuất ................................................................... 108
3.3.1. Mục đích, đối tượng và nội dung khảo nghiệm ................................ 108
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 109
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng học sinh được điều tra theo giới tính .............................. 42
Bảng 2.2: Số lượng học sinh được điều tra theo khối lớp .............................. 43
Bảng 3.1: Nhận thức của HS trường THPT Đầm Hà về khái niệm nghề ....... 51
Bảng 3.2: Nhận thức của HS trường THPT Đầm Hà về khái niệm cộng đồng
doanh nghiệp ................................................................................................... 53
Bảng 3.3: Nhận thức của HS trường THPT Đầm Hà về các nghề trong xã hội
và thị trường lao động của địa phương ........................................................... 54
Bảng 3.4: Nhận thức của HS trường THPT Đầm Hà về nhu cầu thị trường lao
động của địa phương (Xét theo tổng mẫu điều tra) ........................................ 57
Bảng 3.5: Mong muốn được trang bị kiến thức về nghề nghiệp, về nhu cầu thị
trường lao động của cộng đồng doanh nghiệp ở HS trường THPT Đầm Hà ........ 61
Bảng 3.6: Nhận thức của HS trường THPT Đầm Hà về nguồn thông tin giúp
họ có những hiểu biết về nghề, về cộng đồng doanh nghiệp (Xét theo tổng
mẫu điều tra).................................................................................................... 62
Bảng 3.7: Nhận thức của HS trường THPT Đầm Hà về những khó khăn trong
quá trình tìm hiểu nghề để đi đến dự định chọn nghề dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp (xét theo tổng mẫu điều tra) ..................................................... 69
Bảng 3.8: Nhận thức của HS trường THPT Đầm Hà về những yếu tố ảnh
hưởng đến việc chọn nghề dựa vào cộng đồng doanh nghiệp (Xét theo tổng
mẫu điều tra).................................................................................................... 74
Bảng 3.9: Thái độ quan tâm đến nghề nghiệp của HS trường THPT Đầm Hà
......................................................................................................................... 78
Bảng 3.10: Sự định hướng nghề nghiệp tương lai của HS trường THPT
Đầm Hà ........................................................................................................... 79
Bảng 3.11: Thái độ tích cực trong việc tìm hiểu kiến thức về nghề nghiệp, về
cộng đồng doanh nghiệp ................................................................................. 80
Bảng 3.12: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp GDHN
dựa vào cộng đồng doanh nghiệp cho HS trường THPT Đầm Hà ............... 111
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp GDHN dựa vào cộng đồng doanh nghiệp cho học sinh
trường THPT Đầm Hà ................................................................................... 113
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông hiện nay
đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, nó chiếm vị trí quan trọng trong
việc phân công lao động xã hội, trong phát triển nguồn nhân lực của cả nước.
Giáo dục hướng nghiệp có vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia, mà
còn có ảnh hưởng đến từng gia đình, từng cá nhân. Đảng ta đã xác định là cần
tăng cường, đẩy mạnh hơn nữa giáo dục hướng nghiệp, mở rộng và phát triển
các trường dạy nghề... và nhanh chóng xây dựng nguồn nhân lực hợp lí về
ngành nghề, trình độ đào tạo... Do vậy, cần coi trọng công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông, chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao
động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và
từng địa phương, mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng lao động.
Khi cả thế giới đã và đang bước vào nền văn minh công nghệ, nền kinh
tế tri thức và xu thế toàn cầu, cả nước đang trên con đường công nghiệp hóa
và hiện đại hóa thì rất cần nguồn lao động có trình độ, có năng lực, có ý thức
tự lập, năng động sáng tạo, thích ứng với mọi điều kiện hoàn cảnh sống và
làm việc của thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Mặt khác, sự chuyên
môn hóa trong sản xuất ngày càng ở trình độ cao... Để đáp ứng yêu cầu đó, hệ
thống giáo dục và đặc biệt là giáo dục bậc trung học phổ thông cần giúp các
em có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, chính xác, phù hợp với khả năng, sở
thích của bản thân và phù hợp với yêu cầu của xã hội; tránh tình trạng đào tạo
lệch, lãng phí trong đào tạo, đồng thời nâng cao năng xuất lao động.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông lại càng cần
hơn bao giờ hết, bởi lẽ hiện nay hầu hết học sinh trung học phổ thông đều
cảm thấy khó khăn khi lựa chọn nghề nghiệp, không biết nghề mình lựa chọn
có phù hợp với khả năng và sở thích không, có phù hợp với xu thế phát triển
kinh tế - xã hội của cộng đồng doanh nghiệp không...
1
Thực tế hiện nay ở trường trung học phổ thông Đầm Hà - Huyện Đầm
Hà - Tỉnh Quảng Ninh, công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đã thu
được một số kết quả nhất định. Học sinh đã có những hiểu biết sơ lược về
giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp; đã có thái độ quan
tâm, hứng thú, tự tin trong quá trình tìm hiểu về nghề nghiệp, về cộng đồng
doanh nghiệp để đi đến dự định chọn nghề dựa vào cộng đồng doanh nghiệp;
đã thực hiện một số công việc... nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế nên
kết quả chưa cao.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghên cứu đề tài “Giáo dục hướng
nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp cho học sinh trường Trung học
phổ thông Đầm Hà - Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng
đồng doanh nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông Đầm Hà Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số biện pháp góp phần
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh
nghiệp cho học sinh trường này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ
thông Đầm Hà - Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp cho học sinh
trường Trung học phổ thông Đầm Hà.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp cho
học sinh trường Trung học phổ thông Đầm Hà - Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng
Ninh đã đạt được những kết quả nhất định xong vẫn chưa đáp ứng được mục
2
tiêu của giáo dục hướng nghiệp. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục
hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp phù hợp với học sinh trường
Trung học phổ thông Đầm Hà thì không những giúp các em định hướng, chọn
nghề phù hợp, mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực của cộng đồng
doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
5.2. Phát hiện thực trạng giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông Đầm Hà - Huyện Đầm Hà Tỉnh Quảng Ninh
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi một số biện pháp
giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh nghiệp cho học sinh trường
Trung học phổ thông Đầm Hà - Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong trường học.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
Đề tài nghiên cứu trên 153 học sinh và 58 cán bộ giáo viên trường
Trung học phổ thông Đầm Hà - Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
3
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp khảo nghiệm
7.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liêu tham khảo,
phụ lục, đề tài còn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông Đầm Hà Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Biện pháp giáo dục hướng nghiệp dựa vào cộng đồng doanh
nghiệp cho học sinh trường Trung học phổ thông Đầm Hà Huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG DOANH NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục hướng nghiệp lần đầu tiên được đề cập đến ở Pháp vào năm 1849.
Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” đã nói về vai trò quan trọng của hướng
nghiệp, coi GDHN là vấn đề không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển.
Những năm đầu thế kỉ XX, vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một
cách rộng rãi ở nhiều nước với tính chất cấp thiết của nó. Việc hướng dẫn
chọn nghề đã trở thành nghề của một số người.
Năm 1918 - 1919, V.I. Lê Nin đã yêu cầu phải cho HS phổ thông làm
quen với khoa học kĩ thuật, với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. Sau này N.K.
Crupxkaia đã làm sáng tỏ và cụ thể hóa luận điểm của V.I. Lê Nin vào thực
tiễn. Năm 1929, bà đã chỉ rõ trong tác phẩm “Chọn nghề” ý nghĩa, tầm quan
trọng và sự cần thiết của công tác hướng nghiệp nhằm giúp cho thanh niên
chọn nghề một cách chính xác hơn.
Năm 1973, V.A. Borodin và Z.I. Procopieva đã viết trong tác phẩm “Cẩm
nang hướng nghiệp trong nhà trường Minxcơ rằng: Tốt nhất nên thực hiện
dần dần những biện pháp hướng nghiệp tùy theo đặc điểm lứa tuổi, trình độ
kiến thức, kỹ năng thực hành và trình độ phát triển chung. Ở các lớp đầu phổ
thông, qua quá trình dạy học, giáo viên cần phát triển ở HS khả năng tư duy
sáng tạo, mở rộng tầm nhìn, sự ham hiểu biết của HS, giáo dục lòng yêu lao
động và sự kính trọng người lao động [3; tr.12].
K.K. Platonov khi nghiên cứu “Những vấn đề về năng lực” đã khẳng
định vai trò của công tác hướng nghiệp, hướng nghiệp qua quá trình dạy học.
5
Bằng con đường này, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh những thông tin
giá trị về nghề nghiệp, những đặc điểm và yêu cầu của nghề, những nghề có
triển vọng trong xã hội [23].
Năm 1975, các nhà giáo dục Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục: giảm
bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp kiến thức khoa học, tăng cường cung cấp
kiến thức thực hành, hướng nghiệp. Nhà trường Pháp đặc biệt chú trọng đến
giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho HS; đặt GD lao động, thủ công và
nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động khác của nhà trường; đào
tạo tiền nghề nghiệp là cơ sở của việc học tập liên tục về sau và chuẩn bị cho
HS bước vào cuộc sống lao động [9; tr.42 - 43].
R.N. Conhiadeva cho rằng công tác hướng nghiệp qua quá trình dạy học
cho học sinh THPT được đặc trưng bởi hứng thú và xu hướng nghề nghiệp.
Thông qua dạy học, giáo viên có thể đi sâu, mở rộng tri thức về nghề nghiệp;
ứng dụng tri thức của bài học với thực tiễn; cho HS làm quen với vấn đề tiền
lương, bảo hộ lao động, triển vọng của một số nghề... [9; tr.93 - 95].
Năm 1993, Bộ Giáo dục liên bang Nga đã giữ lại nội dung chương trình
GD lao động và hướng nghiệp tại trường THPT, trong đó tăng cường phân
hóa GD lao động cũng như GD kỹ thuật tổng hợp tại bậc THPT nhằm mục
tiêu hướng nghiệp cho HS lớn bước vào trường nghề và cuộc sống. Ông B.T.
Likhatrov, ủy viên Đoàn chủ tịch, Viện sỹ Viện Hàn lâm Liên bang Nga cho
rằng: Trong các tiêu chí đánh giá chất lượng HS thì sự thành đạt nắm vững
nghề đã chọn là giá trị cao nhất [4; tr.41 - 42].
Ở thế kỷ XX, nhiều nước trên thế giới đã đạt được trình độ khá cao trong
công tác tư vấn và tuyển chọn nghề. Họ đã có nhiều công trình nghiên cứu về
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hướng nghiệp thông qua con đường
dạy học và các môn văn hóa cơ bản... Bước sang thế kỷ XXI, vấn đề GD nghề
nghiệp, GDHN vẫn được nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm.
6
Theo các nhà giáo dục Anh Quốc, HS phổ thông từ 11 tuổi đến 14 tuổi
và từ 14 tuổi đến 16 tuổi có thể được chọn nghề nghiệp của mình, hoàn thành
chương trình hướng nghiệp này sẽ nhận được chứng chỉ làm cơ sở cho việc
nhận bằng quốc gia... Mục đích của GD phổ thông nước Anh là trang bị cho
HS vốn kiến thức để tiếp thu chương trình đào tạo và GD đại học ở những
giai đoạn sau. Tất cả các HS 16 tuổi đều phải có hai tuần thử việc tại các công
ty địa phương như là một phần đào tạo hướng nghiệp chung [18; tr.287].
Các nhà giáo dục Trung Quốc cho rằng GD nghề nghiệp không những là
trụ cột quan trọng của việc xã hội hóa sản xuất và hiện đại hóa phát triển, mà
còn là khâu quan trọng thúc đẩy trình độ lực lượng sản xuất không ngừng
nâng cao. Trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự thay thế ngành
nghề nhanh chóng, GD nghề nghiệp phải không ngừng thay đổi và điều chỉnh
nội dung, phương pháp, phương tiện... để thích ứng với yêu cầu của sự tiến bộ
và sự điều chỉnh ngành nghề. Sự phát triển của GD nghề nghiệp là sự chuyển
từ GD nghề nghiệp sơ cấp, GD nghề nghiệp trung cấp là chủ yếu sang GD
nghề nghiệp cao cấp là chính; từ GD mang tính đặc thù sang GD chung; từ
GD cụ thể sang GD thông dụng [18; tr.317].
Các nhà giáo dục Hoa Kỳ đang có nhiều nỗ lực để nâng cao hơn nữa
chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường kết quả học
tập của HS nhằm đảm bảo cung cấp một lượng lao động có trình độ, có khả
năng cạnh tranh và quan trọng là thích ứng được trong điều kiện nền kinh tế
có xu hướng toàn cầu. Có nhiều nội dung được tăng cường, trong đó có tăng
cường mối liên hệ giữa trường trung học với doanh nghiệp, nhà sản xuất kinh
doanh theo hướng chuyển dần thành trường đào tạo nghề chuyên nghiệp. Một
phần của chiến lược này là tạo cơ hội cho HS được tham gia làm việc tại các
xí nghiệp. Đây là một hình thức GDHN trong trường phổ thông “học đi đôi
với hành, học gắn liền với lao động sản xuất” [18; tr.356].
7
Các nhà giáo dục Nhật Bản đã xây dựng chương trình giáo dục THPT
theo ba loại: chương trình phổ thông, chương trình dạy nghề và chương trình
phối hợp toàn diện. Năm thứ nhất của trường THPT được dành cho giáo dục
phổ thông, năm thứ hai chương trình được chia thành dự bị đại học và dạy
nghề, năm thứ ba chương trình dành cho HS sẽ lên học đại học và được chia
thành khoa học xã hội và nhân văn, khoa học và công nghệ. Khi đủ 15 tuổi,
HS vào học THPT sẽ quyết định học theo chương trình phổ thông, chương
trình dạy nghề hay chương trình phối hợp toàn diện. Ngay ở năm học đầu tiên
của bậc học THPT, giáo dục Nhật Bản đã quan tâm đến công tác GDHN cho
HS. Tùy theo chương trình mà có môn học đặc thù để giúp HS định hướng
nghề nghiệp tương lai, tăng cường năng lực thực tiễn của cá nhân cần thiết
cho vai trò của người lao động [18; tr.453].
1.1.2. Ở Việt Nam
Muốn có được đội ngũ lao động kỹ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù
hợp với yêu cầu phân công lao động xã hội thì chúng ta phải hướng nghiệp
cho HS trong nhà trường phổ thông. Hướng nghiệp giúp HS điều chỉnh, chọn
lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với sở thích và khả
năng của mình, đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực có tay nghề cao, phù
hợp cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở địa phương,
cũng như cả nước. Giáo dục hướng nghiệp nhằm mục đích đào tạo thế hệ trẻ
thành những người lao động thật sự có ích và phù hợp với các ngành nghề,
với qui mô phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Đảng và Nhà nước ta nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của
công tác GDHN trong nhà trường phổ thông và sử dụng hợp lý HS khi ra
trường, nên đã quan tâm chỉ đạo việc này từ rất sớm. Ngày 19/03/1981, Hội
đồng Chính phủ đã ban hành quyết định 126/CP về công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lí HS các cấp tốt nghiệp ra
8
trường. Quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác hướng nghiệp,
phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ trung
ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi, trực tiếp giúp
đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lí và tiếp tục bồi
dưỡng HS phổ thông sau khi ra trường.
Ngày 27/4/1982, Chính phủ ra thông tư 48/TT hướng dẫn xây dựng các
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Từ đó đến nay, các trung tâm kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp, các trường phổ thông đã cố gắng đảm bảo
công tác GD lao động - kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, gắn công tác GD
và đào tạo với mục tiêu kinh tế, xã hội của địa phương.
Nghị quyết lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VIII nêu rõ:
“Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật - tổng hợp - hướng nghiệp ở
trường trung học” [11; tr.35].
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX lại tiếp tục khẳng
định: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn liền với xã hội. Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh
trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù
hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X cũng đã nhấn mạnh
việc đổi mới hệ thống GD và đào tạo nhằm “phát triển nhanh nguồn nhân lực
chất lượng cao và nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lí về
ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền” [12; tr.96 - 97].
Luật giáo dục năm 2007 qui định mục tiêu của GD phổ thông là “GD
trung học phổ thông nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của
GD trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [25; tr.21 - 22].
9
Dự thảo các Văn kiện trình Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ ra phương
hướng phát triển đất nước từ năm 2011 đến 2015 về đổi mới và phát triển toàn
diện, mạnh mẽ GD và đào tạo: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển
và nâng cao chất lượng GD và đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng GD toàn
diện, đặc biệt coi trọng GD lí tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Đề cao
trách nhiệm của gia đình và xã hội, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong
GD thế hệ trẻ” [13; tr.58]. Trước sự thay đổi nhanh chóng do ảnh hưởng của
sự tác động toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Đảng ta cũng nêu ra trong các
văn kiện này chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2001 đến năm 2020
về việc nâng cao chất lượng nguồn lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh
GD và đào tạo: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..., đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của các lĩnh vực ngành nghề.
Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và
Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội... Phát triển GD
phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng GD, coi
trọng GD đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp... Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề, GD chuyên
nghiệp [13; tr.34]. Đến đại hội Đảng lần thứ XII, Đảng ta đã đề ra mục tiêu
tổng quát của sự nghiệp phát triển GD và đào tạo nước nhà trong những năm
tới là: “Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả GD, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân... Phấn đấu đến năm
2030, nền GD Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [14]. Trong văn
kiện đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta nêu ra quan điểm đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục, đào tạo phải gắn với phát triển nguồn nhân lực.
10
Vấn đề GDHN ở trường phổ thông đã được đề cập dưới nhiều góc độ khác
nhau, từ việc thiết kế mô hình đến xây dựng nội dung và phương thức triển
khai. Có nhiều công trình nghiên cứu về GDHN của các tác giả như: Nguyễn
Ngọc Bích, Phạm Tất Dong, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Văn Hộ, Phan Thị
Tố Oanh...
Năm 1979, Nguyễn Ngọc Bích nghiên cứu “Động cơ chọn nghề của
thanh niên” đã kết luận: Việc chọn nghề của thanh niên được thúc đẩy bởi
động cơ bên trong. Đối với các em nam đó là khả năng thực hiện công việc,
tính chất quan trọng của nghề, nghề liên quan đến hứng thú của hoạt động.
Đối với các em nữ đó là nhu cầu của nhà nước, gia đình, vị trí xã hội, khả
năng của bản thân” [8].
Người có công đóng góp rất lớn trong sự nghiệp GDHN của Việt Nam là
Phạm Tất Dong. Năm 1982 và 1989, ông đã nghiên cứu rất tỉ mỉ về hứng thú
nghề nghiệp, về nội dung và phương pháp GDHN cho HS qua hàng loạt các
nghiên cứu như “Hướng nghiệp cho thanh niên” [15], “Nghề nghiệp tương lai,
giúp bạn chọn nghề” [16].
Nguyễn Ánh Tuyết nghiên cứu “Nguyện vọng lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh lớp 10 - 12” vào năm 1984 và rút ra kết luận: Đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm giới tính có ảnh hưởng đến nguyện vọng chọn nghề; nhận thức vị trí
nghề nghiệp có ảnh hưởng đến nguyện vọng chọn nghề; ước mơ, lí tưởng có
ảnh hưởng đến nguyện vọng chọn nghề... [32].
Năm 1998, Nguyễn Văn Hộ đã có những nghiên cứu sơ lược mang tính
chất minh họa về hướng nghiệp qua môn Sinh vật, Toán, Vật lí, Địa lí, Văn,
Giáo dục công dân [21].
Năm 2004, Phan Thị Tố Oanh đã nghiên cứu “Vấn đề hướng nghiệp cho
học sinh qua các môn văn hóa cơ bản ở trường trung học phổ thông các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu long”. Nội dung của nghiên cứu đề cập đến thực trạng
11
hướng nghiệp qua các môn văn hóa cơ bản, vai trò của các môn văn hóa cơ
bản đối với GDHN ở trường phổ thông và đưa ra một số biện pháp hướng
nghiệp qua dạy học các môn văn hóa cơ bản [28].
Ngoài các nghiên cứu kể trên, còn các nghiên cứu khác như: Huỳnh Thị
Tam Thanh với vấn đề “Giáo dục hướng nghiệp theo quan điểm phát triển
nguồn nhân lực” [35], “Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho hệ bổ túc trung
học phổ thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên theo định hướng nhân
lực” ” [36]. Bùi Việt Phú với vấn đề “Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông theo tinh thần xã hội hóa” [31]. Phạm Văn Khanh
với vấn đề “Giáo dục hướng nghiệp trong dạy học các môn khoa học tự nhiên
ở trường trung học phổ thông khu vực Nam trung bộ” [24]. Trương Thị Hoa
với vấn đề “ Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông qua
tham vấn nghề” [19]...
Có thể thấy vấn đề hướng nghiệp và chọn nghề của HS bậc THPT không
phải là vấn đề mới, mà đã được nhiều tác giả trên thế giới và trong nước
nghiên cứu, từ trung ương đến địa phương, từ các nhà quản lí GD đến cha mẹ
HS và các em HS thực sự quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay từ cấp độ quản lí,
các nhà GD vẫn chưa giải quyết tốt vấn đề GDHN cho HS bậc THPT, đặc
biệt là vấn đề GDHN cho HS bậc THPT dựa vào cộng động doanh nghiệp.
1.2 Một số vấn đề lí luận về giáo dục hƣớng nghiệp dựa vào cộng đồng
doanh nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Giáo dục hướng nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục, hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp, nghề
nghiệp và dạy nghề
- Khái niệm giáo dục:
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: Giáo dục là hoạt động tác động một
cách có hệ thống đến đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng
lực như yêu cầu đề ra [33; tr.349].
12
Theo Phạm Viết Vượng: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có
hệ thống của các nhà GD đến các đối tượng GD, thông qua việc tổ chức các
hoạt động đa dạng, với những nội dung, hình thức và phương pháp GD phù
hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, để hình thành cho họ những phẩm chất của
người công dân theo yêu cầu của xã hội và thời đại [38; tr.11].
Có thể hiểu một cách chung nhất: Giáo dục là quá trình tác động có định
hướng của nhà GD đến các đối tượng GD, nhằm giúp họ hình thành những
phẩm chất mới hay xóa bỏ những hành vi sai lệch nào đó phù hợp với chuẩn
mực xã hội.
- Khái niệm hướng nghiệp:
Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông: Hướng nghiệp là sự giúp đỡ lựa
chọn hợp lí ngành nghề [33; tr.420].
Từ điển Bách khoa Việt Nam: Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp
giúp con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc
sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu
cầu xã hội [34; tr.420].
Về phương diện cá nhân: Hướng nghiệp là hệ thống những hoạt động
dựa trên cơ sở tâm lí học, sinh lí học, giáo dục học và nhiều khoa học khác
nhằm giúp cho HS chọn một trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với
nhu cầu xã hội, phù hợp với năng lực, sự học tập, tính cách và hoàn cảnh của
bản thân HS. Từ đó, HS sẽ định hướng, phát triển đến đỉnh cao của nghề
nghiệp mà mình đã chọn để tạo lập được cuộc sống tốt đẹp trong tương lai và
toàn tâm, toàn ý cống hiến tài năng, trí tuệ của mình cho xã hội.
Về phương diện xã hội: Hướng nghiệp là một hệ thống hoạt động của xã
hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học... nhằm giúp cho thế hệ trẻ
chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường
của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân.
13
Về phương diện kinh tế: Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dẫn
dắt, tổ chức thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nhằm sử dụng hợp lí tiềm
năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích cực vào quá
trình phấn đấu nâng cao năng xuất lao động.
Về phương diện khoa học lao động: Hướng nghiệp là hình thức giám
định lao động có tính chất chuẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp
nghề của từng người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc
điểm tâm sinh lí của họ với những yêu cầu của một nghề nào đó đối với người
lao động.
Theo các nhà giáo dục học: Hướng nghiệp là một hoạt động của tập thể
sư phạm nhằm giúp HS chọn nghề một cách hợp lí, phù hợp với hứng thú,
nguyện vọng, năng lực của cá nhân và yêu cầu của xã hội [29; tr.60].
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu hướng nghiệp là toàn bộ những tác
động để giúp con người định hướng đến một nghề hay một số nghề nhất định
đảm bảo được sự phù hợp giữa khả năng, nhu cầu của cá nhân với yêu cầu
của xã hội. Hướng nghiệp là công việc mà toàn xã hội phải có trách nhiệm
tham gia, là quyền lợi của HS. Chúng ta không nên để HS chọn nghề một
cách tự phát mà phải hướng dẫn HS chọn nghề theo hứng thú, sở thích và
giúp các em nhận thức sâu sắc nghĩa vụ lao động, nhu cầu nhân lực mà xã hội
đặt ra. Hướng nghiệp là quá trình dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề
nghiệp, giúp họ phát huy được hết năng lực lao động trong thế giới đó và có
được cuộc sống thỏa mãn với lao động nghề nghiệp.
Theo chúng tôi, khái niệm hướng nghiệp được hiểu như sau:
Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp dục của gia đình, nhà trường
và xã hội dựa trên cơ sở tâm sinh lí, y học, xã hội học... để giúp thế hệ trẻ
chọn nghề vừa đáp ứng nhu cầu của xã hội, vừa phù hợp với hứng thú,
nguyện vọng, năng lực, tính cách và thế chất của HS, nhằm phân bổ và sử
dụng lực lượng lao động một cách hợp lí và hiệu quả nhất.
14
- Khái niệm giáo dục hướng nghiệp:
Theo Trần Thị Tuyết Oanh: “Giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động
của tập thể sư phạm nhằm giúp HS chọn nghề một cách hợp lí, phù hợp với
hứng thú, nguyện vọng, năng lực của cá nhân và yêu cầu của xã hội” [29;
tr.60]. Theo Phạm Viết Vượng: “Giáo dục hướng nghiệp là những tác động
định hướng nghề nghiệp cho HS nhằm giúp các em lựa chọn một nghề phù
hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của cá nhân và phù hợp với yêu
cầu về nhân lực của thị trường lao động” [39; tr.226].
Theo Phùng Đình Mẫn: “Giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động chuẩn
bị cho HS đi vào lao động nghề nghiệp, thông qua các buổi hoạt động GDHN,
học sinh thấy được những phẩm chất tâm lí nghề nghiệp cần hình thành, từ đó
các em có kế hoạch phấn đấu, tu dưỡng để có được những phẩm chất nhân
cách của người lao động trong nghề mà mình yêu thích” [27; tr.25].
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu giáo dục hướng nghiệp là quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến định hướng nghề
nghiệp của HS nhằm giúp các em có những lựa chọn nghề đúng đắn trên cơ
sở vừa phù hợp với năng lực, tâm lí của cá nhân, vừa phù hợp với nhu cầu
nghề của xã hội.
- Khái niệm nghề nghiệp và dạy nghề:
+ Nghề nghiệp:
Nghề nghiệp là một loại hoạt động đặc thù của con người, nảy sinh khi
có sự phân công lao động, hình thành cùng với sự phát triển xã hội. Xã hội
càng phát triển cao thì xuất hiện càng nhiều nghề mới đáp ứng nhu cầu, đòi
hỏi của con người, của xã hội. Xã hội càng nhiều nghề bao nhiêu thì sự lựa
chọn của cá nhân lại càng khó bấy nhiêu.
Theo E.A. Klimov: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội
15
- Xem thêm -