Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Luận văn giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố bắ...

Tài liệu Luận văn giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

.PDF
137
421
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------- LÊ THÀNH ANH GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------- LÊ THÀNH ANH GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Lộc Thọ HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do tôi thống kê và xử lý số liệu. Số liệu và kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ dẫn rõ ràng. Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thành Anh LỜI CẢM ƠN Với tất cả tình cảm tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý - G tập, nghiên cứu và làm luận văn. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Giáo dục và Phát triển cộng động, Khóa 25. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến NGƯT. TS Đặng Lộc Thọ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này; tới các thầy, các cô giáo trong Hội đồng Khoa học, Hội đồng đào tạo chuyên ngành “Giáo dục và phát triển cộng đồng”; tới phòng Quản lý khoa học và Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do khả năng có hạn nên bản luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn những chỉ dẫn và góp ý của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thành Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3 8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 4 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ ........................................................................ 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. ................................................................ 5 1.1.1. Giáo dục môi trường ở nước ngoài. .................................................. 5 1.1.2. Giáo dục môi trường ở Việt Nam ...................................................... 7 1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm cộng đồng, làng nghề, cộng đồng làng nghề.................. 9 1.2.2. Môi trường và giáo dục môi trường ................................................ 15 1.2.3. Giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 21 1.3. Nội dung GDMT trong cộng đồng làng nghề ...................................... 26 1.3.1. Giáo dục môi trường trong nhà trường .......................................... 26 1.3.2. Cải thiện môi trường tại các làng nghề .......................................... 27 1.3.3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường......................... 28 1.3.4. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường .................................................................. 28 1.3.5. Phát huy vai trò các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề ..................................... 29 1.4. Các chủ thể tham gia vào việc giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng nghề ................................................................................................................. 30 1.4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường.......................................................... 30 1.4.2. Phòng Văn hóa thông tin ................................................................. 31 1.4.3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ..................................... 32 1.3.4. UBND phường, Thành phố ............................................................. 32 1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục, các trường học ........ 33 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 33 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH ....... 35 2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát............................................................... 35 2.1.1. Vài nét về thành phố Bắc Ninh ....................................................... 35 2.1.2. Khái quát về các làng nghề.............................................................. 37 2.2. Mục tiêu, nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp khảo sát .................. 37 2.2.1. Mục tiêu khảo sát: ............................................................................ 37 2.2.2. Nội dung khảo sát: ........................................................................... 38 2.2.3. Đối tượng khảo sát:.......................................................................... 38 2.2.4. Phương pháp khảo sát: .................................................................... 38 2.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá .............................................................. 40 2.3. Thực trạng giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. .............................................................................. 40 2.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền và xây dựng kế hoạch: ............ 41 2.3.2. Thực trạng Giáo dục môi trường trong nhà trường ...................... 43 2.3.3. Thực trạng cải thiện môi trường tại các làng nghề ....................... 45 2.3.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác GDMT và bảo vệ môi trường ....... 46 2.3.5. Thực trạng việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường....................................... 48 2.3.6. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề ........................................................................ 50 2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ................................................... 64 2.4.1. Mặt mạnh và nguyên nhân .............................................................. 64 2.4.2. Nguyên nhân .................................................................................... 66 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 68 Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH .............................................................................. 70 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. .................................... 70 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học. ................................................ 70 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ................................................... 70 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. .................................................. 71 3.1.4. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội ..................................... 71 3.1.5. Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn tình hình địa phương .............. 73 3.2. Các biện pháp giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh......................................................................... 74 3.2.1. Biện pháp phối hợp các lực lượng chức năng tham gia GDMT trong cộng đồng làng nghề. ....................................................................... 74 3.2.2. Biện pháp huy động sự tham gia GDMT của người dân trong cộng đồng làng nghề. .......................................................................................... 80 3.2.3. Biện pháp giáo dục đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm MT trong cộng đồng làng nghề. ................................................................................. 83 3.2.4. Kết hợp các kênh truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMT trong cộng đồng làng nghề. .......................................................... 89 3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................... 93 3.3. Khảo nghiệm ........................................................................................... 94 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................... 94 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 95 3.3.3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm ................................................... 95 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Công tác kế hoạch các hoạt động khác nhằm giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề được thực hiện ở mức độ .................. 42 Bảng 2.2. Thực trạng giáo dục môi trường làng nghề trong nhà trường ........ 43 Bảng 2.3. Thực trạng cải thiện môi trường làng nghề .................................... 46 Bảng 2.4. Thực trạng việc đẩy mạnh xã hội hóa công tác GDMT và bảo vệ môi trường làng nghề .................................................................... 47 Bảng 2.5. Thực trạng việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường ........................... 49 Bảng 2.6. Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến tổ chức giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề ........................................ 50 Bảng 2.7. Mức độ phối hợp của các lực lượng trong làng nghề với hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 52 Bảng 2.8. Mức độ phối hợp giữa các nguồn lực bên ngoài làng nghề trong hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề ......... 54 Bảng 2.9. Mức độ thực hiện tổ chức các hoạt động tuyên truyền về BVMT và giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 56 Bảng 2.10. Mức độ thực hiện việc tổ chức hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề của ĐTNCS HCM thành phố Bắc Ninh ......... 57 Bảng 2.11. Mức độ thực hiện việc chỉ đạo của UBND tỉnh về các hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 59 Bảng 2.12. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề của Phòng giáo dục, các trường học. ......... 62 Bảng 3.1a. Mẫu khách thể khảo nghiệm ......................................................... 95 Bảng 3.1b. Mẫu khách thể khảo nghiệm......................................................... 96 Bảng 3.2a. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp ....................................... 96 Bảng 3.2b. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ....................................... 97 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường BĐKH : Biến đổi khí hậu CĐLN : Cộng đồng làng nghề CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐTNCS HCM : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh GD-ĐT : Giáo dục và đào tạo GDMT : Giáo dục môi trường MT : Môi trường Nxb : Nhà xuất bản TP : Thành phố TN : Thực nghiệm THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông THCN : Trung học chuyên nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay, nó đe dọa đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và nhiều hệ lụy khác mà con người phải gánh chịu. GD cho cộng đồng làng nghề ý thức BVMT là một giải pháp BVMT cho tương lai. Hiện nay, cuộc sống, công nghệ đang phát triển ngày càng hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tuy nhiên, đối lập với nó, tình trạng ÔNMT lại có những diễn biến phức tạp. ÔNMT đang là vấn đề không chỉ của riêng một vùng nào, một ngành nghề sản xuất nào, mà ở khắp nơi, cả nông thôn, thành thị, miền núi, miền biển, cả các nguồn nước và không khí… Theo nghiên cứu của các tổ chức BVMT, ở nước ta, 70% các dòng sông, 45% vùng ngập nước, 40% các bãi biển đã bị ô nhiễm, hủy hoại về MT; 70% các làng nghề ở nông thôn đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Cùng với đó, tình trạng nước biển xâm nhập vào đất liền; đất trống, đồi núi trọc và sự suy thoái các nguồn gen động thực vật đang có chiều hướng gia tăng là hệ quả của việc hủy hoại MT. BVMT hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội. Để khắc phục những hậu quả trên phải cần một thời gian dài, liên tục, ngay từ bây giờ, tốn kém nhiều công sức và tiền của. Do đó, BVMT cần bắt đầu bằng việc GD ý thức cho mọi người, nhất là cho cộng đồng làng nghề và cộng đồng HS, SV. Hiện nay, vấn đề GD ý thức, trang bị kiến thức về BVMT trong dân cư và trong các nhà trường chưa được chú trọng đúng mức, còn chưa được xem là một môn học ở các cấp học phổ thông, mới chỉ được lồng ghép trong các môn sinh học, giáo dục công dân, địa lý và một số tiết học ngoại khóa (ngoại trừ một số trường đại học, cao đẳng có môn học chuyên ngành về MT). Một số cuộc thi BVMT đã được tổ chức trong trường học, trên một số kênh thông tin đại chúng, song nhìn chung vẫn còn mang nặng tính hình thức. Do vậy, ý thức BVMT chưa hình thành rõ nét trong cộng đồng làng nghề và trong cộng đồng HS, SV. 1 Để công tác GD ý thức BVMT trong cộng đồng làng nghề mang lại hiệu quả, khi mà giáo dục BVMT còn chưa là một nhiệm vụ trong sản xuất hay một môn học trong các nhà trường thì cần GD cho cộng đồng làng nghề bắt đầu từ những việc làm, hành động nhỏ nhất như: trồng và chăm sóc cây xanh; vệ sinh khu làm việc; tổ chức các diễn đàn về MT để cộng đồng dân cư cùng tham gia một cách dân chủ; giáo dục người dân có ý thức tiết kiệm năng lượng như điện và nước, khuyến khích người dân có các ý tưởng sáng tạo tái chế rác… Lồng ghép kiến thức BVMT trong từng ngành, nghề, từng cơ sở sản xuất, trong từng người dân; khuyến khích cộng đồng dân cư tự giám sát việc BVMT của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân thiện với môi trường. Các tổ chức xã hội cũng cần ban hành những quy định cụ thể về việc bảo vệ cảnh quan MT như đường phố, nơi cư trú, nơi sản xuất... đưa ý thức BVMT thành một tiêu chí để đánh giá, xếp loại cơ sở sản xuất thân thiện với MT. Giáo dục ý thức BVMT trong cộng đồng làng nghề là một trong những biện pháp quan trọng, giúp người dân biết yêu thiên nhiên, hiểu được tầm quan trọng của môi trường với cuộc sống và hơn nữa biết cách chăm sóc, giữ gìn hành tinh xanh. Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. Đây là đề tài mang tính cấp thiết, thời sự, có ý nghĩa thiết thực đối với quá trình giáo dục và phát triển cộng đồng cũng như trong kinh tế và xã hội ở Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn GDMT trong cộng đồng làng nghề, đề xuất các biện pháp GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiệu quả hơn, góp phần làm giảm quá trình ÔNMT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh và các làng nghề trên cả nước. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục phòng, chống và BVMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. 2 3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nâng cao ý thức BVMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh đã được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, các biện pháp GDMT đã và đang đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế, tồn tại trong việc GDMT cho cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục thiết thực, phù hợp thì có thể nâng cao hiệu quả hoạt động GDMT cho cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc: GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh dựa vào cộng đồng. 5.2. Khảo sát thực trạng - Đánh giá thực trạng vấn đề GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh. - Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh. 5.3. Đề xuất các biện pháp GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh và khảo nghiệm ý kiến chuyên gia. 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp GDMT dựa vào cộng đồng. - Đề tài đề cập đến các chủ thể như: Làng nghề (Giấy Đống Cao, Bún Tiền, Gỗ Khúc Xuyên) trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Ninh, Phòng Văn hóa thông tin thành phố Bắc Ninh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Bắc Ninh. - Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận: - Tiếp cận giáo dục học; 3 - Tiếp cận phát triển cộng đồng. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận đề tài. - Phương pháp khảo sát thực trạng: Điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin, phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, quan sát. - Phương pháp xử lý dữ liệu bằng thống kê kế toán học. 8. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận của việc giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề Chương 2: Thực trạng giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh Chương 3: Các biện pháp giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 4 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 1.1.1. Giáo dục môi trường ở nước ngoài. Môi trường là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn Thế giới. Trong vài chục năm trở lại đây, sự phát triển kinh tế ồ ạt dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho MT bị biến đổi chưa từng thấy. Nhiều nguồn tài nguyên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn. MT lâm vào khủng hoảng với quy mô toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai. Để bảo vệ cái nôi sinh thành của mình, con người phải thực hiện hàng loạt các vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề GDMT, đây là một trong những biện pháp có hiệu quả nhất, giúp con người có nhận thức đúng trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và BVMT. Hai từ “giáo dục” và “môi trường” được chính thức kết hợp với nhau lần đầu tiên vào khoảng giữa những năm 1960. Khái niệm GDMT được hình thành ở nước Anh là nhờ ở Sir Patrick Geddes, một giáo sư thực vật học người Scotland. Ông đã chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng MT với chất lượng GD vào khoảng năm 1982. Năm 1972, Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về MT nhân văn được tổ chức ở Stockholm (Thuỵ Điển) và khái niệm GDMT chính thức ra đời, góp phần giúp con người nhận thức rõ được tác động của mình đối với môi trường. Đến tháng 10/1975, IEEP tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại Belgrade đưa ra nghị định khung và tuyên bố về mục tiêu và nguyên tắc hướng dẫn GDMT. Năm 1977, Hội nghị Liên chính phủ về GDMT được tổ chức ở Tbilisi (Liên Xô cũ) chính thức tán thành định nghĩa và các nguyên tắc của GDMT. Năm 1980, Chiến lược Bảo tồn Thế giới kêu gọi một “đạo đức” mới trong xã hội loài người, nghĩa là con người hãy chung sống hài hoà với thế giới tự nhiên. Xét cho cùng, chỉ 5 có thể đạt được các mục tiêu bảo tồn nếu toàn thể xã hội loài người thay đổi cách ứng xử với MT. Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là nuôi dưỡng, củng cố những thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức mới. Từ năm 1986 trở đi, các hoạt động quốc tế tiếp tục bổ sung, đóng góp cho chiến lược Bảo tồn Thế giới, giải quyết các vấn đề về GDMT, đạo đức và văn hóa. Năm 1987 đánh dấu 10 năm kỷ niệm Hội nghị Tbilisi đầu tiên. Và cũng trong năm 1987, Ủy ban thế giới về MT và sự phát triển đã có báo cáo “Tương lai của chúng ta” (WCED, 1987). Tranh luận xuất phát từ báo cáo trên đã đưa tới một hội nghị thứ hai (sau hội nghị Stockholm 20 năm) là hội nghị Liên hiệp quốc về MT và sự phát triển hội nghị thượng đỉnh, hội nghị phối hợp tổ chức lại những sáng kiến đầu tiên đã bị thất bại. Sau Hội nghị này, các hoạt động hiện trường bùng nổ, các hiệp hội được thành lập ở rất nhiều nước khác nhau và mọi nỗ lực đều đi theo định hướng “suy nghĩ ở cấp toàn cầu và hành động ở cấp địa phương”. Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất được tổ chức ở Rio de Janeiro, Brazil. Tại Hội nghị này, vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào chương trình Nghị sự 21: đưa khái niệm về MT và phát triển vào tất cả các chương trình giáo dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho HS, SV. Mốc quan trọng cuối cùng trên quy mô toàn cầu là Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững tổ chức ở Johannesburg, Nam Phi năm 2002. Hội nghị thống nhất: "Mục đích của GDMT giờ đây đã trở thành việc theo đuổi của tất cả các hoạt động giáo dục". [28] Nghiên cứu về GDMT có các tác giả: Lucas A.M. (1980) với nghiên cứu vai trò của giáo dục khoa học về giáo dục cho môi trường [50]; Ichikawa và các cộng sự, Viện Phát triển Giáo dục Tokyo (1981) nghiên cứu về giáo dục trong nhà trường và GDMT - Xem xét từ góc độ xây dựng chương trình [49]; Wheeler K. (1985) có nghiên cứu về “Giáo dục môi trường Quốc tế - Một nhận thức lịch sử” [52]; Abe O - Nhật bản (1992) với nghiên cứu về nhiệm vụ GDMT [48]; Tilbury D. (1995) nghiên cứu về giáo dục môi trường vì tính bền vững, trọng tâm mới của giáo dục môi trường [51]… 6 1.1.2. Giáo dục môi trường ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ năm 1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào "Tết trồng cây để giữ gìn và làm đẹp MT sống". Cho đến nay phong trào này vẫn được duy trì và phát triển mạnh mẽ. Đến cuối năm 1992, với sự ra đời của mạng lưới GDMT Việt Nam trong khuôn khổ chương trình MT Liên Hợp quốc (UNEP), mạng lưới đào tạo MT bậc đại học khu vực Châu Á, Thái Bình Dương (NETTLAP), đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong công tác GDMT ở Việt Nam. Trong kế hoạch hành động quốc gia về MT và phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2000, GDMT được ghi nhận như một bộ phận cấu thành. Năm 1999, Mạng lưới đã tham gia xây dựng đề án “Đưa GDMT vào hệ thống giáo dục quốc dân” trình Chính phủ nhằm thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường công tác bảo vệ MT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước”. Tháng 8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam gồm 5 phần. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị nêu rõ: “Phát triển các phong trào quần chúng tham gia BVMT. Đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt động BVMT. Đưa nội dung BVMT vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, đưa vào tiêu chuẩn thi đua”, giải pháp quan trọng để BVMT đó là “đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT”. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhấn mạnh nhóm giải pháp chính để BVMT là: “Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và BVMT”… Năm 1991, Bộ GD-ĐT đã có chương trình trồng cây và BVMT (1991-1995). Từ năm 1995, Dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Việt Nam (VIE95/041) 7 của Bộ GD&ĐT do UNDP tài trợ đã nhằm vào mục tiêu cơ bản: Hỗ trợ xây dựng một số chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia về GDMT tại Việt Nam; Tăng cường năng lực của Bộ GD-ĐT trong việc truyền đạt những nội dung và phương pháp GDMT vào các chương trình đào tạo giáo viên; Xây dựng các hoạt động GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp Tiểu học và Trung học. Các mục tiêu trên đã thực hiện ở mức chi tiết và cụ thể hơn trong thực tiễn thông qua dự án VIE98/018. Ở các trường Đại học, GDMT được coi như một nội dung quan trong trong các giáo trình Con người và môi trường; Dân số, tài nguyên, môi trường. Ở các khoa: Sinh học, Địa lý, Hóa học của các trường Đại học Sư phạm (Hà Nội, Huế, TP HCM…) đã có các môn học về MT. Công văn 1320/CP-KG của TTCP giao cho Bộ GD-ĐT phối hợp với Bộ Khoa học công nghệ và MT xây dựng đề án "Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống Giáo dục quốc dân". Các tài liệu và nghiên cứu về GDMT và BVMT có: Một số kinh nghiệm nước ngoài về GDMT của Phạm Đình Thái (1993) [41], môi trường và con người của Mai Đình Yên (1997) [47), “Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam” và “Tài liệu hướng dẫn áp dụng các biện pháp cải thiện cho làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm” của Đặng Kim Chi (2005) [13],[14]; cơ sở khoa học và thực tiễn của GDMT của Lưu Đức Hải (1990) [20], Phạm Tất Dong (2005) [18]; môi trường, giáo dục môi trường cho cộng đồng, giáo dục bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của Nguyễn Kim Hồng (2001) [24], Lê Huy Bá (2004) [11], Lê Văn Lanh (2006) [30], Nguyễn Đức Kháng (2008) [26], Nguyễn Đình Hoè (2009) [23], Lê Văn Khoa (2011) [27], [28]; xây dựng tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong trường cao đẳng sư phạm của Trần Thị Nga và các cộng sự (2013) [35], Bùi Văn Dũng (2014) [19]; đánh giá hiện trạng môi trường và tác động của sản xuất nghề tói môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khoẻ cộng đồng của Viện Khoa học và Công nghệ môi trường – Đại học Bách khoa Hà Nội (2006) [46], đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về BVMT của Nguyễn Đình Việt [45] … 8 Hoạt động GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đã được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, các biện pháp GDMT đã và đang đạt được những kết quả nhất định. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng qui chế và kế hoạch BVMT làng nghề khu dân cư, cụm công nghiệp và khu kinh doanh phục vụ làng nghề vào các năm 2014, 2016 [42], [43], [44]. Tuy nhiên, còn nhiều những hạn chế đòi hỏi cần có các biện pháp thiết thực, phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động này; giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của MT với cuộc sống, biết cách chăm sóc, giữ gìn hành tinh xanh, góp phần làm giảm quá trình ÔNMT. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm cộng đồng, làng nghề, cộng đồng làng nghề 1.2.1.1. Khái niệm cộng đồng Cộng đồng (community) được khái niệm chung nhất là: “một cơ thể sống/cơ quan/tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với cái khác”. Trong khỏi niệm này, điều được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể sống”, có sự tương tác của các thành viên. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm này không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực vật, cũng có thể là các loại động vật, cũng có thể là con người - cộng đồng người. Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các cộng đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến nghĩa khác nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học… Khi nói tới cộng đồng người, người ta thường quy vào những “nhóm xã hội” có cùng một hay nhiều đặc điểm chung nào đó, nhấn mạnh đến đặc điểm chung của những thành viên trong cộng đồng. Theo quan điểm của Mác - Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ 9 quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động. Quan niệm về cộng đồng theo quan điểm Mác - Xít là quan niệm rất rộng, có tính khái quát cao, mang đặc thù của kinh tế chính trị. Dấu hiệu đặc trưng chung của nhóm người trong cộng đồng này chính là “điều kiện tồn tại và hoạt động”, là “lợi ích” chung, là “tư tưởng”, “tín ngưỡng”, “giá trị” chung… Thực chất đó là cộng đồng mang tính giai cấp, ý thức hệ. Xuất phát từ tiếng La-tinh, “cộng đồng” - communis có nghĩa là “chung/cộng đồng/được chia sẻ với mọi người hoặc nhiều người”. Những đặc điểm/dấu hiệu chung của cộng đồng này chính là đặc điểm để phân biệt nó với một cộng đồng khác. Dấu hiệu/đặc điểm để phân biệt cộng đồng này với cộng đồng khác có thể là bất cứ cái gì thuộc về con người và xã hội loài người: mầu da, đức tin, tôn giáo, lứa tuổi, ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích, nghề nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý của khu vực (địa vực), nơi sinh sống của nhóm người đó như làng xã, quận huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục…; về số lượng thành viên của cộng đồng có thể là vài chục người, trăm người cũng có thể là triệu người, thậm chí cả tỷ người. Những dấu hiệu này chính là những ranh giới để phân chia cộng đồng. Cộng đồng những người dân cùng sống chung trong một thôn, xóm, làng, xã, một quốc gia có thể là toàn thế giới, tức học cùng chia sẻ với nhau mảnh đất sinh sống gọi là cộng đồng thể. Có nhiều người, nhiều cộng đồng khác, tuy không cùng sống chung một địa vực nào đó nhưng học lại có chung những đặc điểm, sở thích, nhu cầu chung, riêng biệt nào đó thì loại cộng đồng đó được coi là cộng đồng tính. Vì mỗi người cùng một lúc có nhiều đặc điểm nên một người như các khái nhiệm ở trên có thể cùng một lúc thuộc nhiều cộng đồng khác nhau: tôi vừa là thành viên của cộng đồng phường, xã, cộng đồng người Việt Nam (sống trên đất Việt Nam) đồng thời là thành viên cộng đồng những người da vàng, cộng đồng yêu chuộng hòa bình, đấu tranh vì hòa bình… Tóm lại, trong đời sống xã hội, cộng đồng là danh từ chung chỉ một tập hợp người nhất định nào đó với hai dấu hiệu quan trọng: 1) họ cùng tương tác (tác động 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng