Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hình thành kỹ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thô...

Tài liệu Luận văn hình thành kỹ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh

.PDF
128
2310
137

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Người Cam đoan Châu Thanh Nhã 1 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội. Đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học. Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS.Hoàng Thị Phương, người đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non Thạnh Yên 1, huyện U Minh Thượng đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong hội đồng đánh giá luận văn, đã cho tôi những đóng góp quí báu để tôi hoàn thành luận văn Tác giả Châu Thanh Nhã 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………1 LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………..2 MỤC LỤC…………………………………………………………………. ..3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………….5 MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...6 1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………….6 2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….. .. ..8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………......8 4. Giả thuyết khoa học ……………………………………………………....9 5.Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………...9 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu………………………………………....9 7. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………...10 8. Cái mới của đề tài ………………………………………………………...12 9. Cấu trúc của luận văn………………………………………………….....12 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MTXQ……………………………………13 1.1. Cơ sở lý luận của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ............... ………………………………………...................................…. 13 1.2. Thực trạng hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá MTXQ. ...................................................................................................……………. 36 CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH . 3 ........................................................................................................................52 2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá MTXQ. ................................................................................................................52 2.2. Một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ MG 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá MTXQ. .........................................................................................................................55 2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. ..........................................................................................................................74 Chương 3. THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ MG 5- 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH. ............................................................................................................77 3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................77 3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................77 3.3. Cách tiến hành thực nghiệm...................................................................78 3.4. Kết quả thực nghiệm.........................................................................80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………….101 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...104 PHỤ LỤC ……………………………………………………………….....107 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ KN Kỹ năng BVMTB Bảo vệ môi trường biển KNBVMTB Kỹ năng bảo vệ môi trường biển HĐ Hoạt động KH Khám phá MTXQ Môi trường xung quanh. HĐKP MTXQ Hoạt động khám phá môi trường xung quanh. GV Giáo viên MN Mầm non GVMN Giáo viên mầm non ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm TNTTN Thực nghiệm trước thực nghiệm TNSTN Thực nghiệm sau thực nghiệm TC Tiêu chí TB Trung bình 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Môi trường biển có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và toàn nhân loại. Biển đảo giữ vai trò lớn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Biển còn đóng vai trò lớn trong quá trình sản sinh những đặc trưng văn hóa vùng và tiểu vùng ven biển. Thế nhưng, cùng với sự phát triển vượt bật về kinh tế, văn hoá...thì đó là sự suy thoái nặng nề về môi trường biển. Có lẽ, chưa bao giờ thiên nhiên thực sự nổi giận như trong những năm đầu của thế kỷ XXI này: Hàng loạt vụ sóng thần, lũ lụt, hạn hán, động đất, dịch bệnh, ô nhiễm... trên toàn cầu kéo theo những hậu quả và hệ quả đáng tiếc. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường biển như các chất thải không qua xử lý đổ ra sông suối và cuối cùng “trăm sông đều đổ về biển cả”. Các hoạt động trên biển như hàng hải, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, phát triển cảng, du lịch biển, thăm dò và khai thác khoáng sản biển, và các hoạt động địa động lực mạnh như động đất, núi lửa, sóng thần,... Trong đó, nguyên nhân quan trọng nhất gây nên ô nhiễm môi trường chính là ý thức của con người quá kém do thiếu hiểu biết hoặc vì những lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ mà không tính đến hậu quả trầm trọng là đã hủy diệt môi trường, tạo ra hiểm hoạ khôn lường cho cuộc sống của chính con người. 1.2. Bảo vệ môi trường biển là nhiệm vụ chung của toàn thế giới, Việt Nam ta cũng đã và đang có những việc làm thiết thực góp phần vì một môi trường biển cả xanh – sạch – đẹp. Một trong những giải pháp chống ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường hiệu quả thì giáo dục được xem là công cụ quan trọng nhất. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ thể hiện trong Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17-10-2001 về việc phê duyệt Đề án “Đưa các nội dung giáo dục môi trường ( trong đó, có bảo vệ môi trường biển) vào hệ thống giáo dục quốc dân” và ngành Giáo dục Mầm non được xem là giai đoạn quan trọng nhất đặt nền móng cho giáo dục bảo vệ môi trường biển. 6 Việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường biển nên bắt đầu từ lứa tuổi mầm non bởi lẽ tuổi mầm non là giai đoạn rất nhạy cảm để phát triển ý thức về sự tôn trọng và chăm sóc môi trường thiên nhiên, biển đảo xung quanh. Những vấn đề liên quan đến cuộc sống hiện thực luôn là tâm điểm thu hút trẻ quan tâm tìm hiểu cho nên thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh trong trường mầm non và cuộc sống hằng ngày trở thành nội dung giáo dục hết sức phù hợp để đáp ứng nhu cầu nhận thức của trẻ. Chúng không chỉ là đối tượng nghiên cứu mà còn là phương tiện tác động, nuôi dưỡng trí tuệ và tâm hồn trẻ. Không những thế, những kinh nghiệm đút kết trong quá trình khám phá môi trường xung quanh với môi trường biển ở giai đoạn này có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển ý thức bảo vệ môi trường biển trong những giai đoạn tiếp theo. 1.3. Thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chúng ta có thể hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển một cách thuận lợi và đạt nhiều hiệu quả hơn. Trẻ sẽ tự hoạt động khám phá môi trường xung quanh theo sở thích và khả năng của trẻ, cô sẽ là người hướng dẫn, điều tiết trẻ theo đúng mục đích đưa ra là hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển. Khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh trẻ sẽ tự học hỏi, đút kết kinh nghiệm cá nhân, tích cực hoạt động, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh đặc biệt là môi trường biển. Thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh sẽ trang bị cho trẻ một số hiểu biết về các yếu tố của môi trường (Không khí,động thực vật, tài nguyên, nguồn nước…) để từ đó cung cấp cho trẻ một số khái niệm mới: Phương tiện gây ô nhiễm biển và phương tiện không gây ô nhiễm biển. Hướng dẫn cho trẻ hiểu thế nào là môi trường biển sạch, môi trường biển bẩn và những tác động của con người làm cho môi trường biển bị ô nhiễm.Từ đó trẻ biết được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển, trang bị cho trẻ một số kỹ năng, biện pháp để bảo vệ môi trường biển. Giáo dục cho trẻ có tình cảm, hành vi tích cực với môi trường biển. Đó là biết yêu quí môi trường biển thể hiện bằng việc không vứt rác bừa bãi khi đi tắm biển, biết rung động trước những phong cảnh đẹp, biết bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 7 Biết tôn trọng và giúp đỡ những người làm sạch đẹp môi trường biển, biết bày tỏ thái độ phản đối trước những hành vi phá hoại môi trường biển. Kích thích trí tò mò,ham hiểu biết muốn khám phá và tìm hiểu môi trường biển. 1.4. Thực tiễn giáo dục Mầm non hiện nay nói chung, tại các vùng ven biển nói riêng, việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường biển cho trẻ còn khá thụ động và rời rạc. Vấn đề bảo vệ môi trường biển vẫn là vấn đề mới trong giáo dục mầm non do thời lượng ít, nội dung rời rạc chưa có hệ thống, hầu hết chỉ chú trọng vào hiện tượng, thực tế chưa có một hoạt động, trải nghiệm cụ thể nào dành riêng cho giáo dục môi trường biển ở trường mầm non. Các kiến thức cũng như kỹ năng giáo dục bảo vệ môi trường biển, sự hiểu biết về phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường biển của giáo viên còn hạn chế. Điều này làm cho giáo viên lúng túng trong việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cũng như phát triển và duy trì mối quan tâm của trẻ về môi trường biển hiện nay. Khả năng mở rộng vấn đề của giáo viên còn hạn chế, chưa tận dụng được hết những tình huống thực trong cuộc sống hàng ngày của trẻ để giáo dục cũng như thúc đẩy sự quan tâm của trẻ đối với môi trường biển. Chính những trải nghiệm hằng ngày mới thật sự là đối tượng thu hút sự quan tâm của trẻ, nội dung của nó chứa đựng tất cả những điều cần thiết để cụ thể hoá biểu tượng giáo dục của trẻ và giáo dục tình cảm cho trẻ. Xuất phát từ những lý do trên và đặc biệt là trách nhiệm của giáo viên đang làm việc tại trường Mầm non thuộc vùng biển U Minh Thượng, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh” . 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho trẻ ở trường mầm non. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 8 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu đề xuất được một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi dựa trên việc sử dụng có hiệu quả môi trường tự nhiên gần gũi xung quanh trẻ để tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường biển hấp dẫn, thu hút sự tham gia tích cực của trẻ thì mức độ hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển của trẻ 5 – 6 tuổi sẽ được nâng cao hơn. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trừơng biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. 5.2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trừơng biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. 5.3. Thực nghiệm các biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trừơng biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1.Về nội dung nghiên cứu: - Môi trường biển được giới hạn trong nghiên cứu này là những khu vực biển gần nơi sống của trẻ, trong đó có bãi biển, các loài động vật, thực vật trong khu vực, môi trường nước biển gần bờ. 9 - Sử dụng các hoạt động trải nghiệm trong góc thiên nhiên, sân, vườn trường như thí nghiệm, lao động; trải nghiệm qua các buổi tham quan, dã ngoại ngoài trời ở các bờ biển trong khu vực. - Thực nghiệm trong thời gian diễn ra chủ đề “Nước và hiện tượng thiên nhiên” 6.2.Về địa bàn nghiên cứu: Việc nghiên cứu được tiến hành tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, cụ thể là hai Lớp Lá của Trường Mầm Non Thạnh Yên 1 – Xã Thạnh Yên – Huyện U Minh Thượng – Tỉnh Kiên Giang. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Phân tích –tổng hợp lí thuyết. - Phân loại và hệ thống hóa – khái quát hóa lí thuyết. - Cụ thể hóa lí thuyết. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Chúng tôi sẽ tiến hành quan sát hành vi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong các hoạt động và sinh hoạt ở trường mầm non. Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với trẻ để tìm hiểu mức độ nhận thức và việc thực hiện kĩ năng bảo vệ môi trường biển của trẻ. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ kết hợp quan sát hoạt động của giáo viên mầm non trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ để có cơ sở đánh giá thực trạng hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ ở trường mầm non hiện nay. Kết hợp đàm thoại với giáo viên để nắm bắt kịp thời những khó khăn và thuận lợi trong quá trình hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 7.2.2. Phương pháp điều tra 10 Chúng tôi sẽ tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, đối với 50 giáo viên của 02 trường mầm non thuộc địa bàn Huyện U Minh Thượng – Tỉnh Kiên Giang Chúng tôi tiến hành điều tra mức độ hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. Dự kiến việc điều tra được tiến hành trên 60 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thuộc hai lớp Lá của trường Mầm Non Thạnh Yên 1 vào thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 02/2017. 7.2.3. Phương pháp đàm thoại Tiến hành đàm thoại với giáo viên mầm non về những vấn đề liên quan đến các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng trong quá trình hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho việc triển khai đề tài. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nghiên cứu và đúc kết những kinh nghiệm giáo dục bảo vệ môi trường biển cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non trong thực tiễn giáo dục mầm non trong những năm gần đây. 7.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Chúng tôi sẽ tiến hành phương pháp này nhằm kiểm định kết quả của các biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non. Chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của trường Mầm Non Thạnh Yên 1 trong thời gian 03 tháng. Cụ thể là : - Lớp Lá 1 gồm 30 trẻ được chọn làm lớp thực nghiệm. - Lớp Lá 2 gồm 30 trẻ được chọn làm lớp đối chứng. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu nghiên cứu. 11 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 8.1. Xây dựng cơ sở lý luận về việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. 8.2. Đánh giá thực trạng của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non và chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng. 8.3. Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm phần mở đầu và ba chương nội dung: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non. Chương 2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non. Chương 3. Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non. Phần kết luận và khuyến nghị. Tài liệu tham khảo 12 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MTXQ. 1.1. Cơ sở lý luận của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh. 1.1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển ở nước ngoài. Hướng thứ nhất, nghiên cứu về sự cần thiết, cách tiếp cận, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục môi trường trong nhà trường Vấn đề về giáo dục môi trường (GDMT) không phải là vấn đề mang tính mới mẻ trong giai đoạn hiện nay. Hàng ngày, hàng giờ, GDMT luôn được đặt lên hàng đầu và là nội dung trọng tâm trong các hội nghị quốc tế, trong các chương trình nghị sự toàn cầu, trong chiến lược và sách lược của mỗi quốc gia trên thế giới. Các chuyên gia nhấn mạnh: biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là khuyến khích hoặc củng cố hành vi, thái độ mang tính đạo đức mới, nếu như muốn đạt các mục tiêu bảo tồn thì hành vi cư xử của một xã hội đối với sinh quyển bắt buộc phải thay đổi.. Nhiều nước và đề ra được nhiều chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề BVMT như sau: -Tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đối với vấn đề BVMT: Đây là nội dung thảo luận trọng tâm tại các hội nghị quốc tế như là Hội nghị Quốc tế về Con người và MT do LHQ tổ chức tại Stockhom (Thuỵ Điển) năm 1972; Hội nghị Quốc tế về GDMT lần 2, 1975 tại Belgrade (Nam Tư); “Chương trình nghị sự toàn cầu” do Ủy ban thế giới về MT và Sự phát triển công bố năm 1987. -Mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp tiếp cận và các nguyên tắc GDMT: Văn kiện của Hội nghị Liên chính phủ đầu tiên về GDMT do Unesco tổ chức tại Tbilisi (Nga) năm 1977 đã khẳng định “ Nếu như muốn đạt các mục tiêu bảo tồn thì hành vi cư xử của một xã hội 13 đối với sinh quyển bắt buộc phải thay đổi….Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là khuyến khích hoặc củng cố hành vi, thái độ mang tính đạo đức mới”, bên cạnh đó văn kiện đã chính thức đưa ra định nghĩa và các nguyên tắc của GDMT. -Vai trò của con người trong việc BVMT và phát triển MT bền vững: Chiến lược Bảo tồn thế giới (1980) nhấn mạnh bản chất tương hỗ của tất cả các hợp phần trong sinh quyển, trong đó có cả xã hội loài người. Chiến lược này kêu gọi con người hãy chung sống hài hòa với thế giới tự nhiên mà con người vốn phải phụ thuộc để sinh tồn và phát triển. Như vậy, có thể nhận định rằng vấn đề GDBVMT nói chung và bảo vệ môi trường biển nói riêng đã và đang là vấn đề rất cấp thiết và Ngành Giáo dục chính là khâu then chốt trong các khâu của công cuộc GDBVMT và phát triển bền vững ở mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Hướng thứ hai, nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ MN GDMT cho trẻ mầm non được nhắc đến từ những năm đầu của thế kỷ XIX với các tên gọi như Giáo dục văn hóa sinh thái (ở Nga), Giáo dục môi trường - Các hoạt động giáo dục mầm non và Thủ công mỹ nghệ (ở Tây Ban Nha), Giáo dục Môi trường mầm non (Nebraska, Lincoln Mỹ), Lĩnh vực môi trường (Nhật Bản). Dù tồn tại với những tên gọi khác nhau nhưng mục tiêu chung vẫn là GDMT cho trẻ mầm non dựa trên quan điểm giáo dục qua trải nghiệm của chính bản thân trẻ. + Ở Nga, các chương trình GD đã luôn xác định rằng “Giáo dục môi trường của các cá nhân liên quan đến việc hình thành văn hóa sinh thái từ tuổi mầm non”, “Mục tiêu của giáo dục môi trường của trẻ mầm non - bắt đầu hình thành nền văn hóa sinh thái” qua việc cho chính trẻ trải nghiệm trong môi trường sống, tích cực nhận thức về MT để hiểu và tôn trọng MT, từ đó có những hành vi văn hóa với MT. + Ở Anh và nhiều nước phát triển, giáo dục không chỉ phó thác cho nhà trường mà là sự chung tay góp sức của nhiều tổ chức, cá nhân, xã hội.. Hàng loạt các hoạt động ngoài trời được tổ chức cho tất cả các lứa tuổi của học đường từ tổ chức trải nghiệm thiên nhiên đến các hoạt động phiêu lưu, khám phá 14 +Ở Hàn Quốchướng sự quan tâm của trẻ đối với môi trường thiên nhiên, GDMT cho sự phát triển của trẻ mẫu giáo và BVMT tự nhiên thông qua các hoạt động và kinh nghiệm của trẻ, hình thành một thái độ thực tế đối với môi trường. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển ở trong nước. Thứ nhất, nghiên cứu về sự cần thiêt, , mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục môi trường trong nhà trường Cùng chung tầm nhìn với tất cả các quốc gia trên thế giới, “vấn đề MT và GDMT đã thực sự trở thành chương trình nghị sự của Chính phủ Việt Nam. Nước ta coi GDMT là nhiệm vụ của toàn dân”. Công tác GDMT trong nhà trường phổ thông đã được cụ thể trong các văn bản pháp quy, là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các nội dung GDMT trong từng cấp học. Năm 1993, Luật BVMT ra đời đã chỉ rõ “Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về BVMT”. Trong chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về việc “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường biển trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa dất nước” đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường biển như “thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường biển” và các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Cùng với Luật giáo dục thì Bộ GD&ĐT đã có QĐ số 3288/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phe duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục môi trường biển trong nhà trường, đó chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường trong các cơ sở giáo dục. Thủ tướng chính phủ cũng đã ra quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường biển vào hệ thống giáo dục quốc dân”, Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 về chiến lược bảo vệ môi trường biển quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ 15 tướng chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020” trong đó GDMT là giải pháp số 1 trong 8 giải pháp BVMT, phát triển bền vững đất nước; Trong ký hợp thứ 8, Quốc hội khóa XI nước CHXHCN Việt Nam ngày 29/11/2005 đã ban hành Luật bảo vệ môi trường ( trong đó bao gồm bảo vệ môi trường biển) và luật có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006. Thứ hai, nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ MN Ngành giáo dục mầm non trong thời gian qua đã triển khai nhiều hoạt động cụ thể để thực thi Quyết định 1363/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về GDBVMT. Các cơ sở đào tạo GVMN đã phối hợp với Vụ GDMN, Trung tâm Chiến lược và Phát triển Chương trình GDMN tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu, biên soạn nội dung GDBVMT cho trẻ mầm non, biên soạn các tài liệu tham khảo cho GVMN, mở các chuyên đề tập huấn GDBVMT cho GVMN ở từng địa phương, được tiến hành theo các hướng chủ yếu sau đây: + Nghiên cứu về các Chương trình, đề án, môdun liên quan đến GDMT trong trường mầm non gồm có: Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung GDMT ở mẫu giáo và tiểu học (Viện Khoa học GD năm 1996); Dự án thiết kế và thử nghiệm chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ GV ngành học MN về MT (Trường CĐSP Nhà trẻ MG TW1 1998-1999); Dự án Xây dựng chương trình đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào các trường mẫu giáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999); Dự án thử nghiệm đưa GDMT vào trường MN (Trường CĐSP Nhà trẻ -MG TW1); Đề tài: “Xây dựng nội dung BVMT cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường MN” (Trung tâm nghiên cứu GDMN – Viện Khoa học GD 1998-2000).. + Biên soạn các sách về GDMT, GD biến đổi khi hậu, hướng dẫn thực hiện các hoạt động GDBVMT cho trẻ mầm non gồm có: Bộ sách rèn kỹ năng sống cho học sinh của tác giả Nguyễn Khánh Hà. Nhóm tác giả Nguyễn Hồng Thu, Nguyễn Thị Hiếu, Trần Thị Trang đã biên soạn sách Giáo dục trẻ mầm non ứng phó với biến đổi khí hậu qua trò chơi, thơ ca, truyện kể câu đố có nội dung về môi trường và một số hiện tượng về biến đổi khí hậu; Tài liệu “Giáo dục môi trường cho trẻ MN” tác giả Hoàng Thị Phương dùng để hướng 16 dẫn sinh viên tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường cho trẻ MN ; Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục mẫu giáo 5 tuổi (của Vụ GD Việt Nam)...đã cho thấy rằng, công tác GDMT cho trẻ từ độ tuổi mầm non đã và rất đang được quan tâm. + Nghiên cứu về các phương pháp, biện pháp GDMT cho trẻ trong trường MN gồm có các công trình nghiên cứu của các tác giả như PGS.TS Hoàng Thị Phương , TS. Lê Thanh Vân , Bùi Thị Thanh Đào, Phạm Thị Thanh Vân.... Các kết luận của các tác giả phần nào đã làm sáng tỏ quan điểm về GDMT trong nhà trường MN, xác định những nguyên tắc đề xuất các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ và giới thiệu được nhiều nhóm phương pháp GDMT cho trẻ thông qua các hoạt động GD trẻ ở trường mầm non. Tóm lại, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ MN nói riêng ngày càng được nhà nước, ngành giáo dục đào tạo, trong đó có giáo dục MN quan tâm nghiên cứu và đã đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục bảo vệ MT biển cho trẻ MN đến thời điểm hiện nay ở nước ta bắt đầu được quan tâm. Do vây, chưa có tài liệu chính thức công bố về giáo dục kĩ năng bảo vệ MT biển cho trẻ MN. Các nhà giáo dục MN cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này do tính cấp thiết của nó trong thực tiễn hiện nay. 1.1.2. Môi trường biển tỉnh Kiên Giang và việc bảo vệ môi trường biển ở địa phương 1.1.2.1. Khái niệm “Bảo vệ môi trường biển”.  Khái niệm “Môi trường” "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... 17  Khái niệm “Môi trường biển” Môi trường biển là một thuật ngữ chưa có thời gian dài, nó mới xuất hiện và cũng ít được định nghĩa một cách đầy đủ và toàn diện. Thuật ngữ này mới xuất hiện ở nửa cuối thế kỷ XX và được nhận biết như một từ ghép giữa từ “môi trường” và “biển”. Quá trình phát triển của con người cho thấy một thời kỳ người ta chỉ nói đến từ “biển” hoặc “biển cả” mà chưa đề cập đến từ ngữ “môi trường biển”. Điều này cũng dễ hiểu, bởi từ thời xa xưa người ta chỉ biết đến biển như một món quà được ban tặng từ thiên nhiên, mà không phải chịu bất cứ một trách nhiệm, một nghĩa vụ nào và coi biển là một nguồn tài nguyên vô hạn. Con người thời đó, coi biển là rất rộng lớn, có thể hấp thụ và chuyển hóa mọi chất thải mà con người đưa đến nên từ ngữ “môi trường biển” chưa được sinh ra. Sau những năn 1960, với sự quan tâm nhiều hơn của cộng đồng thế giới đến bảo vệ môi trường thì từ ngữ “môi trường biển” cũng dần xuất hiện. Ở thời kỳ này, từ ngữ “môi trường biển” chưa tồn tại một cách độc lập mà chỉ xuất hiện trong những vấn đề liên quan đến bảo tồn tài nguyên biển. Đến năm 1982, khi Công ước Luật Biển 1982 ra đời (UNCLOS) thì từ ngữ “môi trường biển” mới được nói đến một cách chính thức, nhưng nó cũng chỉ mới ở dưới dạng liệt kê một số yếu tố tự nhiên của môi trường biển mà chưa có một khái niệm hoàn chỉnh về “môi trường biển”. Như ta thấy, ở Điều 1, khoản 4 của “Công ước Luật Biển năm 1982” có quy định “môi trường biển” bao gồm “các cửa sông”, “hệ động vật biển và hệ thực vật biển”, “chất lượng nước biển” và “giá trị mỹ cảm của biển” thì như vậy định nghĩa này chưa nói khái quát được về “môi trường biển” và còn nhiều phiến diện vì môi trường biển không phải chỉ được tạo nên từ các yếu tố trên mà còn có nước biển, lòng đất dưới đáy biển, không khí và các tàu nguyên phi sinh vật biển. Năm 1992, tại Hội nghị Thượng đỉnh trái đất vầ bảo vệ môi trường họp tại Rio De Janeiro (Brazil) là chương trình hành động vì sự phát triển bền vững. Ở chương 17 trong chương hành động 21 (Agenda 21) định nghĩa: 18 “ Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì sự sống toàn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”. Định nghĩa này được coi là định nghĩa đầy đủ hơn so với những định nghĩa trước về “môi trường biển” là nói lên được giá trị cơ bản của mội trường biển, đó là duy trì cuộc sống toàn cầu và là tài sản hữu ích. Với định nghĩa này đã nhấn mạnh đến mục tiêu phát triển bền vững, một khuynh hướng phù hợp với quan điểm bảo vệ môi trường toàn cầu hiện đại. Bên cạnh đó, định nghĩa này còn được nêu ra trong một văn kiện có tầm ảnh hưởng lớn, tại Hội nghị quốc tế về môi trường quan trọng và được kí kết bởi gần như toàn thể cộng đồng quốc tế. Về phương diện phạm vi địa lý, môi trường biển là toàn bộ vùng nước biển của Trái đất với tất cả những gì có trong đó. Môi trường biển của một quốc gia có thể được hiểu là một vùng của biển, đại dương và trải rộng từ bờ biển và các hải đảo cho tới ranh giới trên biển được thỏa thuận hoặc tới giới hạn 200 hải lý của vùng đặc quyền kinh tế hoặc tới ranh giới ngoài cùng của thiềm lục địa của quốc gia đó. Về phương diện phạm vi môi trường thì định nghĩa môi trường biển lại rộng lớn hơn rất nhiều. Môi trường biển: Là loại môi trường bao gồm nước , các sinh vật thủy , hải sản , rêu rong tảo ... hợp thành. Chúng tôi sử dụng khái niệm sau đây: “ Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì sự sống toàn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”.  Khái niệm “Bảo vệ môi trường biển” Khái niệm “Bảo vệ” Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo vệ là gìn giữ, chống lại sự xâm phạm để khỏi bị hư hỏng”; “Bảo vệ thiên nhiên là hệ thống những biện pháp của Quốc gia, xã hội và quốc tế để đảm bảo sử dụng hợp lí, tái tạo, tăng bội và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khỏi sự hủy hoại của ô nhiễm và cạn kiệt”. [TL số, tr 111] 19 Bảo vệ môi trường biển chính là bảo vệ môi trường thiên nhiên Từ các khái niệm “môi trường biển”, “Bảo vệ” chúng tôi xác định khác niệm “Bảo vệ môi trường biển như sau: Bảo vệ môi trường biển là việc ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt động của con người và của tự nhiên đến các vùng đại dương và ven biển, làm ô nhiễm và suy thoái môi trường. 1.1.2.2. Đặc điểm môi trường biển Tỉnh Kiên Giang.  Vị trí địa lí vùng biển Tỉnh Kiên Giang. Kiên Giang là tỉnh có vùng biển rộng khoảng 63.290km2, với 5 quần đảo, trong đó có 09 huyện, thị, thành phố ven biển, đảo (gồm 2 huyện đảo: Phú Quốc, Kiên Hải và 07 đơn vị hành chính cấp huyện ven biển) có 51/145 xã, phường, thị trấn có đảo hoặc có bờ biển; với hơn 200 km bờ biển, khoảng 137 hòn/đảo nổi lớn, nhỏ, có ranh giới quốc gia trên biển, giáp với các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia, là tỉnh ven biển có hệ sinh thái vùng ngập mặn ven bờ phong phú và đa dạng, có nhiều tiềm năng để phát triển nông - lâm nghiệp, thủy sản và du lịch... đặc biệt là có nguồn tài nguyên phong phú với tiềm năng đất đai, đồi núi, khoáng sản, rừng nguyên sinh, biển đảo và nhiều loài động vật quý hiếm trên rừng dưới biển; tỉnh ta còn có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là cầu nối các tỉnh miền Tây Nam bộ, giao lưu thương mại và an ninh quốc phòng trong khu vực và quốc tế. Tỉnh Kiên Giang có diện tích trên 6.346km2, nằm ở tận cùng phía Tây Nam của Việt Nam, là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích tỉnh Kiên Giang bao gồm phần đất liền và phần hải đảo. Phần đất liền có phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 56,8km, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 200km, phía Đông lần lượt tiếp giáp với tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Phần hải đảo nằm trong vịnh Thái Lan có 139 hòn đảo lớn nhỏ (trong đó có 43 đảo có dân cư sinh sống), trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc và xa nhất là đảo 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan