Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ ở các trường mầm n...

Tài liệu Luận văn hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ ở các trường mầm non thực hành thành phố hà nội

.PDF
133
251
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NHƢ QUỲNH HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO GIA ĐÌNH CÓ TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THỰC HÀNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NHƢ QUỲNH HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO GIA ĐÌNH CÓ TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THỰC HÀNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã đƣợc công bố trƣớc đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Như Quỳnh i LỜI CẢM ƠN Đề tài khoa học “Hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ ở trường mầm non thực hành Thành phố Hà Nội” là một đề tài mà tôi rất tâm huyết.Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã đƣợc lĩnh hội trong quá trình học tập và nghiên cứu, đƣợc sự giảng dạy, hƣớng dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn tốt nghiệp của tôi đã đƣợc hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung ƣơng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Xin cảm ơn Ban giám hiệu các trƣờng Mầm non Thực hành, giáo viên chuyên biệt và nhân viên hỗ trợ xã hội và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin đƣợc trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phùng Thị Hằng ngƣời đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song do nhiều nguyên nhân mà luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý bổ sung các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện một cách tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Như Quỳnh. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 4 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5 7. Phƣơng pháp.................................................................................................. 5 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO GIA ĐÌNH CÓ TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở TRƢỜNG MẦM NON THỰC HÀNH ....... 7 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................... 7 1.1.1. Nghiên cứu về RLPTK trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 7 1.1.2. Nghiên cứu về hỗ trợ xã hội trên thế giới và Việt Nam........................ 11 1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 17 1.2.1. Hỗ trợ xã hội ......................................................................................... 17 1.2.2. Rối loạn phổ tự kỷ ................................................................................. 19 1.2.3. Gia đình, gia đình có trẻ RLPTK .......................................................... 24 1.2.4. Hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ............................................. 27 iii 1.3. Một số vấn đề cơ bản về hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở trƣờng MN thực hành .............................................................................. 28 1.3.1. Đặc điểm cơ bản về hoạt động nhận thức, ngôn ngữ giao tiếp của trẻ RLPTK........................................................................................ 28 1.3.2. Trƣờng Mầm non thực hành với hoạt động HTXH cho gia đình có trẻ RLPTK ............................................................................................... 35 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 48 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO GIA ĐÌNH CÓ TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THỰC HÀNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................ 49 2.1. Khái quát về các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội ............ 49 2.2. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp khảo sát ......................................... 51 2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 51 2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 52 2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát và phƣơng thức xử lý số liệu ............................ 52 2.2.4. Kết quả khảo sát .................................................................................... 53 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 79 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO GIA ĐÌNH CÓ TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON THỰC HÀNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................... 80 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 80 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế ....................................................... 80 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 81 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 81 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 81 3.2. Các biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ......................... 81 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các đối tƣợng xã hội và cha mẹ trẻ về RLPTK; tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở trƣờng Mầm non thực hành .......................................... 81 iv 3.2.2. Tổ chức tƣ vấn, hỗ trợ gia đình có trẻ RLPTK về nội dung, phƣơng pháp giáo dục trẻRLPTK ........................................................... 83 3.2.3. Tổ chức các câu lạc bộ, hội thi, hội thảo, khóa học ngắn hạn, giúp gia đình trẻ RLPTK có cơ hội tham gia các hoạt động chung, trao đổi kinh nghiệm về phƣơng pháp chăm sóc, giáo dục trẻ RLPTK ......... 85 3.2.4. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, kinh phí học tập, tạo môi trƣờng hòa nhập mang tính chất nhân văn giúp gia đình có trẻ RLPTK giảm bớt khó khăn trong quá trình học tập của trẻ ................................................ 87 3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đối tƣợng xã hội trong việc thực hiện công tác hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở trƣờng Mầm non thực hành..................................................................... 88 3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK................................................ 91 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 92 3.3.2. Đối tƣợng khảo nghiệm......................................................................... 92 3.3.3. Nội dung khảo nghiệm .......................................................................... 92 3.3.4. Phƣơng pháp khảo nghiệm.................................................................... 92 3.3.5. Kết quả .................................................................................................. 93 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 97 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103 PHỤ LỤC v DANH MỤC VIẾT TẮT XH : Xã hội HTXH : Hỗ trợ xã hội TTK : Trẻ tự kỷ RLPTK : Rối loạn phổ tự kỷ CĐ : Cao đẳng ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình GV : Giáo viên vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. Bảng 2.10. Bảng 2.11. Bảng 2.12. Bảng 2.13. Bảng 3.1. Bảng 3.2. Đánh giá của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK .................. 53 Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK................................................................................... 55 Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ phù hợp của các hình thức hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ...... 58 Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trƣờng Mầm non ................ 61 Đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội ........................... 63 Đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chuyên biệt.................................. 65 Đánh giá của các khách thể điều tra về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám hiệu trƣờng Mầm non ............... 67 Đánh giá các khách thể điều tra về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cha mẹ trẻ khác ........................................... 69 Đánh giá các khách thể điều tra về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức xã hội ....................................... 70 Đánh giá các khách thể điều tra về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế cơ sở .................................... 72 Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ tham gia và mức độ hỗ trợ của các đối tƣợng xã hội trong hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ........................................ 73 Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ khó khăn của việc triển khai hoạt động xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ........................................................................................ 75 Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK............ 76 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp HTXH .................................................................. 93 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp HTXH cho cha mẹ trẻ RLPTK .......................................... 94 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non ........... 57 Biểu đồ 2.2. Mức độ phù hợp của các hình thức hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng mầm non thực hành ............. 60 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Mô hình “Ba khiếm khuyết” của Lorna Wing và Judith Gould ..... 22 viii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Gia đình là môi trƣờng giúp trẻ phát triển tốt nhất trong những năm đầu đời. Trong năm đầu tiên của cuộc đời, trẻ phát triển rất nhanh chóng. Ở giai đoạn này đứa trẻ bắt đầu phát triển về ngôn ngữ, thể chất, nhận thức, tình cảm và một số kỹ năng cần thiết để chuẩn bị cho việc thực hiện các hoạt động trong xã hội. Trƣớc tiên, trong những năm đầu, phần lớn thời gian của trẻ là ở với các thành viên trong gia đình. Xét trên phƣơng diện thời gian, gia đình có nhiều cơ hội nhất để chăm sóc sự phát triển của trẻ. Mặt khác, khó có ai có đƣợc tình yêu thƣơng đối với trẻ nhƣ là gia đình đối với bé. Bởi vì những ngƣời thân trong gia đình trẻ là ngƣời nhạy bén nhất và có thể phản ứng một cách tự nhiên và phù hợp với những nhu cầu và cố gắng giao tiếp của trẻ. Ở trẻ phổ tự kỷ cũng vậy, trong 3 năm đầu đời, gia đình vẫn là môi trƣờng tốt nhất đối với trẻ. Vì thế, mọi chƣơng trình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ dƣới 3 tuổi đều nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của phụ huynh, hỗ trợ và huấn luyện phụ huynh hoặc làm việc với đứa trẻ thông qua cha mẹ. RLPTK là một trong những rối loạn phát triển hay gặp ở TE, một loại khuyết tật do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hƣởng xấu đến hoạt động não bộ của trẻ.Trẻ bị mắc RLPTK không những chậm phát triển về quan hệ xã hội,ngôn ngữ,giao tiếp,học hành mà còn có những rối loạn hành vi ảnh hƣởng lớn đến gia đình và xã hội.Đến khi trẻ gần 3 tuổi hoặc đến 3 tuổi, trẻ có thể bắt đầu tham gia vào môi trƣờng mẫu giáo hòa nhập (bƣớc thứ 2 của quá trình can thiệp sớm) với mức độ hòa nhập tùy thuộc vào khả năng và nhu cầu của từng trẻ. Hỗ trợ xã hội cho gia đình là giai đoạn đầu tiên của chƣơng trình can thiệp sớm, một chƣơng trình mà các nhà chuyên môn làm việc với gia đình theo một cách rất thận trọng để hỗ trợ, động viên và cung cấp thông tin giúp 1 gia đình có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ một cách tốt hơn.Mục tiêu rất rõ ràng của can thiệp sớm là hỗ trợ và làm cho gia đình có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của trẻ một cách tốt nhất với năng lực và khả năng của mình. Cần bắt đầu can thiệp càng sớm càng tốt, ngay từ khi trẻ nhỏ đƣợc phát hiện là mắc hội chứng RLPTK. Việc hỗ trợ, thông tin, khuyến khích, hƣớng dẫn trở nên rất có giá trị đối với gia đình trong giai đoạn đầu tiên của phát hiện và can thiệp sớm. Sự hỗ trợ sớm này tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển và giáo dục đối với trẻ trong tƣơng lai. Thực tế cho thấy, hiện nay có nhiều cặp cha mẹ chƣa thực sự hiểu biết hoặc hiểu chƣa đúng về rối loạn phổ tự kỷ dẫn đến có những kỳ vọng chƣa phù hợp với năng lực thực tế của trẻ. Hoặc cha mẹ có kiến thức về RLPTK nhƣng còn có nhiều lo lắng với môi trƣờng giáo dục hòa nhập.Hoặc cha mẹ có con bị RLPTK phải mất nhiều thời gian đƣa đón con đến các Trung tâm can thiệp sớm ở ngoài trƣờng đều có nhu cầu con em mình đƣợc can thiệp các tiết cá nhân trực tiếp tại trƣờng, vừa để đảm bảo sự gắn kết cao nhất của trẻ vào các hoạt động tại trƣờng, vừa giảm bớt đƣợc sự vất vả hàng ngày khi đƣa đón, chờ đợi trẻ đến các Trung tâm can thiệp sớm ở ngoài trƣờng Mầm non. Mặt khác, trong quá trình tổ chức cho trẻ RLPTK học hòa nhập tại trƣờng còn rất nhiều những khó khăn, hạn chế. Chẳng hạn, đội ngũ giáo viên chƣa đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng về phƣơng pháp giáo dục hòa nhập trẻ RLPTK nên thiếu khả năng dạy trẻ RLPTK học hòa nhập;Giáo viên và nhà trƣờng chƣa có đƣợc những dịch vụ và hỗ trợ cần thiết nhƣ hỗ trợ của chuyên gia chuyên biệt về giáo dục trẻ khuyết tật, về xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ RLPTK; sự phối hợp trong quản lý giáo dục hòa nhập đối với trẻ RLPTK thực hiện thiếu đồng bộ. Vì vậy, công tác giáo dục hòa nhập trẻ RLPTK chƣa đáp ứng với mong muốn đặt ra. Mặc dù nhà trƣờng đã kết hợp với chuyên gia khám sàng lọc cho trẻ đầu vào để phát hiện sớm trẻ cần can thiệp, nhƣng trên thực tế vẫn có nhiều phụ huynh không công nhận con mình có những vấn đề cần chăm sóc, giáo 2 dục đặc biệt. Qua đây cho thấy nhận thức về RLPTK của gia đình và cộng đồng còn chƣa tốt nên vẫn còn nhiều trẻ RLPTK hoặc có nguy cơ RLPTK đang học tại trƣờng chƣa đƣợc lập danh sách theo dõi, hỗ trợ dẫn đến việc rất thiệt thòi cho trẻ. Nhà trƣờng chƣa có đƣợc những dịch vụ và hỗ trợ cần thiết nhƣ: Hỗ trợ của chuyên gia chuyên biệt về giáo dục trẻ khuyết tật cũng nhƣ RLPTK để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân từng dạng trẻ, tổ chức tiết học cá nhân, tƣ vấn hỗ trợ kỹ năng đặc thù... Vì vậy, hiệu quả giáo dục hòa nhập chƣa cao, nhiều trẻ RLPTK chƣa đƣợc học tập theo đúng khả năng. Do chƣa có lớp hỗ trợ can thiệp cá nhân đối với trẻ khuyết tật và phòng tƣ vấn cho phụ huynh về phƣơng pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật nên chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình với nhà trƣờng trong việc hỗ trợ cho trẻ cả ở trƣờng và ở nhà. Phụ huynh thƣờng tự tìm hiểu thông tin và tự liên hệ với các trung tâm bên ngoài để tác động cá nhân cho trẻ theo giờ, những nội dung trẻ đƣợc tác động ở trung tâm không đƣợc phụ huynh trao đổi lại với nhà trƣờng để phối hợp tác động thêm cho trẻ tại lớp. Vì vậy việc trẻ học hòa nhập tại trƣờng và trẻ học can thiệp cá nhân ở các trung tâm là tách biệt không có sự thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau nên việc tác động cho trẻ chƣa chuyên nghiệp và chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Các trƣờng thực hành sƣ phạm là môi trƣờng đƣợc ứng dụng và thực hiện những đề án giáo dục hàng đầu của các trƣờng cao đẳng và đại học, đƣợc liên kết với nhiều tổ chức giáo dục trong và ngoài nƣớc nhƣng chƣa tận dụng hết thời cơ và vận hội này để tạo cho mình một lợi thế về chuyên môn giáo dục đặc biệt và tham vấn cho phụ huynh. Với mong muốn giúp cha mẹ trẻ có thêm hiểu biết về hoạt động hỗ trợ xã hội đối với gia đình có trẻ RLPTK trong các trƣờng mầm non, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ rối loạn phổ tự kỷ ở các trường mầm non thực hành thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 3 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hỗ trợ xã hội ở các trƣờng mầm non hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội, hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK còn có những hạn chế nhƣ: mức độ tham gia của các đối tƣợng xã hội chƣa đều, cách thức hỗ trợ chƣa phù hợp, chƣa tận dụng hết đƣợc những lợi thế của trƣờng Mầm non thực hành, nhiều gia đình trẻ chƣa có cảm nhận tích cực về hoạt động này… Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp hỗ trợ xã hội phù hợp với tình hình thực tiễn thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả của hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội. 4 6. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể điều tra: Đề tài tiến hành khảo sát trên 08 loại đối tƣợng xã hội thuộc 3 trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội, trong đó có 61 cặp cha mẹ trẻ RLPTK ở độ tuổi mẫu giáo; 20 nhân viên công tác xã hội; 20 giáo viên của trƣờng học; 20 chuyên viên trị liệu tƣ nhân; 3 đại diện các tổ chức xã hội; 3 đại diện Ban giám hiệu trƣờng MNTH; 3cán bộ y tế cơ sở; 12 cha mẹ trẻ mầm non.Tổng số gồm 142 khách thể điều tra. - Về nội dung nghiên cứu:Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở một số khía cạnh: nội dung, hình thức của hoạt động hỗ trợ; mức độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mức độ tham gia và mức độ hỗ trợ đạt đƣợc của các đối tƣợng xã hội trong hoạt động hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK, từ đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội. 7. Phƣơng pháp 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu lý luận về rối loạn phổ tự kỷ, hỗ trợ xã hội, hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở trƣờng Mầm non… nhằm xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát trẻ trong các hoạt động vui chơi, các giờ học tại lớp mẫu giáo lớn ở các trƣờng MNTH Thành phố Hà Nội; quan sát giờ đón trả trẻ, giờ họp phụ huynh… để thấy đƣợc biểu hiện của mức độ hỗ trợ xã hội đối với gia đình trẻ cũng nhƣ sự cảm nhận của cha mẹ trẻ đối với các tác động hỗ trợ từ các đối tƣợng xã hội. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng phiếu hỏi bao gồm các câu hỏi đóng, mở để khảo sát ý kiến của các khách thể điều tra về mức độ hỗ trợ xã hội đối với gia đình có trẻ 5 RLPTK; khảo sát ý kiến của cha mẹ trẻ RLPTK về cảm nhận đối với các mức độ hỗ trợ xã hội. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến chuyên gia trong việc đánh giá, xây dựng biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng MNTH thành phố Hà Nội. 7.3. Các phương pháp thống kê toán học Sử dụng một số công thức toán học nhƣ tính trung bình cộng, độ lệch chuẩn… để xử lý số liệu thu thập đƣợc trong đề tài. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở trƣờng Mầm non thực hành. Chƣơng 2: Thực trạng về hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Biện pháp hỗ trợ xã hội cho gia đình có trẻ RLPTK ở các trƣờng Mầm non thực hành thành phố Hà Nội. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO GIA ĐÌNH CÓ TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở TRƢỜNG MẦM NON THỰC HÀNH 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về RLPTK trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1.1. Nghiên cứu về RLPTK trên thế giới Hội chứng tự kỷ đƣợc phát hiện và mô tả vào những năm 40 của thế kỉ XX, nhƣng thực ra hội chứng tự kỷ đã có từ rất lâu trong lịch sử loài ngƣời. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, số lƣợng TTK ngày càng đƣợc phát hiện nhiều. Thông qua khảo cứu các tƣ liệu khoa học, nhiều nhà khoa học đã thừa nhận sự tồn tại của Tự kỷ từ trƣớc thời điểm rối loạn này đƣợc gọi tên. Dƣới đây tôi xin tổng hợp một số mốc quan trọng trong lịch sử về Tự kỷ. - Nghiên cứu về phát hiện trẻ Tự kỷ Nghiên cứu về “Cậu bé hoang dã vùng Aveyron”: Vào tháng 1 năm 1801, bác sĩ ngƣời Pháp tên là Jean - Marc - Gaspard Itard (1774 - 1838) đã công bố về trƣờng hợp của cậu bé 12 tuổi tên là Victor - cậu bé vẫn thƣờng đƣợc nhắc đến với tên gọi “Cậu bé hoang dã vùng Aveyron”. Cậu bé bị mất khả năng giao tiếp về mặt xã hội và không có khả năng nhận thức nhƣ trẻ bình thƣờng. Ngày nay ngƣời ta cho rằng Victor chính là TTK. Để khắc phục tình trạng này, Itard đã nghĩ rằng giáo dục TTK khác với những trẻ khác [1, tr.11]. Nghiên cứu của John Haslam: Một vài năm sau sự kiện cậu bé Victor, năm 1809, John Haslam đã đƣa ra trƣờng hợp của một cậu bé bị bệnh sởi. Những hành vi của cậu cũng gần giống nhƣ một trẻ mắc rối loạn tự kỷ mà chúng ta vẫn thấy hiện nay: nhại lời và thiếu kiên nhẫn, có hành vi chống đối. Cậu bé đƣợc đƣa tới bệnh viện Hoàng gia Bethlem khi 5 tuổi. Thuật ngữ Tự kỷ (Autism) đƣợc bác sĩ tâm thần ngƣời Thụy Sỹ Engen Bleuler (1857 - 1940) đƣa ra năm 1919 để mô tả giai đoạn bắt đầu của rối 7 loạn thần kinh ở ngƣời lớn, đây là hiện tƣợng mất nhận thức thực tế của ngƣời bệnh khi cách lý với đời sống thực tại hàng ngày và nhận thức của ngƣời bệnh có xu hƣớng không thống nhất với kinh nghiệm thông thƣờng [1, tr.12]. Mặc dù chƣa chính thức đƣợc gọi tên nhƣng những vấn đề về rối loạn Tự kỷ có thể đã đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về “Tự kỷ” thời kì này vẫn còn rời rạc. Phải đến những năm đầu của thế kỉ XX, những tiến bộ trong nghiên cứu về Tự Kỷ mới đƣợc phát triển một cách rõ nét. Thời điểm này, Tự kỷ chính thức đƣợc gọi tên và mô tả. Nhà khoa học có đóng góp lớn lao, mở ra một trang mới, đặt những nền tảng cơ bản cho việc nghiên cứu về rối loạn Tự kỷ và Leo Kanner. Nghiên cứu của Leo Kanner: ông nhận ra rằng một số trẻ trong bệnh viện của mình có những hành vi không bình thƣờng, ông gọi đó là “Tự kỷ ấu nhỉ”. Ông công bố những nghiên cứu của mình vào những năm 1943. Ông cho rằng TTK là trẻ thiếu quan hệ tiếp xúc về mặt tình cảm với ngƣời khác; cách thể hiện thói quen rất giống nhau, tỉ mỉ và có tính rập khuôn; không có ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ nói thể hiện sự bất thƣờng rõ rệt (nói nhại lời, nói lí nhí, không nhìn vào mắt khi giao tiếp); rất thích xoay tròn các đồ vật và thao tác rất khéo; có khả năng cao trong quan sát không gian và trí nhớ “như con vẹt”; khó khăn trong học tập ở những lĩnh vực khác nhau; thích độc thoại trong thế giới riêng của mình, khó khăn trong việc thực hiện các trò chơi đóng vai theo chủ đề nhƣ cho búp bê ăn, nói chuyện điện thoại; bác sỹ khám bệnh; chỉ hiểu nghĩa đen của câu nói, thích tiếng động và vận động lặp đi lặp lại đơn điệu; giới hạn đa dạng các hoạt động tự phát, mặc dù vẻ bề ngoài nhanh nhẹn, thông minh. Kanner nhấn mạnh triệu chứng Tự kỷ có thể phát hiện đƣợc ngay khi trẻ ra đời hoặc trong khoảng 30 tháng đầu. Công trình khoa học của Kanner đã đánh dấu một bƣớc ngoặt trong lịch sử giáo dục TTK, ngày nay là cơ sở của nhiều công trình tại nhiều nƣớc trên thế giới [1, tr.12]. Nghiên cứu của Han Asperger (1906 - 1980): năm 1944, Han Asperger sử dụng thuật ngữ Autism trong khi mô tả những vấn đề xã hội trong nhóm 8 trẻ trai mà ông làm việc. Mô tả của ông nhƣ sau: ngôn ngữ phát triển bình thƣờng, tuy nhiên trong cách diễn tả và cách phát âm nhiều cung diện lên xuống không thích hợp với hoàn cảnh; có những rối loạn trong cách sử dụng đại từ nhân xƣng ngôi thứ nhất “con, tôi” lẫn lộn với ngôi thứ hai và ba. Trẻ vẫn có những tiếp xúc về mặt xã hội nhƣng có xu hƣớng thích cô đơn, đơn độc. Rối loạn đặc biệt nhất trong hội chứng này là cách suy luận rƣờm rà, phức tạp, không thích ứng với những điều kiện, hoàn cảnh xã hội. Những trẻ này có sở thích đặc biệt về mặt kĩ thuật và toán học và có khả năng nhớ tốt một cách lạ thƣờng [15], [17], mọi ngƣời lấy tên ông để đặt tên cho hội chứng này là Asperger. Mặc dù vậy quan điểm của Kanner và Asperger vẫn còn có một số hạn chế nhƣ cho rằng cách chăm sóc của cha mẹ là nguyên nhân dẫn đến tự kỷ. Cũng từ những năm 60 của thế kỉ XX, những hiểu biết về Tự kỷ đã có những thay đổi hết sức lớn lao. Đặc biệt, nghiên cứu của Michael Rurrter đã chỉ ra rằng cách chăm sóc, giáo dục của cha mẹ không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tự kỷ [15], [17]. Sau công trình nghiên cứu của Kanner đƣợc công bố, nhiều trẻ rối loạn Tự kỷ đƣợc nhận dạng, chẩn đoán. Tuy nhiên, những trẻ đƣợc chẩn đoán theo tiêu chí mà Kanner đƣa ra chỉ chiếm một số lƣợng nhỏ. Nó giới hạn số lƣợng trẻ đƣợc chẩn đoán. Chính vì vậy, năm 1979 Lorna Wing và Judith Gould đã thực hiện một nghiên cứu trên phạm vi lớn tại Anh, trong nghiên cứu này họ chẩn đoán tất cả trẻ em dƣới 15 tuổi có bất cứ khuyết tật về thể chất, khuyết tật học tập hoặc hành vi không bình thƣờng nào. Kết quả cho thấy có một số trẻ với các biểu hiện tƣơng tự nhƣ tiêu chí mà Kanner đƣa ra không hoàn toàn trùng khớp. Mặc dù các dấu hiệu Tự kỷ điển hình có thể đƣợc nhận diện khá dễ, nhƣng vẫn còn nhiều trẻ khác có những nét giống Tự kỷ nhƣng không biểu hiện đầy đủ triệu chứng (Tự kỷ không điển hình). Tất cả những trẻ này đều có nhu cầu đƣợc giáo dục theo phƣơng thức đặc biệt. Dùng thuật ngữ Tự kỷ điển hình và 9 không điển hình có thể gây nên sự phân biệt đối xử và khiến một số trẻ “không điển hình” có thể không nhận đƣợc các biện pháp giáo dục và điều trị cần thiết. Từ các kết quả nghiên cứu đạt đƣợc, năm 1988 Wing bắt đầu sử dụng thuật ngữ “miền tự kỷ” (Autistic Continuum) và sau đó đến năm 1996 phát triển thành thuật ngữ “phổ tự kỷ” (Autistic Spectrum) mà ngày nay chúng ta đang sử dụng. 1.1.1.2. Nghiên cứu về RLPTK ở Việt Nam Ở Việt Nam, chƣa có con số nghiên cứu chính thức về số lƣợng trẻ rối loạn phổ tự kỷ. Nhƣng từ năm 2000 đến nay, số lƣợng trẻ đƣợc chẩn đoán và điều trị tự kỷ ngày càng tăng. Nghiên cứu mô hình tàn tật ở trẻ em của Khoa phục hồi chức năng Bệnh viện Nhi Trung ƣơng giai đoạn 2000-2007 cho thấy: số trẻ tự kỷ đến khám năm 2007 tăng gấp 50 lần so với năm 2000; số trẻ tự kỷ đến điều trị năm 2007 tăng gấp 33 lần so với năm 2000; xu thế mắc tự kỷ tăng nhanh từ 122% đến 268% trong giai đoạn 2004 - 2007 so với năm 2000. Thống kê của Bộ LĐ-TB&XH cho thấy, mặc dù chƣa có số liệu thống kê chính xác về trẻ tự kỷ, đến 2009, riêng Bệnh viện Nhi Trung ƣơng có 1.752 bệnh nhi bị tự kỷ. Tại TP HCM, nếu năm 2000 chỉ có 2 trẻ tự kỷ điều trị thì năm 2008 đã là 324 trẻ, tăng hơn 160 lần. Những con số này chƣa bao gồm số trẻ tự kỷ tại các bệnh viện khác trên cả nƣớc và còn có rất nhiều trẻ tự kỷ chƣa đƣợc khám bệnh và điều trị kịp thời. Trƣớc thực tế đó, nhu cầu giáo dục cho trẻ RLPTK ngày càng tăng, những nghiên cứu về hội chứng RLPTK ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành. Trƣớc hết phải kể đến những nghiên cứu ở mức độ khóa luận, luận văn tốt nghiệp về giáo dục cho trẻ RLPTK ở Việt Nam nhƣ: Áp dụng thang đánh giá cá nhân và trị liệu cho trẻ tự kỷ, chậm phát triển PEP- R vào giáo dục trẻ Tự kỷ ([Lê Thị Liên (2003), Khóa Luận tốt nghiệp]); Áp dụng phƣơng pháp ABA vào trị liệu hành vi cho trẻ tự kỷ ([Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2005), Khóa luận tốt nghiệp])… Các nghiên cứu mang tính tổng quát nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục trẻ mắc chứng RLPTK nhƣ: Xây dựng kế hoạch giáo dục 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan