Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty điện lực long biên, giai đ...

Tài liệu Luận văn hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty điện lực long biên, giai đoạn 2013 2018 .

.PDF
112
382
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- PHẠM VĂN TÙNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN, GIAI ĐOẠN 2013-2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM CẢNH HUY HÀ NỘI - 2013 Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày. Tác giả Phạm Văn Tùng Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A i Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Trong quá trình theo học chương trình cao học quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và nhất là trong thời gian nghiên cứu, hoàn thiện luận văn ngày hôm nay là kết quả của một quá trình học tập cùng với sự say mê và dày công nghiên cứu của bản thân mình. Nhưng để tôi có được kết quả này là nhờ sự giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và sự ủng hộ của các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,Viện Đào tại sau Đại học, các giảng viên Viện kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Cảnh Huy người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp Công ty Điện Lực Long Biên nơi tôi công tác để hoàn thành tốt luận văn này. Và trong thời gian học tập cũng như thời gian làm luận văn, tôi nhận được sự cộng tác chân thành của các học viên cùng học và tôi xin được gửi lời cám ơn tới họ về sự cộng tác và giúp đỡ trong thời gian qua. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cám ơn! Hà Nội, tháng 09 năm 2013 Tác giả Phạm Văn Tùng Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A ii Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................v DANH MỤC CÁC BÀNG ................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ....................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .......................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm chung về chiến lược.................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm chiến lược ............................................................................. 4 1.1.2. Một số yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh ............................ 6 1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp ........................ 7 1.1.4. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh ............................................... 8 1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh ................................................................................ 8 1.2.1 Chiến lược cấp công ty........................................................................... 9 1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ........................................................ 12 1.2.3 Các loại chiến lược chức năng.............................................................. 14 1.3. Qui trình hoạch định chiến lược doanh nghiệp ......................................................... 17 1.3.1 Khái niệm và vai trò hoạch định chiến lược ........................................... 17 1.3.2 Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho một doanh nghiệp ...... 20 1.3.3 Các căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh ..................................... 21 1.3.4 Phân tích hiện trạng chiến lược của doanh nghiệp ................................. 35 1.3.5 Mô hình phân tích và xây dựng lựa chọn chiến lược cho doanh nghiệp 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................... 40 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN ...................................................... 41 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Điện Lực Long Biên ................................................... 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 41 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Điện Lực Long Biên ........................ 42 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ......................................................... 42 2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong các năm gần đây........................ 49 Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A iii Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 2.1.5. Một số thành tích của Công ty Điện Lực Long Biên đã đạt được trong những năm vừa qua ......................................................................................... 50 2.2. Phân tích các căn cứ để hoạch định chiến lược cho Công ty Điện Lực Long Biên ....... 51 2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô .................................................................... 51 2.2.2 Phân tích môi vi mô................................................................................ 56 2.2.3 Phân tích ảnh hưởng của môi trường bên trong doanh nghiệp ................. 61 2.3. Đánh giá môi trường kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên .................... 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 71 CHUƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 .......................................... 72 3.1. Định hướng chiến lược phát triển ngành điện đến năm 2020.............................. 72 3.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 72 3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 73 3.1.3. Chiến lược phát triển ............................................................................. 74 3.1.4 Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội ........ 78 3.2. Phân tích SWOT và các định hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh của Công ty Điện Lực Long Biên đến năm 2018 ........................................................ 79 3.2.1 Cơ sở lựa chọn mô hình SWOT ............................................................. 79 3.2.2 Thiết lập và phân tích ma trận SWOT.................................................... 79 3.2.3 Phân tích và xác định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Điện Lực Long Biên đến năm 2018 ......................................................................... 81 3.3 Một số chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn 2013 - 2018.. 85 3.3.1 Chiến lược đầu tư củng cố và phát triển lưới điện ................................. 85 3.3.2 Chiến lược đổi mới công nghệ .............................................................. 87 3.3.3 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực .................................................... 89 3.3.4 Chiến lược sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ......................................... 93 3.3.5 Chiến lược nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ............................ 95 3.3.6 Chiến lược quản lý nhu cầu phụ tải DSM (Demand side Management ) 96 3.3.7 Chiến lược chủ động tạo nguồn vốn ...................................................... 98 3.3.8 Chiến lược xây dựng mô hình quản lý hiệu quả..................................... 99 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 104 Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A iv Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. Công ty: Công ty Điện lực Long Biên 2. Tổng Công ty: Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội 3. Phòng TC – HC: Phòng Tổ chức hành chính 4. P.KHVT: Phòng kế hoạch vật tư & quản lý dự án 5. P.KT: Phòng kỹ thuật 6. Phòng TCKT: Phòng tài chính kế toán 7. Phòng QL ĐTXD: Quản lý Đầu Tư xây dựng 8. Phòng K.Doanh: Phòng Kinh Doanh 9. Phòng ĐĐ – VH: Phòng Điều Độ - Vận Hành 10. Đội KTGSĐN Đội Kiểm tra giám sát điện năng 11. Đội QLĐ Đội Quản lý điện 12. TBA: Trạm biến áp 13. MBA: Máy biến áp 14. TU: Máy biến điện áp 15. TI: Máy biến dòng điện 16. ĐDK: Đường dây không 17. SI: Cầu chì tự rơi 18. RMU: Tủ điện Ring Main Unit 19. KH: Kế hoạch 20. ĐTHT: Đường trục hạ thế 21. KHĐT: Kế hoạch đấu thầu 22. EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam 23. EVN HA NOI: Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A v Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC BÀNG Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn (2008-2012).......................................................... 49 Bảng 2.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Điện lực Long Biên giai đoạn (2008-2012).................................................... 50 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012 ........... 66 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Điện lực Long Biên .............................. 67 Bảng 2.5: Các hệ số tài chính của Công ty Điện lực Long Biên năm 2012 ............. 67 Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A vi Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Hình 1.1. Mô hình ma trận SWOT......................................................................... 38 Hình 2.1. Biểu đồ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn (2008-2012) .......................................................... 49 Hình 3.1: Mô hình ISO 9001:2000 ...................................................................... 100 Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A vii Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh của nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một doanh nghiệp muốn thành công không thể bị động trước những thay đổi của môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp phải đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng và có tính quốc tế. Cách duy nhất để các Doanh nghiệp hoạt động thành công và bảo vệ được thị phần trong nước là phải có các chiến lược rõ ràng. Mục tiêu chủ yếu của quản lý chiến lược là tạo được sự thành công lâu dài cho công ty. Công tác quản lý chiến lược có thể chia ra thành hoạch định chiến lược, triển khai chiến lược, và kiểm soát chiến lược. Hoạch định chiến lược là nhiệm vụ chủ yếu của quản lý chiến lược vì nó tạo nền tảng cho hai nhiệm vụ kia và là cơ sở để tạo ra những chiến lược thành công. Việc giảm rào cản pháp lý và việc toàn cầu hoá đã làm gia tăng cường độ cạnh tranh. Với sự thay đổi nhanh hơn về công nghệ, cùng với sự rút ngắn vòng đời sản phẩm trên thị trường và sự gia tăng những thị trường năng động, đã làm tăng đáng kể các nguy cơ phạm phải sai lầm chiến lược. Công ty nào ít chú trọng đến công tác hoạch định chiến lược có thể sẽ bị rơi vào tình trạng bế tắc. Nhiều lãnh đạo công ty và các nhà nghiên cứu quản trị cho rằng việc hoạch định chiến lược một cách có hệ thống, có cơ sở thực tế là một yêu cầu thiết yếu cho sự thành công lâu dài của công ty. Ngành điện là một ngành kinh tế chủ đạo có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành điện cung ứng mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống, sinh hoạt, lao động sản xuất của tất cả các ngành và người dân. Do vậy việc duy trì và phát triển lưới điện đến tất cả các khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng và hiện nay do Nhà nước quản lý, Tập đoàn điện lực Việt nam EVN là doanh nghiệp nhà nước duy nhất có chức năng cung ứng điện đến với người tiêu dùng. Khi Việt Nam hội nhập với thế giới yêu cầu đổi mới ngành điện, thay đổi cơ chế vận hành, thị trường phát điện cạnh tranh đã dần được hình thành cơ chế bao cấp cho ngành điện đã từ từ bị loại bỏ. Vị thế độc quyền của ngành điện nói chung và của các Công ty điện lực bị đe Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 1 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội dọa, môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, nguy cơ phải cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường đã hữu hiệu, đòi hỏi ngành điện nói chung và Công ty Điện lực Long Biên nói riêng phải cần phải hoạch định chiến lược phát triển của mình một cách phù hợp. Thành công của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái và đặc biệt trong môi trường biến động nhanh khó lường thì “tầm nhìn” Hoạch định chiến lược rất quan trọng. Nếu có chiến lược nhanh giúp doanh nghiệp chủ động tận dụng thời cơ loại trừ nguy có xấu nhất. Là một cán bộ hiện đang công tác tại Công ty Điện Lực Long Biên, tác giả mong muốn được mang các kiến thức đã được học trong nhà trường và kinh nghiệm công tác trong ngành điện góp phần nghiên cứu xây dựng và hoạch đinh chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên, giai đoạn 2013-2018” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu của đề tài. Mục tiêu của đề hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn 2013 trong tầm nhìn chiến lược 2018 nhằm đảm bảo tính cạnh tranh trong môi trường hoạt động và sự phát triển bền vững và phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển của ngành điện. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty. - Phân tích thực trạng xây dựng hoạch định chiến lược của Công ty Điện Lực Long Biên, từ đó tìm ra những cơ hội cũng như thách thức, điểm yếu cũng như điểm mạnh của Công ty. - Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng hoạch định chiến lược kinh doanh giai đoạn 2013-2018 tại Công ty Điện Lực Long Biên. 3. Phương pháp nghiên cứu Phân tích các số liệu thống kê, các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2008 đến 2012. Từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn 2013 đến 2018 Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 2 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ 4. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình hoạt động,kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên. Từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn 2013 đến 2018 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, phần nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chiến lược và hoạch định chiến lược kinh doanh Chương 2: Phân tích các căn cứ để hoạch định chiến lược của Công ty Điện Lực Long Biên. Chương 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Điện Lực Long Biên giai đoạn 2013-2018. Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 3 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1.1. Một số khái niệm chung về chiến lược 1.1.1. Khái niệm chiến lược Thuật ngữ “chiến lược” có nguồn gốc từ nghệ thuật quân sự thời xa xưa thường được sử dụng để chỉ các kế hoạch lớn và dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin chắc cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối phương không thể làm. Theo thời gian, nhờ tính ưu việt của nó, chiến lược đã được phát triển qua các lĩnh vực khoa học khác như: chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội, công nghệ, môi trường … Trong lĩnh vực kinh tế chiến lược ra đời và phát triển từ nửa đầu thế kỷ XX. Trong giai đoạn này môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều biến đổi lớn: Xu thế quốc tế hoá các giao dịch kinh tế phát triển mạnh, Xuất hiện nhiều các công ty đa quốc gia với quy mô lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, hình thành các tập đoàn kinh tế dưới nhiều hình thức. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và quản lý diễn ra với tốc độ cao. Trong khi đó, nguồn tài nguyên và môi trường ngày càng cạn kiệt, nguời tiêu dùng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, khó tính hơn. Tất cả những điều đó, đã dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, phương thức cạnh tranh ngày càng đa dạng ... Vì vậy để cạnh tranh thành công thì các doanh nghiệp ngoài việc quản lý nội bộ cần phải có các khả năng phản ứng với những biến đổi của môi trường. Nói cách khác, doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh và phải thực hiện quản lý chiến lược nhằm tạo ra ưu thế trước đối thủ cạnh tranh, tìm biện pháp đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Từ chiến lược có nhiều nghĩa. Mỗi tác giả sử dụng nó theo một nghĩa riêng: - Chiến lược là mưu mẹo - Chiến lược là tập hợp các hành vi gắn bó với nhau theo thời gian. Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 4 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Chiến lược là sự xác định vị trí của doanh nghiệp trong trong môi trường của nó. - Chiến lược thể hiện viễn cảnh của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng thể hiện nhận thức và đánh giá môi trường của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận cạnh tranh, Micheal Poter cho rằng: “ Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ” Theo cách tiếp cận coi chiến lược cạnh tranh là một phạm trù khoa học quản lý, Alfred Chandler viết: “ Chiến lược kinh doanh là việc xách định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó” Theo cách tiếp cận kế hoạch hóa, James B Quinn cho rằng “ Chiến lược kinh doanh đó là một dạng thức hay là một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và chương trình hành động thành một thể thống nhất kế dính lại với nhau. Và theo William J Glueck: Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện, và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực hiện. Tuy có nhiều cách tiếp cận và quan điểm khác nhau nhưng chiến lược vẫn bao hàm các nội dung chính: - Xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. - Đề ra và lựa chọn các giải pháp hỗ trợ để đạt được mục tiêu. - Triển khai và phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là một tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Đó là một quá trình nghiên cứu môi trường để nhận diện các cơ hội và đe dọa, phân tích nội bộ tổ chức để xác định những mặt mạnh, mặt yếu để từ đó đề ra hướng đi trong tương lai cho doanh nghiệp, nhằm giúp cho doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh, giành được lợi thế cạnh tranh. Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 5 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Các vấn đề trong quy hoạch chiến lược bao gồm việc quyết định ngành kinh doanh mới nào để tham gia, ngành kinh doanh nào nên rút ra, việc phân phối tài nguyên ra sao, nên hay không nên phát triển hoạt động hay mở rộng, tham gia vào thị trường thế giới hay không, liên kết hay hình thành một liên doanh và làm cách nào để tránh sự nắm quyền khống chế của đối thủ Các giai đoạn của thực thi chiến lược đòi hỏi công ty phải thiết lập các mục tiêu hàng năm, đặt ra các chính sách, khuyến khích nhân viên, và phân phối tài nguyên để các chiến lược lập ra có thể thực hiện. Thực thi chiến lược gồm có việc phát triển một văn hóa hỗ trợ cho chiến lược, tạo ra cơ cấu tổ chức hiệu quả, định hướng các hoạt động tiếp thị, chuẩn bị các ngân quỹ, phát triển và sử dụng các hệ thống thông tin, khuyến khích các cá nhân hoạt động. Hình thành chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các yếu tố khuyết điểm bên trong và bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn các chiến lược thay thế. Đôi khi giai đoạn hình thành chiến lược còn được gọi là “lập kế hoạch chiến lược”. Từ những khái niệm trên có thể thấy mục đích của chiến lược kinh doanh là xây dựng tiềm năng thành công của doanh nghiệp trong tương lai. Tiềm năng của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần theo thời gian trước ảnh hưởng của tiến bộ khao học kỹ thuật, trước nhu cầu ngày càng cao về chất lượng của người tiêu dùng và trước thành công của đối thủ cạnh tranh. Duy trì và phát triển tiềm năng thành công trong tương lai là mục tiêu của quy hoạch chiến lược trong doanh nghiệp. 1.1.2. Một số yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh Để có chiến lược kinh doanh đạt được mục đích của nó thì chiến lược phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Chiến lược phải xác định rõ mục tiêu cơ bản cần phải đạt trong từng thời kỳ và phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để giành ưu thế cạnh tranh. Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 6 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải được phản ánh như quá trình liên tục từ xây dựng chiến lược đến việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược. - Chiến lược kinh doanh được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài thường là 3 năm, 5 năm, hay 10 năm. Chiến lược không đồng nghĩa với các giải pháp tình thế nhằm ứng phó với các khó khăn của doanh nghiệp đang gặp phải. Các chiến lược định rõ các lợi thế cạnh tranh trong dài hạn, cho phép doanh nghiệp năng động hơn, chủ động tạo ra những thay đổi để cải thiện vị trí của mình trong tương lai. - Chiến lược kinh doanh phải có tính linh hoạt đáp ứng sự thay đổi từ môi trườn - Chiến lược phải đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh cho doanh nghiệp. - Chiến lược kinh doanh được lập ra đối với các doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt sẽ mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng như: - Cải thiện hình ảnh của công ty đối với khách hàng. - Cải thiện môi trường kinh doanh. - Chiếm lĩnh ưu thế cạnh tranh. - Tăng năng suất. - Tăng lợi ích kinh tế, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế và nhiều lợi ích khác như nâng cao thu nhập và mức sống của người lao động. 1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp - Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ cơ hội và thách thức trong kinh doanh, từ đó đưa ra các chính sách phát triển phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị dự báo được những bất trắc rủi ro sẽ xảy ra trong hiện tại cũng như trong tương lai, từ đó dựa trên tiềm lực của doanh nghiệp để chủ động đối phó với những tình huống xấu này. - Chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp và phân bổ chúng một cách hợp lý. Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 7 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Chiến lược kinh doanh phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp một cách - tốt nhất giúp các thành viên phát huy đặc tính năng động sáng tạo để đạt được mục tiêu chung. 1.1.4. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh được xuất phát từ những kế hoạch và những kế hoạch này thường được triển khai trong dài hạn. Để một công ty làm ăn có hiệu quả, đòi hỏi công ty đó phải xác định được cho mình những phương hướng, chính sách và những mục tiêu cụ thể cần đạt được trong những khoảng thời gian dài. Đây có thể được xem như những chiến lược phát triển của công ty đó. Chính vì vậy, mỗi chiến lược kinh doanh thường mang những đặc trưng: Mang tính định hướng, luôn tập trung các quyết định lớn, xây dựng dựa trên các lợi thế so sánh và chủ yếu được xây dựng trong các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. - Chiến lược kinh doanh luôn mang tính định hướng. Trong khi triển khai chiến lược thì phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp chiến lược, sách lược với kế hoạch, kết hợp giữa dài hạn với ngắn hạn. - Chiến lược kinh doanh luôn luôn tập trung các quyết định lớn, các quyết định quan trọng về kinh doanh, về ban lãnh đạo công ty, thậm chí về một người đứng đầu công ty. - Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh của công ty. - Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng trong các ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chuyên môn hoá, truyền thống và thế mạnh của công ty. 1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh Để chiến lược đề ra được thành công cần có sự thống nhất từ trên xuống dưới và sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận chức năng. Theo cấu trúc của tổ chức doanh nghiệp, xét theo mức độ phạm vi bao quát của chiến lược, có thể chia ra làm 3 cấp. Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 8 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 1.2.1 Chiến lược cấp công ty Chiến lược chung thường đề cập những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược chung quyết định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp như phân bổ nguồn tài nguyên, quyết định nên phát triển, duy trì hay loại bỏ lĩnh vực kinh doanh nào. Thường áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh đa ngành. Chiến lược cấp công ty được phân chia thành các loại sau:  Chiến lược tăng trưởng tập trung Chiến lược tăng trưởng tập trung là loại hình chiến lược tăng trưởng bằng cách tập trung vào nguồn lực vào phát triển một hoặc một vài đơn vị kinh doanh chiến lược mà doanh nghiệp tự chủ về công nghệ sản xuất và có nhiều ưu thế về nguồn lực và vị thế cạnh tranh. Bản chất của chiến lược này là loại hình chiến lược chuyên môn hóa, không tập trung đầu tư dàn trải mà chỉ tập trung vào những lĩnh vực có thế mạnh. Ưu điểm của chiến lược này là chất lượng sản phẩm cao vì chuyên môn hóa sâu, có vị thế cạnh tranh và thị phần lớn. Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và có điều kiện để trang bị thiết bị chuyên dùng tự động hóa có năng suất cao. Bên cạnh những ưu điểm đó khi áp dụng chiến lược này doanh nghiệp có thể gặp rủi ro cao khi có sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng và thay đổi trong môi trường kinh doanh. Do vậy chiến lược này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có sản phẩm tiêu chuẩn hóa và nhu cầu sản phẩm lớn, ổn định. Chiến lược tăng trưởng tập trung gồm các hình thức sau: Chiến lược thâm nhập thị trường: Là chiến lược làm tăng quy mô doanh số của doanh nghiệp bằng cách chiếm thị phần của đối thủ cạnh tranh trong phạm vi thị trường cũ. Không mở rộng phạm vi và quy mô thị trường. Đối với hình thức này doanh nghiệp phải tạo được ưu thế nổi trội so với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược phát triển thị trường: Là loại hình tăng trưởng bằng cách mở rộng phạm vi hoạt động của thị trường: Từ thị trường trong nước ra thị trường nước ngoài, mở rộng đối tượng khách hàng hoặc là các biện pháp kích thích làm tăng tiêu dùng trong phạm vi tiêu dùng hiện có. Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 9 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Chiến lược cải tiến sản phẩm: Trên cơ sở sản phẩm cũ, doanh nghiệp đưa được ra nhiều mẫu mã sản phẩm hơn, cải tiến những tính năng tác dụng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhiều đối tượng khách hàng hơn, nhờ đó kích thích được tiêu dùng giúp doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường.  Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa là loại hình chiến lược tăng trưởng của doanh nghiệp bằng cách thâm nhập vào đơn vị kinh doanh chiến lược hoặc một lĩnh vực kinh doanh mới. - Xét theo đối tượng ta có các loại chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa sau: + Đa dạng hóa sản phẩm: Là việc trên cơ sở thị trường cũ, chiến lược sản phẩm cũ tăng thêm danh mục sản phẩm. + Đa dạng hóa thị trường: Là việc mở rộng thêm khúc thị trường mới cho sản phẩm. + Đa dạng hóa công nghệ: Là việc doanh nghiệp sử dụng các phương pháp công nghệ mới để sản xuất với chính sách sản phẩm và thị trường cũ. Phương pháp công nghệ mới ở đây thường là phương pháp gia công mới, vật liệu mới. + Đa dạng hóa hoàn toàn - Xét về mục đích chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa sản phẩm bao gồm: + Đa dạng hóa sử dụng vốn đầu tư: Thường gặp đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chiến lược có sự hấp dẫn cao, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh. Mục đích của chiến lược thường là duy trì vị thế cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động nào đó. Khi mục đích đó đã được thực hiện mà doanh nghiệp có lượng tài chính dư thừa, thì khi đó các doanh nghiệp vẫn nghĩ đến chiến lược đa dạng hóa bằng cách tăng thêm ngành nghề kinh doanh hoặc các đơn vị kinh doanh mới, với mục đích nhằm sử dụng nguồn tài chính dư thừa để tìm kiếm những ngành nghề có khả năng sinh lợi cao và quan điểm hiệu quả trong trường hợp này của các giải pháp chiến lược là các quan điểm đầu tư. + Đa dạng hóa thích ứng: Thường đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn, nhưng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không cao. Mục Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 10 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là duy trì lĩnh vực hoạt động và nâng cao vị thế cạnh tranh trong lĩnh vực này. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp vẫn có thể tiến hành chiến lược đa dạng hóa đồng tâm (chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa công nghệ) nhằm tìm kiếm sự cộng hưởng của các đơn vị kinh doanh chiến lược với nhau, nhờ đó mà vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng tăng lên. Để đánh giá hiệu quả của phương án chiến lược này người ta không tách riêng hiệu quả của đơn vị kinh doanh mới mà phải tính chung với các đơn vị kinh doanh cũ. + Đa dạng hóa tái phát triển: Thường thấy ở các doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực có sự hấp dẫn ngành kém, nhưng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lớn. Nếu có tiềm lực tài chính thì các doanh nghiệp này thường nghĩ đến đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh có sự hấp dẫn cao hơn và có khả năng sinh lời nhiều hơn. + Đa dạng hóa sống còn: Thường thấy ở các doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh có sự hấp dẫn ngành thấp, vị thế cạnh tranh của đơn vị yếu cho nên nếu không đa dạng thì sẽ đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp. Mục đích là tìm kiếm lĩnh vực kinh doanh mới nhằm duy trì sự sống còn của doanh nghiệp. Thông thường người ta tìm kiếm những đơn vị kinh doanh chiến lược, những lĩnh vực kinh doanh dễ chuyển đổi.  Chiến lược tăng trưởng hội nhập Chiến lược tăng trưởng hội nhập là chiến lược tăng trưởng của doanh nghiệp bằng cách tăng cường sự kiểm soát hoặc nắm quyền sở hữu một hoặc một số ngành khác. Theo hướng phát triển người ta có các hình thức tăng trưởng hội nhập sau: - Tăng trưởng hội nhập dọc: Là việc tăng trưởng bằng cách doanh nghiệp tăng cường sự kiểm soát với các nhà cung cấp nhằm củng cố, đảm bảo vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp về lâu về dài. Hội nhập dọc về phía trước là doanh nghiệp mua hoặc đầu tư vào kinh doanh những hoạt động của khách hàng của mình. Hội Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 11 Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nhập dọc về phía sau là doanh nghiệp đầu tư hoặc kinh doanh những sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp; - Tăng trưởng hội nhập ngang: Là việc tăng trưởng bằng cách tăng cường sự kiểm soát hoặc nắm quyền sở hữu một hoặc một số đối thủ cạnh tranh, bản chất của tăng tăng trưởng hộ nhập ngang là chiến lược tăng trưởng chuyên môn hóa, tăng trưởng trên nền sản phẩm cũ, mở rộng quy mô.  Chiến lược suy thoái Chiến lược suy thoái thường áp dụng với các sản phẩm ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm. Khi nhu cầu của sản phẩm bị suy giảm, sự hấp dẫn chiến lược của ngành bị thấp, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp không còn cao thì khi đó người ta áp dụng các loại hình chiến lược suy thoái từ thấp đến cao. Gồm các hình thức sau: - Chiến lược cắt giảm chi phí: Tiến hành cắt giảm một số loại chi phí như: chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chi phí tuyển dụng và đào tạo, tinh giảm bộ máy quản lý… - Chiến lược thu hoạch: Mục đích là tìm cách tăng phần thu nhập bằng tiền từ lĩnh vực hoạt động đó càng nhanh càng tốt. - Chiến lược giải thể: Bán một lĩnh vực hoạt động, một doanh nghiệp hoặc giải thể một lĩnh vực thông qua chuyển giao công nghệ. 1.2.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh  Chiến lược giá rẻ khối lượng lớn (dẫn đầu ngành bằng giá thấp) Chiến lược này chỉ được áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh ở đó quy mô và kinh nghiệm có thể tạo ra những ưu thế trong cạnh tranh lâu dài. Một chiến lược thống trị bằng giá thấp cần vốn đầu tư lớn cho các trang bị hiện đại nhất, một chính sách thương mại mạnh mẽ để có được thị phần lớn thật nhanh, một sự kiểm tra chặt chẽ các loại chi phí sản xuất, một sự hoàn thiện quá trình sản xuất, một hệ thống phân phối ít tốn kém, một cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp chặt chẽ và hợp lý… Phạm Văn Tùng -Lớp QTKD2 – 2011A 12 Viện Kinh tế và Quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan