Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn hoạch đinh chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần hệ thốn...

Tài liệu Luận văn hoạch đinh chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần hệ thống thông tin fpt đến năm 2020

.PDF
107
286
132

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------NGUYỄN GIA LỢI HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT ĐẾN NĂM 2020 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM THỊ NHUẬN Hà Nội – 2012 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................6 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu: ........................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu: ..........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................2 5. Những đóng góp của luận văn: ............................................................................2 6. Kết cấu của luận văn:...........................................................................................2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ......................................................................................................................4 1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .....................................................................4 1.1.1.Khái niệm về chiến lược kinh doanh: .........................................................4 1.1.2 Quản lý chiến lược: .....................................................................................5 1.1.3. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh: ......................................................6 1.1.4. Vai trò của chiến lược kinh doanh: ............................................................7 1.2 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. ..................................................................................................8 1.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH:.............................................10 1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài: ..............................................................10 1.3.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô : ............................................................11 1.3.1.2. Phân tích môi trường ngành..............................................................16 1.3.2. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp. ........................................20 1.3.2.1. Phân tích nguồn nhân lực..................................................................21 1.3.2.2. Phân tích tài chính: ...........................................................................22 1.3.2.3. Phân tích trình đô côn nghệ - cơ sở vật chất kỹ thuật. ..........................23 1.3.2.4. Phân tích marketing...............................................................................23 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT............29 2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. .........................................................................................................................29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty...............................................29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. .....................................................................29 2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ và giải pháp của công ty ............................................32 2.1.3. 1 Sản phẩm, dịch vụ và giải pháp ........................................................32 2.1.3. 2 Sản phẩm, dịch vụ và giải pháp theo nghành của công ty ................36 2.1.4. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT trong thời gian qua...........................................................41 2.1.4.1. Kết quả đạt được. ..............................................................................41 2.1.4.2. Những tồn tại. ...................................................................................47 2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT ............................................................................47 2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô......................................................................47 2.2.2. Môi trường ngành:....................................................................................55 2.2.3. Phân tích môi trường bên trong của công ty FPT IS................................59 2.2.3.1. Phân tích nguồn lực của FPT IS........................................................59 2.2.3.2. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường nội bộ công ty....................69 CHƯƠNG III HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT............................72 3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN THẾ GIỚI. ...............................................................................................................................72 3.2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY. ..........................73 3.3. CÁC GIẢI PHÁP LIẾN LƯỢC CỦA FPT IS. ..............................................76 3.3.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung. ............................................................77 3.3.2. Chiến lược liên doanh liên kết..................................................................77 3.3.3. Chiến lược đa dạng hóa dịch vụ. ..............................................................77 3.3.4. Chiến lược mở rộng thị trường và đầu tư nguồn lực................................77 3.4. MA TRẬN THỊ PHẦN TĂNG TRƯỞNG CỦA BOSTON CONSULTING GROUP ..................................................................................................................81 3.5. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY FPT IS. ................................................................................................85 3.5.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị: .......................................................85 3.5.2. Đầu tư đổi mới công nghệ. .......................................................................88 3.5.3. Tăng cường hoạt động Marketing. ...........................................................90 3.5.4. Nâng cao khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. ...................90 3.5.5. Một số kiến nghị về quản lý nhà nước. ....................................................92 KẾT LUẬN ..............................................................................................................94 DANH M ỤC T ÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 01 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Khoa Kinh tế và quản lý Viện đào tạo sau đại học Họ và tên học viên: Nguyễn Gia Lợi SHHV: CB091047 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Lớp: QTKD-TT1 Tôi xin cam đoan: Tuyệt đối chấp hành đúng nội quy về bảo vệ luận văn Tôi xin đảm bảo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về những gì mà tôi làm trong luận văn tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày 26-03-2012 Học viên Nguyễn Gia Lợi DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương 2 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 3 BGC Boston Consulting Group 4 BPO Business Processing Outsourcing 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 CSH Chủ sở hữu 7 ERP Enterprise Resource Planning 8 FPT IS Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT 9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 10 ITO International Trade Organization 11 ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản 12 ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu 13 SXKD Sản xuất kinh doanh 14 TSCĐ Tài sản cố định 15 TSNH Tài sản ngắn hạn 16 TTS Tổng tài sản 17 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 18 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam 19 WTO Tổ chức thương mại quốc tế DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp..............................10 Sơ đồ 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael. Poter.....................................16 Bảng 1.1. Mẫu bảng đánh giá các yếu tố chiến lược bên trong doanh nghiệp .........21 Sơ đồ 1.3. Ma trận SWOT (mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ) .......................25 Sơ đồ 1.4 Ma trận BCG.............................................................................................27 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT ......................30 Biểu 2.1.Biểu đồ tăng trưởng doanh số FPT IS ........................................................42 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty FPT IS giai đoạn 2007 - 2010 ...............................................................................................................45 Biểu 2.2. Mức tăng trưởng CNTT của Việt Nam so với các nước trong khu vực và thế giới năm 2010......................................................................................................48 Bảng 2.2. Tổng hợp những thời cơ và thách thức đối với Công ty FPT IS ..............54 Biểu 2.3: Biểu đồ tăng trưởng nhân sự công ty FPT IS ............................................59 Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của công ty FPT IS. .......................................................60 Bảng 2.4. Quỹ tiền lương và thu nhập bình quân. ....................................................62 Bảng 2.5. Vốn cố định và vốn lưu động của Công ty FPT IS...................................62 Bảng 2.6. Tình hình tài chính của Công ty FPT IS giai đoạn 2008 – 2010 ..............63 Bảng 3.1: Tỷ lệ tăng trưởng thị trường và thị phần tương đối mặt hàng kinh doanh của Công ty FPT IS ...................................................................................................81 Sơ đồ 3.2. Ma trận BCG công ty FPT IS ..................................................................81 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu: Trong những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, nền kinh tế đất nước đã có những bước phát triển nhanh chóng. Bên cạnh đó trong bối cảnh hiện nay mà xu hướng quốc tế hoá đang ngày càng phát triển, sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia tăng, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của xã hội luôn biến đổi làm cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp và chứa nhiều rủi ro. Với một môi trường kinh doanh như vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi phân tích, nắm bắt xu hướng biến động của môi trường kinh doanh tìm ra những nhân tố then chốt. Trên cơ sở đó đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh đúng đắn thì mới có cơ hội tránh được những nguy cơ, rủi ro, đảm bảo được sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp. Thực tế trong thời gian qua đã chứng minh những doanh nghiệp nào xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn thì doanh nghiệp đó không ngừng phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp hoạt động không có chiến lược cụ thể hoặc hoạch định không đúng thì chỉ luôn hoạt động cầm chừng và thụ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh mà không thể phát triển thậm chí còn phải trả giá đắt cho những quyết đinh kinh doanh sai lầm của mình. Qua đó chúng ta thấy được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp không nằm ngoài việc xây dựng lựa chọn một chiến lược kinh doanh đúng đắn, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT IS) là một trong những công ty tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm và dịch vụ Công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam. Để có thể hội nhập với xu thế toàn cầu hoá, đứng vững trên thị trường thích ứng được với biến đổi không ngừng diễn ra trong môi trường kinh doanh đem lại thành công đòi hỏi công ty phải xác định được mục tiêu, chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn. 1 Có thể nói chiến lược kinh doanh là bánh lái để doanh nghiệp có thể ra khơi thành công, vấn đề sống còn của doanh nghiệp và cụ thể là ở công ty FPT IS. Do vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay và cả trong tương lai thì việc nghiên cứu “Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT đến năm 2020” là hết sức cần thiết cho việc hoạch định cho chiến lược kinh doanh trong tương lai của công ty. 2. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng những lý luận và phương pháp luận xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vào việc nghiên cứu đưa ra các luận cứ và định hướng xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty FPT IS 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá và đưa ra định hướng xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty FPT IS dựa trên những lý luận chung và xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung lấy số liệu ở công ty FPT IS 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng để nghiên cứu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: Thống kê, phân tích, mô hình hoá, dự báo để phân tích đánh giá và đưa ra các định hướng chiến lược phát triển của công ty. 5. Những đóng góp của luận văn: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích môi trường kinh doanh và những tác động của nó đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty FPT IS - Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh tại công ty FPT IS đến năm 2020 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: 2 Chương I: Có sở lý thuyết về hoạch định chiến lược kinh doanh Chương II: Phân tích thực trạng và môi trường kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT Chương III: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Nhuận đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn này. 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1.Khái niệm về chiến lược kinh doanh: Thuật ngữ chiến lược có từ nguồn gốc nghệ thuật quân sự. Trong quân sự cũng có rất nhiều quan niệm về chiến lược. Clausewitz cho rằng : “chiến lược là nghệ thuật chỉ chiến đấu ở vị trí ưu thế”. Trong một xuất bản cũ của từ điển Larouse coi: “Chiến lược là nghệ chỉ huy các phương tiện để chiến thắng”. Có thể nói, trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược được coi như nghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của cuộc chiến. Napoleon đã nói: “Nghệ thuật của chiến tranh là một nghệ thuật đơn giản, nhưng tất cả phải chấp hành”. Điều đó cho thấy trong quân sự là vô cùng cần thiết, là điều kiện không thể thiếu để giành thắng lợi. Ngày nay thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội, ở các phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này. Theo như tác phẩm “ Lợi thế cạnh tranh” do Michael E. Porter, Giáo sư trường đại học Harvard đã viết: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật tạo lập các lợi thế cạnh tranh”. Như vậy chiến lược kinh doanh là một trong những phương tiện để cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nó là biện pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu, đề ra bằng cách tạo lập xây dựng các lợi thế cạnh tranh hay chính là tạo lập xây dựng các điểm mạnh, các cơ hội, nguy cơ, thách thức…Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm chiến thắng trong kinh doanh. Theo nhóm cố vấn của công ty tư vấn Bostod Consultinr Group (BCG) đưa ra trên Website http://www.bcg.com/ thì,: “Chiến lược kinh doanh là việc phân bổ các nguồn lực sẵn có với mục đích làm thay đổi thế cân bằng nguồn lực sẵn có của 4 doanh nghiệp và chuyển thế cạnh tranh về phía mình”. Tức là doanh nghiệp từ việc phân tích các nguồn lực của mình, phân tích các bộ phận doanh nghiệp rồi phân bổ các nguồn lực sao cho tối ưu nhất từ đó đưa ra các mục tiêu, các biện pháp để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất tạo thế mạnh để cạnh tranh. “Chiến lược là định hướng kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của doanh Alain Charles Martinet, tác giả của cuốn sách “chiến lược”, người đã nhận giải thưởng lớn của Havard Expansion năm 1983 lại quan niệm: “Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh và giành thắng lợi”. Như vậy chiến lược nhằm phác hoạ những quỹ đạo tiến triển vững trắc và lâu dài, xung quanh quỹ đạo đó có thể sắp đạt được những quyết định và những hành động chính xác của doanh nghiệp. Như vậy thông qua quan niệm về chiến lược nêu trên chúng ta có thể coi: nghiệp”. Chiến lược kinh doanh được nhìn nhận như một nguyên tắc, một tôn chỉ trong kinh doanh. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh, điều kiện tiên quyết phải có chiến lược kinh doanh hoặc tổ chức thực hiện chiến lược tốt. 1.1.2 Quản lý chiến lược: Quản lý chiến lược là quá trình quản lý việc thực hiện chức năng nhiệm vụ và mục tiêu dài hạn của một tổ chức trong mối quan hệ tổ chức đó đối với môi trường bên ngoài. Từ việc chuẩn đoán việc biến đổi của môi trường, đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp đến việc đưa ra các định hướng chiến lược và tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược khi có những thay đổi ngoài dự kiến. Khái niệm trên nhấn mạnh một số nội dung của quản lý chiến lược như sau: Quản lý chiến lược kinh doanh là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của doanh nghiệp, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai. Khái niệm trên đây xác định những tiến trình của quản lý chiến lược bao gồm ba giai đoạn cơ bản như sau: 5 ¾ Giai đoạn xây dựng (hoạch định) chiến lược: là quá trình phân tích môi trường chiến lược bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, dự báo tương lai và xây dựng những chiến lược phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp ¾ Giai đoạn thực hiện chiến lược kinh doanh: là quá trình triển khai các mục tiêu chiến lược vào hoạt động của các doanh nghiệp. Đây là giai đoạn khó khăn và phức tạp, đòi hỏi nghệ thuật quản trị cao. ¾ Giai đoạn kiểm tra chiến lược: Là quá trình đánh giá và kiểm tra kết quả, tìm các giải pháp để thích nghi chiến lược với hoàn cảnh và môi trường doanh nghiệp. 1.1.3. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh: Tuy còn có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lược song các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh được quan niệm tương đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là: + Chiến lược kinh doanh có tính định hướng trong một thời gian dài nó đưa ra mục tiêu, phương hướng kinh doanh cho từng ngành nghề sản phẩm cụ thể đồng thời xác định rõ các nhiệm vụ cơ bản, những giải pháp và từng bước đạt được mục tiêu đề ra. + Chiến lược kinh doanh có tính linh hoạt, mềm dẻo. Vì chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở dự báo thị trường tương lai mà thị trường thì luôn biến động. Để cho chiến lược phù hợp đúng đắn giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra thì chiến lược phải linh động, mềm dẻo trước sự biến động của thị trường. + Chiến lược kinh doanh được xây dựng theo thời gian dài (5 năm hoặc 10 năm) do vậy chiến lược kinh doanh mang tính lộ trình và có khi chiến lược dài hạn thì sẽ thường được cụ thể hoá bằng những chiến lược ngắn hạn hơn còn gọi là kế hoạch. + Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục từ khâu xây dựng đến khâu thực hiện, kiểm tra giám sát. + Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được thực hiện và hình thành trên cơ sở phát 6 hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. + Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản trị viên cấp cao để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, sự bí mật thông tin trong cạnh tranh. Như vậy từ những khái niệm và đặc trưng trên chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản cụ thể là: “Chiến lược kinh doanh là một quá trình xác định các mục tiêu tổng thể phát triển doanh nghiệp và sử dụng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, tổ chức kinh tế và kinh doanh để chiến thắng trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu đề ra” 1.1.4. Vai trò của chiến lược kinh doanh: - Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận rõ mục đích, hướng đi của mình trong từng thời kỳ, và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp có thể chủ động hơn thay vì bị động trong việc vạch rõ tương lai của mình - Chiến lược kinh doanh được đưa ra sẽ làm cho mọi thành viên của doanh nghiệp thấu hiểu được việc phải làm và cam kết thực hiện nó. Điều đó có thể tạo sự ủng hộ và phát huy năng lực sẵn có của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân. - Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp khai thác những ưu thế cạnh tranh trên thương trường để tạo nên lợi thế cạnh tranh, qua đó giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp có thái độ tích cực với những sự thay đổi từ môi trường bên ngoài. - Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản hữu hình và vô hình. Chẳng hạn, trong chiến lược kinh doanh đặt ra cho doanh nghiệp phải có đồng phục, lo go của công ty , các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao… những điều đó sẽ tạo ra sức mạnh của Công ty và chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp. 7 - Chiến lược kinh doanh là cơ sở, căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường…. Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại được trên thị trường, muốn ứng phó được những thay đổi thường xuyên diễn ra trên thị trường, muốn giành thắng lợi lớn trong cuộc cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh phù hợp. Điều đó một lần nữa khẳng định: Chiến lược kinh doanh là bánh lái để doanh nghiệp ra khơi thành công, là cơn gió cho diều bay cao mãi. Chiến lược kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 1.2 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. Hoạch định chiến lược kinh doanh là giai đoạn đầu tiên trong ba giai đoạn của quản trị chiến lược. Đó là quá trình sử dụng các phương pháp công cụ và kỹ thuật thích hợp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ phận của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định. Có nhiều quan niệm khác nhau về quy trình hoạch định chiến lược. Có tác giả chia quy trình hoạch định chiến lược thành nhiều bước, cũng có tác giả quan niệm quy trình hoạch định chiến lược chỉ có ít bước. Thực chất khác biệt về quan niệm chỉ là phạm vi xác định công việc cần tiến hành để hoạch định chiến lược. Nói chung quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm bốn bước lập luận chiến lược dưới đây. ¾ Bước 1: Xác định xứ mệnh của doanh nghiệp Đây là điểm bắt đầu của lập luận chiến lược. Mục đích của bước này nhằm xác định rõ mục đích hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp hay nhằm trả lời câu hỏi doanh nghiệp là ai? Nó cung cấp những sản phẩm gì và cho thị trường nào?, những giá trị mà nó cam kết với các bên hữu quan, nó khác với doanh nghiệp khác ở chỗ nào, nó muốn trở thành cái gì và hiện tại nó đang ở đâu? ¾ Bước 2: Phân tích môi trường kinh doanh Mục đích của bước này là nhằm chỉ ra cho doanh nghiệp biết nó có thể phát triển theo những hướng nào, có thể đi theo con đường nào sao cho tối ưu hoá được 8 các kết hợp giữa những nguôn lực của doanh nghiệp và những cơ hội của môi trường kinh doanh; hoặc doanh nghiệp có thể bị xô đẩy về đâu trước những đe doạ của môi trường bên ngoài. Để thực hiện việc này ta cần phải phân tích các yếu tố của môi trường chiến lược bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Việc phân tích nhằm nhận dạng và đánh giá các điểm mạnh , điểm yếu của các doanh nghiệp cũng như những cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp. Để thực hiện việc phân tích môi trường chiến lược của doanh nghiệp, chúng ta thường thể hiện việc phân tích môi trường chiến lược của doanh nghiệp, chúng ta thường sử dụng các công cụ hỗ trợ là bảng đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFAS: External Factor Analysis Sumary Table), ma trận yếu tố bên trong (IFAS: Internal Factor Analysis Sumary Table), ma trận phân tích các yếu tố chiến lược, (SFAS: Strategic Factor Analysis Sumary Matrix), ma trận cơ hội, ma trận nguy cơ. Bằng cách kết hợp cơ hội, đe doạ của môi trường kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp sẽ giúp ta đề ra được các phương án chiến lược mà doanh nghiệp có thể lựa chọn. Việc kết hợp này thường được thực hiện các công cụ hỗ trợ đó là các mô hình phân tích chiến lược như ma trận SWOT/TOWS, ma trận BCG, ma trận GE, ma trận chiến lược chính..vv. ¾ Bước 3: Đánh giá và lựa chọn chiến lược thích hợp Bước 2 giúp cho chúng ta biết được doanh nghiệp có thể phát triển theo những hướng đi nào, những hướng đi nào là thích hợp nhất đối với doanh nghiệp? Doanh nghiệp nên phát triển những sản phẩm nào, vào thị trường nào? Để trả lời được những câu hỏi này chúng ta cần phải phân tích và phân khúc thị trường nhằm xác định thị trường mục tiêu của doanh nghiệp để xác định các sản phẩm chiến lược và xác định cặp sản phẩm - thị trường chiến lược. ¾ Bước 4: Đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lược Mục đích của bước này là nhằm giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi nó sẽ làm cách nào để đạt được mục tiêu chiến lược trên đây?. Để thực hiện việc này chúng ta thường sử dụng mô hình phân tích chiến lược cạnh tranh để xây dựng các chiến lược cạnh tranh ở cấp đơn vị kinh doanh của doanh nghiệp. 9 1.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH: 1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài: Môi trường kinh doanh tồn tại một cách khách quan đối với hoạt động của doanh nghiệp. Nó có thể tạo thuận lợi mang đến cho doanh nghiệp những cơ may hiếm có nếu doanh nghiệp biết tận dụng và cũng có thể đưa lại những rủi ro bất ngờ nếu doanh nghiệp không lường trước được những biến đổi của môi trường để có những giải pháp ứng phó kịp thời. Đồng thời hoạt động của doanh nghiệp cũng có tác động trở lại tới môi trường kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh vận động, biến đổi không ngừng. Doanh nghiệp tồn tại trong môi trường kinh doanh như một cơ thể sống tồn tại trong lòng xã hội. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không thể tồn tại biệt lập với môi trường kinh doanh, đồng thời cũng không thể gọi đó là môi trường kinh doanh nếu ở đó không có một cơ sở sản xuất kinh doanh nào tồn tại. Ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thì ở đó có môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố, điều kiện khách quan và chủ quan bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Các yếu tố của môi trường kinh doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng. Môi trường quốc tế và khu vực Môi trường quốc gia Môi trường ngành Doanh nghiệp Sơ đồ 1.1: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Như vậy để thích ứng được với môi trường kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải lien tục nghiên cứu, phân tích môi trường. Làm tốt điều đó sẽ giúp doanh 10 nghiệp có căn cứ để ra quyết định đầu tư hoặc tham gia vào một hoạt động kinh doanh nào đó, tìm kiếm và tận dụng cơ hội kinh doanh trên thương trường, nhận biết những nguy cơ và thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp để doanh nghiệp chủ động tìm biện pháp ứng phó, giúp doanh nghiệp có những căn cứ, định hướng đúng đắn để ra quyết định kinh doanh chính xác, hiệu quả, tạo ưu thế cạnh tranh trên thương trường. Như vậy việc nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh và căn cứ quan trọng trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.3.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô : Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: Môi trường kinh tế, chính trị và pháp luật, cộng nghệ, văn hoá xã hội, tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngoài có phạm vi rất rộng tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  a. Môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh nghiệp thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuất, tỷ giá đối đoái và tỷ lệ lạm phát. Thực vậy tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi ảnh hưởng chi tiêu dung. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp. ngược lại khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền kinh tế sa sút sẽ gây chiến tranh giá cả trong các nền sản xuất đặc biệt là các ngành đã trưởng thành. Mức lãi suất sẽ quyết định đến mức cầu cho sản phẩm của các doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể sẽ là những nguy cơ cho sự phát triển của chúng. Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Trên thực tế nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả 11 và tiền công đôi khi không thể làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn, rút cục là các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất. Như vậy lạm phát cao là mối đe doạ đối với doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy Việt Nam đang trong lộ trình gia nhập AFTA và tiến tới tham gia WTO. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức nỗ lực trong việc phân tích các nhân tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong xu thế hội nhập và tìm ra những giải pháp xây dựng chiến lược thích ứngcho doanh nghiệp trong thời gian tới. b. Môi trường công nghệ: Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn. Thế kỷ XX là thế kỷ của khoa học và công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết. Những ví dụ thường được dẫn ra với sự xuất hiện của điện tử, tin học và công nghệ sinh học. Thực tế sự biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp thậm chí cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thay đổi công nghệ đương nhiên ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Một chu kỳ lý thuyết bao gồm các pha: bắt đầu, phát triển, chin mùi và tàn lụi. Thực tế đối với một số doanh nghiệp và cũng là một số sản phẩm sẽ lại có giai đoạn phát triển mới sau giai đoạn tàn lụi. Hơn nữa sự thay đổi công nghệ cũng ảnh hưởng tới các phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu cũng như ứng xử của người lao động. Từ đó đòi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cũng như những đầu tư cho tiến bộ công nghệ. Trình độ công nghệ được biểu hiện qua các yếu tố như * Trình độ kỹ thuật và công nghệ của nền kinh tế * Hệ thống mạng lưới các cơ sở đào tạo và dạy nghề * Lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật của quốc gia * Hệ thống chính sách Nhà nước trong khuyến khích sự phát triển của khoa 12 học kỹ thuật. * Môi trường văn hoá và công nghệ tạo cho mọi người dân trong quốc gia nhận được vai trò của công nghệ, tạo ra phong trào sang tạo ra công nghệ mới Yếu tố công nghệ có thể tác động tới hoạt động của doanh nghiệp theo ba hướng. * Xuất hiện nhiều sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến dẫn đến việc sản phẩm cũ không được tiêu thụ. * Xuất hiện nhiều công nghệ mới, công nghệ hiện đại * Các loại vật liệu mới và vật liệu thay thế xuất hiện. Điều này có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của một số ngành khác. Nếu như không qúa sớm để các doanh nghiệp chú ý đặc biệt đến môi trường công nghệ từ quan điểm “thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Thời đại kinh tế tri thức sẽ thay thế thời đại công nghiệp” c. Môi trường văn hoá, xã hội: Môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của doanh nghiệp. “Nhập gia tuỳ tục” câu nói đó cho thấy doanh nghiệp tồn tại trong môi trường văn hoá xã hội nào thì phải tuân theo chuẩn mực, tập tục, quy định…của môi trường đó. Đồng thời chính hoạt động của doanh nghiệp cũng có tác động trở lại ảnh hưởng phần nào đến sự thay đổi của môi trường văn hoá xã hội. Trong thời gian chiến lược trung và dài hạn có thể đây là loại nhân tố thay đổi lớn nhất. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo du nhập những lối sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh nghiệp cũng cần phải tính đến thái độ tiêu dung, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của Hiệp hội những người tiêu dung là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích người tiêu dung. Trình độ dân trí ngày càng cao đã, đang và sẽ là một thách thức đối với các nhà sản xuất. Sự biến động của môi trường văn hoá xã hội tạo ra những cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên sự biến động này thường diễn ra chậm chạp, khó nhận biết, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong dự báo và xác định sự ảnh hưởng của 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan