Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hoạch định chiến lược phát triển tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí...

Tài liệu Luận văn hoạch định chiến lược phát triển tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí đến năm 2025

.PDF
102
318
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---***--- NGUYỄN CÔNG HUÂN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG HÀ NỘI - 2012 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức rất thiết thực trong suốt quá trình học tập, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho công việc của mình. Xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn thực hiện luận văn – Giáo sư, Tiến sỹ Trần Thị Lan Hương. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn mình, dưới sự hướng dẫn tận tình, nghiêm túc, có bài bản khoa học của Cô, tôi đã được trang bị và củng cố thêm những kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích. Xin chân thành cảm ơn, các cán bộ của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn của mình. Xin cảm ơn những người thân xung quanh tôi đã luôn gần gũi động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn nghiên cứu./. Người viết Nguyễn Công Huân Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC...........................................................................................................4 1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược ............................................4 1.1.1. Khái niệm chiến lược..............................................................................................4 1.1.2. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh ....................................................................5 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp ..................6 1.1.4. Quản trị chiến lược kinh doanh ...................................................................7 1.1.4.1. Khái niệm và vai trò của quản trị chiến lược.....................................................7 1.1.4.2. Nội dung của quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp......................7 1.2. Hoạch định chiến lược cấp Công ty ...............................................................8 1.2.1. Khái niệm.................................................................................................................8 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạch định chiến lược ..........................................8 1.2.3. Nội dung của hoạch định chiến lược kinh doanh..................................................9 1.2.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu................................................................................9 1.2.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp .........................................9 1.2.3.3. Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược .................................................. 17 1.2.3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược.................................................................. 32 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .........................................................................................33 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ.................................................35 2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ...........................35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty........................................ 35 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, loại hình doanh nghiệp.................................................... 37 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty ...................................38 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty thời gian qua...... 39 Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2.2.1. Kết quả các lĩnh vực hoạt động của PVEP những năm gần đây....................... 39 2.2.1.1. Lĩnh vực thăm dò dầu khí................................................................................. 39 2.2.1.2. Khai thác Dầu khí...................................................................................41 2.2.2. Công nghệ, kỹ thuật sản xuất của Tổng Công ty ............................................... 43 2.2.2.1. Lĩnh vực thăm dò dầu khí.......................................................................43 2.2.2.2. Lĩnh vực khai thác dầu khí .....................................................................44 2.2.3. Nhân lực của Tổng Công ty................................................................................. 44 2.2.3.1. Công tác Quản lý nguồn nhân lực ..........................................................45 2.2.3.2. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực .................................................... 45 2.2.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển ..................................................................... 47 2.2.5. Tình hình Tài chính của Tổng Công ty............................................................... 47 2.2.5.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................... 47 2.2.5.2. Công tác Tài chính ............................................................................................ 49 2.2.6. Phân tích cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty ................................................. 51 2.2.7. Kinh nghiệm quản lý............................................................................................ 52 2.3. Phân tích môi trường vĩ mô..........................................................................53 2.3.1. Phân tích môi trường kinh tế ............................................................................... 53 2.3.1.1. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP, đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................................................... 53 2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố chính trị, luật pháp................................... 55 2.3.3. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội........................................................ 58 2.3.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên .................................................... 58 2.3.5. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ................................................. 59 2.3.5. Phân tích môi trường Quốc tế.............................................................................. 60 2.4. Phân tích môi trường ngành .........................................................................61 2.4.1. Khách hàng........................................................................................................... 62 2.4.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có .................................................................. 62 2.4.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn................................................................... 63 2.4.4. Phân tích áp lực của nhà cung ứng..................................................................... 63 2.5. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Tổng Công ty............................................... 63 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .........................................................................................64 Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ ĐẾN NĂM 2025....................65 3.1. sứ mệnh, mục tiêu của PVEP .......................................................................65 3.1.1. Sứ mệnh ................................................................................................................ 65 3.1.2. Mục tiêu chiến lược của PVEP .......................................................................... 65 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 65 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và 2025........................................................... 65 3.2. Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược cho PVEP .................................... 79 3.2.1. Chiến lược tổng quát của Tổng Công ty............................................................. 79 3.2.2. Chiến lược chức năng (giải pháp chiến lược)..................................................... 81 3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................87 3.3.1. Trên phương diện quản lý vĩ mô (Chính phủ).................................................... 87 3.3.2. Đối với Tập đoàn:................................................................................................ 89 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .........................................................................................90 KẾT LUẬN..............................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92 PHỤ LỤC 1: TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ ĐÃ ĐƯỢC XÁC MINH CỦA THẾ GIỚI ...93 PHỤ LỤC 2: BẢN ĐỒ PHÂN LÔ THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM ....................95 Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PVEP : Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí R&D : Nghiên cứu và phát triển SWOT : Ma trận phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức BCG : Boston Consulting Group SBU : Strategies Business Units TDKT : Thăm dò khai thác GDP : Tổng sản phẩm quốc nội PVN : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam EOR : Enhance Oil Recover HĐDK : Hợp đồng dầu khí TD : Thăm dò PT : Phát triển KT : Khai thác Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Tổng hợp hoạt động TD - TL của PVEP 2006 - 2010 ...........................40 Bảng 2.2. Các phát hiện dầu khí mới từ 2006-2009 .................................................41 Bảng 2.3. Thực hiện kế hoạch gia tăng trữ lượng giai đoạn 2006 - 2010 ................41 Bảng 2.4. Thực hiện kế hoạch khai thác của PVEP 2006 - 2010 .............................42 Bảng 2.5: Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực PVEP........................................44 Bảng 2.6. Số lượng các chương trình đào tạo và CBCNV tham gia đào tạo từ năm 2007 đến năm 2010 .................................................................................46 Bảng 2.7. Tổng doanh thu và nộp NSNN của PVEP 2006 - 2010 ...........................48 Bảng 2.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP 2006 – 2010 .............49 Bảng 3.1: Dự kiến khối lượng công tác thăm dò 2010-2015 theo khu vực trọng điểm .. 71 Bảng 3.2: Dự kiến khối lượng công tác thăm dò theo khu vực trọng điểm 2016-2025 .. 72 Bảng 3.3. Mục tiêu tăng trưởng của PVEP qua từng giai đoạn................................75 Bảng 3.4: Ma trận SWOT để hình thành các giải pháp chiến lược ..........................82 Hình 1.1: Ma trận SWOT để hình thành chiến lược.................................................21 Hình 1.2: Ma trận BCG.............................................................................................26 Hình 1.3: Ma trận Mc. Kinsey ..................................................................................29 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của PVEP...........................................................................39 Hình 3.1: Đồ thị trữ lượng dầu, khí phát hiện của thế giới.......................................68 Hình 3.2: Đồ thị trữ lượng, tiềm năng dầu khí Việt Nam.........................................69 Hình 3.3: Đồ thị sản lượng khai thác dầu khí PVEP giai đoạn 2010-2025 ..............74 Hình 3.4: Đồ thị sản lượng khai thác dầu khí tính cả dự án giai đoạn 2010-2025 ...74 Hình 3.5: Đồ thị số lượng dự án Thăm dò giai đoạn 2008 – 2025 ...........................75 Hình 3.6: Đồ thị số lượng dự án Phát triển giai đoạn 2008 – 2025 ..........................76 Hình 3.7: Đồ thị số lượng dự án Khai thác giai đoạn 2008 – 2025 ..........................76 Hình 3.8: Đồ thị số lượng dự án PVEP điều hành 2008 – 2025...............................77 Hình 3.9: Đồ thị nhu cầu vốn giai đoạn đến 2025 ....................................................78 Hình 3.10: Đồ thị dòng tiền của PVEP giai đoạn 2008 - 2025.................................78 Hình 3.11: Đồ thị nhu cầu nhân lực PVEP 2008 - 2025...........................................79 Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hơn một thập kỷ qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Dầu khí nói chung, hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí nói riêng đã có những phát triển vượt bậc. Ngành Dầu khí hàng năm đóng góp từ 25-30% tổng thu ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 20% GDP cả nước. Tính đến năm 2009, toàn ngành đã tiến hành khai thác 14 mỏ trong nước và 01 mỏ dầu khí ở nước ngoài với tổng sản lượng đạt gần 250 triệu tấn dầu thô và trên 50 tỷ mét khối khí. Doanh thu từ xuất khẩu dầu thô đạt hơn 65 tỷ USD, nộp ngân sách nhà nước từ xuất khẩu Dầu thô 35 tỷ USD, thu hút trên 10 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2010, tổng doanh thu của Tập đoàn đạt 23 tỷ USD, chiếm 24% GDP của cả nước. Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí là mắt xích quan trọng trong công tác đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển của đất nước hiện tại và tương lai. Mọi quốc gia trên thế giới đều hiểu rõ tầm quan trọng chiến lược về chính trị và kinh tế của dầu khí. Đứng trước những yêu cầu cần thiết về tổ chức và cơ cấu các công ty trong ngành sao cho có hiệu quả hơn, ngày 04/05/2007 Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đã tổ chức hợp nhất Công ty đầu tư phát triển Dầu khí và Công ty thăm dò và khai thác dầu khí thành Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí (pvep). Việc thành lập PVEP là bước tiến quan trọng của ngành Dầu khí nhằm thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí trong và ngoài nước. Sự phát triển nhanh chóng của một doanh nghiệp mới hợp nhất đặt ra cho Tổng công ty những nhiệm vụ trước mắt vô cùng quan trọng. Để thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ này, Tổng công ty cần có một kế hoạch tổng thể hoạch định các bước đi trong từng thời kỳ để đạt được mục tiêu của mình. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “ Hoạch định chiến lược phát triển Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí đến năm 2025” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. Nguyễn Công Huân 1 Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2. Mục đích và phạm vi của luận văn 2.1. Mục đích: Đánh giá, tập hợp và phân tích các nguồn lực để đề ra mục tiêu phù hợp cần đạt được đến năm 2015 và ước thực hiện đến năm 2025. Cụ thể hóa các bước, các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận của hoạch định chiến lược. - Đánh giá thực trạng phát triển tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí. - Phân tích các khó khăn và thuận lợi Tổng Công ty phải đối mặt giai đoạn từ 2010-2025 (sử dụng ma trận swot). - Xây dựng các mục tiêu Tổng Công ty cần đạt được qua các năm từ 20102025. - Xây dựng phương hướng và giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra. - Luận văn đi vào phân tích, đánh giá và đưa ra định hướng xây dựng chiến lược phát triển Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí. Căn cứ vào năng lực hiện tại của Tổng Công ty và các phân tích dự báo để hoạch định chiến lược phát triển Tổng Công ty đến năm 2025. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, dựa trên các quan điểm đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta trong quy hoạch phát triển ngành Dầu khí cũng như các lý thuyết về xây dựng kế hoạch chiến lược. Luận văn xem xét đánh giá sự phát triển của ngành dầu khí nói chung và Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí nói riêng. Sử dụng các phương pháp thống kê, dự báo, phân tích mô hình và phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp để giải quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ của luận văn. Nguyễn Công Huân 2 Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết của chiến lược và hoạch định chiến lược. Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí. Chương 3: Hoạch định chiến lược phát triển cho Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đến năm 2025. Nguyễn Công Huân 3 Khoa quản lý và kinh tế Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược 1.1.1. Khái niệm chiến lược Do có các cách tiếp cận khác nhau về chiến lược mà các quan niệm về chiến lược được đưa ra cũng khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chung, thống nhất về phạm trù này. Xin trích dẫn ra đây một số quan điểm của các tác giả, các nhà kinh tế, các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng và hoạch định chiến lược phát triển: - Theo Micheal.E.Porter: “Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh để phòng thủ” - Theo K.Ohmae: “Mục đích của chiến lược là mang lại những điều thuận lợi nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng gianh giới của sự thỏa hiệp” và ông nhấn mạnh: “Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần chiến lược, mục đích duy nhất của chiến lược là đảm bảo giành thắng lợi bền vững đối với đối thủ cạnh tranh”. - Theo hướng tiếp cận khác, có một nhóm tác giả cho rằng chiến lược là tập hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động. - Theo James.B.Quinn: “Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính với nhau”. - Theo William J.Guech: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của một ngành sẽ được thực hiện”. - Theo Alfred Chandler: “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của ngành, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”. Từ các quan điểm của các tác giả trên, có thể khái quát nội dung cơ bản của chiến lược như sau: Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 4 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Chiến lược là: “Một nghệ thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn và có mối quan hệ với một môi trường biến đổi và cạnh tranh”. Chiến lược là tập hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động, là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể thống nhất kết dính với nhau đảm bảo các mục tiêu cơ bản của Tổng công ty sẽ được thực hiện Ở bình diện quản lý vĩ mô, “chiến lược” được dùng để chỉ những kế hoạch phát triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về những định hướng chính của ngành, lĩnh vực hay quốc gia, vùng lãnh thổ. Chiến lược quốc gia, vùng lãnh thổ có mục tiêu lớn và dài hạn như mục tiêu tăng trưởng GDP, Tăng thu nhập bình quân đầu người hay xóa đói giảm nghèo. Chiến lược ngành bao gồm các mục tiêu phát triển của ngành đó và các giải pháp thực hiện mục tiêu đó. Đây là những chiến lược phát triển thuộc quản lý vĩ mô. Ở bình diện quản lý vi mô, các chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng gắn chặt với ý nghĩa kinh doanh nên còn gọi là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược của doanh nghiệp bao gồm chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận, các giải pháp thực hiện chiến lược và các kế hoạch cụ thể để triển khai các giải pháp đó. 1.1.2. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh Qua một số quan niệm đã được trình bày ở trên, ta thấy chiến lược kinh doanh là một khái niệm khá trừu tượng, các quan niệm nêu trên không hoàn toàn giống nhau, không đồng nhất, nhưng nhìn chung có các đặc trưng sau: + Chiến lược kinh doanh có tính định hướng trong một thời gian dài: Chiến lược đưa ra mục tiêu doanh nghiệp muốn vươn tới đồng thời xác định các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản để từng bước đạt được mục tiêu đề ra. + Khoảng thời gian để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đó thường là 5-10 năm và được cụ thể hóa bằng những chiến lược ngắn hạn hơn hoặc kế hoạch năm. Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 5 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục từ khâu xây dựng, các quyết định và hành động có liên quan chặt chẽ với nhau đối với việc triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát, phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đề ra. 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp Mục đích của chiến lược kinh doanh là đảm bảo việc đạt được mục tiêu, giành ưu thế trước đối thủ cạnh tranh. - Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh: + Nó giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trong tương lai để các quản trị gia xem xét và quyết định doanh nghiệp nên đi theo hướng nào và khi nào thì đạt mục tiêu. + Nó giúp cho doanh nghiệp luôn luôn chủ động trước những thay đổi của môi trường, thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh hiện tại để phân tích, đánh giá, dự báo các điều kiện môi trường kinh doanh trong tương lai. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội, đẩy lùi nguy cơ để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, giành thắng lợi. + Nó giúp cho doanh nghiệp khai thác và sử dụng tối đa các tài nguyên, tiềm năng của mình. từ đó phát huy được sức mạnh tối đa của doanh nghiệp để phát triển đi lên. + Giúp cho doanh nghiệp phân bổ các nguồn lực của mình vào các lĩnh vực, trong từng thời điểm một cách hợp lý. + Giúp cho doanh nghiệp tăng sự liên kết, gắn bó của các nhân viên, quản trị viên trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Để từ đó tạo ra dược sức mạnh nội bộ của doanh nghiệp. + Giúp cho doanh nghiệp tăng doanh số bán, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả quản trị, tránh được các rủi ro, tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn các vấn đề khó khăn xảy ra đối với doanh nghiệp. Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 6 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 1.1.4. Quản trị chiến lược kinh doanh 1.1.4.1. Khái niệm và vai trò của quản trị chiến lược Quản trị chiến lược là quá trình quản lý việc thực hiện chiến lược chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức trong mối quan hệ của tổ chức đó đối với môi trường hoạt động của nó. Quản trị chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp bởi: - Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp cụ thể hóa những nỗ lực trong hiện tại để đạt mục tiêu phát triển dài hạn trong tương lai. - Quản trị chiến lược thông tin đến các nhà quản trị những thay đổi trong môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức mới làm căn cứ để xem xét và điều chỉnh chiến lược kinh doanh để doanh nghiệp nắm bắt cơ hội tốt hơn đồng thời có biện pháp phòng ngừa thích đáng đối với những thách thức từ môi trường bên ngoài. - Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đánh giá và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả nhất để thực hiện chiến lược của mình. Khi môi trường kinh doanh ngày càng trở nên sôi động và phức tạp như hiện nay, quản trị chiến lược có tầm quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp. Nếu không có một chiến lược thích hợp được thực thi một cách có hiệu quả thì thất bại hầu như là chắc chắn. Đôi khi một số doanh nghiệp còn chưa chú ý tới việc lập kế hoạch chiến lược bởi vì những người quản lý không hiểu đầy đủ về: (1) chiến lược là gì và vì sao chúng lại quan trọng đến vậy? (2) làm thế nào để chiến lược khớp với toàn bộ quá trình lập kế hoạch? (3) xây dựng chiến lược như thế nào? và (4) làm thế nào để thực thi chiến lược bằng cách gắn liền chúng với quá trình ra các quyết định hiện tại? 1.1.4.2. Nội dung của quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình quản trị chiến lược gồm 3 bước chính: - Hoạch định chiến lược: Xác định sứ mệnh, mục tiêu, nguồn lực và giải pháp thực hiện chiến lược. Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 7 Luận văn Thạc sỹ khoa học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Thực hiện chiến lược: Triển khai các công việc cụ thể trong việc phân bổ, phối hợp các nguồn lực, các giải pháp để thực hiện sứ mệnh mục tiêu đề ra. - Đánh giá, kiểm tra thực hiện chiến lược: Điều chỉnh nguồn lực và giải pháp cho thích ứng với cơ hội và thách thức mới xuất hiện trong quá trình thực hiện chiến lược, điều chỉnh sứ mệnh và mục tiêu nếu cần thiết. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tập trung vào nội dung Hoạch định chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp. 1.2. Hoạch định chiến lược cấp Công ty 1.2.1. Khái niệm Hoạch định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác định các chiến lược kinh doanh được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm từ việc phân tích môi trường để xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, xác định các mục tiêu dài hạn và xây dựng, triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh trên cơ sở phát huy đầy đủ những điểm mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng nhiều nhất những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ. 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạch định chiến lược Mục đích của hoạch định chiến lược kinh doanh là dự kiến tương lai trong hiện tại. Hoạch định chiến lược là bước đầu tiên trong quy trình quản lý chiến lược, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do vậy, hoạch định chiến lược kinh doanh có các vai trò sau: - Vai trò hoạch định: Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp tháy rõ mục đích và hướng đi của mình. Nó chỉ ra cho nhà quản trị biết phải xem xét và xác định xem đi theo hướng nào và lúc nào sẽ đạt kết quả như mong muốn. - Vai trò dự báo: Trong một môi trường luôn luôn biến động, các cơ hội cũng như nguy cơ luôn xuất hiện. Quá trình hoạch định chiến lược giúp nhà quản trị phân tích môi trường và đưa ra những dự báo nhằm đưa ra các chiến lược hợp lý, nhờ đó, nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, loại trừ các nguy cơ có liên quan đến môi trường. Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 8 Luận văn Thạc sỹ khoa học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vai trò điều khiển: Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng và phân bổ các nguồn lực hiện có một cách tối ưu cũng như phối hợp một cách hiệu quả các chức năng của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra. 1.2.3. Nội dung của hoạch định chiến lược kinh doanh Hoạch định chiến lược bao gồm 4 nội dung: Xác định Sứ mệnh, Mục tiêu, Phân tích môi trường kinh doanh, Lựa chọn phương án chiến lược, các giải pháp chiến lược. 1.2.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu Sứ mệnh là triết lý kinh doanh của doanh nghiệp hoặc là xác định công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh kinh doanh cho thấy tầm nhìn lâu dài của một tổ chức liến quan đến những gì mà họ mong muốn trong tương lai. Nó có giá trị lâu dài vệ mục đích và phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Mục tiêu của doanh nghiệp là kết quả mong muốn của doanh nghiệp được đề ra trong một thời gian tương đối dài. Mục tiêu của doanh nghiệp là sự cụ thể hoá nội dung, là phương tiện để thực hiện thành công sứ mệnh của doanh nghiệp. mục tiêu được hoạch định phụ thuộc vào những điều kiện bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn và thống nhất với sứ mạng của doanh nghiệp. Nghiên cứu mục tiêu là tiền đề, là cơ sở cho việc hình thành chiến lược. Mục tiêu đặt ra không được xa rời thực tế. Các mục tiêu chỉ rõ điểm kết thúc của nhiệm vụ chiến lược, là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên trong việc phân bổ các nguồn lực. 1.2.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là bước không thể thiếu trong một chiến lược kinh doanh hoàn thiện. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hai nhân tố chính là: Môi trường kinh doanh và nội bộ doanh nghiệp. Phân tích môi trường kinh doanh để tìm ra cơ hội và nguy cơ đe doạ. Phân tích nội bộ doanh nghiệp để thấy được thế mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Phát huy thế mạnh để Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 9 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tận dụng cơ hội, khắc phục nguy cơ, hoặc có thể dùng ngay điểm yếu để tận dụng cơ hội trên thương trường. Các vấn đề cần phải phân tích để làm căn cứ cho kế hoạch hóa chiến lược gồm: phân tích môi trường vĩ mô; phân tích môi trường ngành và phân tích nội bộ. a. Môi trường vĩ mô Phân tích môi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho thấy doanh nghiệp đang đối diện với những vấn đề gì? Đâu sẽ là cơ hội hay đe doạ cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai? Sau đây là 5 yếu tố chủ yếu thuộc môi trường vĩ mô mà doanh nghiệp phải quan tâm khi vạch ra chiến lược kinh doanh: Phân tích môi trường kinh tế, phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố chính trị và luật pháp, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ. - Phân tích môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế như: Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới (GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu người/năm, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chỉ số chứng khoán, tỷ lệ thất nghiệp, việc làm, đầu tư nước ngoài…) Mỗi yếu tố kinh tế nói trên đều có thể là cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở mọi quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế. Phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý, hoạch định chiến lược có các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo thương mại. - Phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị, pháp luật Không phải chỉ thay đổi nền chính trị thế giới, từng khu vực mà ngay cả sự thay đổi thể chế chính trị của một nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nước ngoài và chính doanh nghiệp nước đó. Sở dĩ như vậy vì mọi sự thay đổi về chính trị của một nước ít nhiều đều dẫn đến các thay đổi trong quan hệ kinh tế với các nước khác. Trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, tình hình chính trị, sự ổn định của chính phủ có ý nghĩa rất quan trọng. Chính phủ và chính quyền địa Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 10 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội phương là người điều hành đất nước, đề ra các chính sách, luật lệ, đồng thời cũng là khách hàng lớn của các doanh nghiệp, các yếu tố sau đây cần phải được phân tích khi hoạch định chiến lược: + Sự ổn định của hệ thống chính trị, thể chế, ảnh hưởng của các đảng phái đến chính phủ, các xung đột chính trị... + Hệ thống luật pháp nói chung và các luật có liên quan đến kinh doanh, luật bảo vệ môi trường, chính sách thuế, bảo hộ mậu dịch, bảo vệ quyền kinh doanh hợp pháp, bản quyền, thừa nhận sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. + Chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại của Nhà nước, các luật chống độc quyền, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngoài... + Quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể, chính trị, giữa chính quyền các địa phương với chính phủ trung ương... - Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội Khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội tới việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, cần quan tâm phân tích các yếu tố sau: + Chất lượng cuộc sống của dân cư, sở thích vui chơi giải trí của các tầng lớp xã hội + Các chuẩn mực về đạo đức và phong cách sống. + Tình hình về nhân lực như: lực lượng lao động nữ, tình hình dự trữ lao động. + Trình độ văn hoá và nghề nghiệp của dân cư và của người lao động. + Truyền thống văn hoá và các tập tục xã hội + Các tôn giáo, vai trò các tôn giáo trong đời sống xã hội, các xung đột tôn giáo. + Tình hình nhân khẩu: tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư - Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện tự nhiên Trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, các yếu tố tự nhiên cũng có những ảnh hưởng quan trọng do ngày nay người ta nhận thức rất rõ ràng: Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con người đã làm thay đổi rất nhiều hoàn cảnh tự nhiên. Về mặt tích cực, con người đã xây dựng những cơ sở hạ tầng như cầu đường, sân bay, bến cảng, viễn thông, làm điều kiện tự nhiên có những thay đổi tốt lên. Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 11 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Nhưng ngược lại thì làm cho môi trường sống xấu thêm rất nhiều. Do đó, phân tích môi trường thiên nhiên, nhà chiến lược phải quan tâm đến những vấn đề: điều kiện địa lý thuận lợi hay khó khăn? dự trữ tài nguyên làm nguyên liệu hoạt động của doanh nghiệp như thế nào? nguồn cung cấp năng lượng và nước có dồi dào không? các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tài nguyên. - Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ Ngày nay, kỹ thuật – công nghệ phát triển rất nhanh đã chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của nhiều nước theo hướng càng đổi mới công nghệ nhanh thì hiệu quả trong sản xuất kinh doanh càng cao. Bởi vì, một công nghệ mới ra đời ưu việt hơn bao giờ cũng gây ra sự suy vong của công nghệ cũ. Đối với các doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ như: Bản quyền, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, tin học hoá... sẽ làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn rất nhiều, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy, để hạn chế nguy cơ tụt hậu về công nghệ và chớp cơ hội trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá hiệu quả công nghệ đang sử dụng, theo dõi sát sao diễn biến sự phát triển của công nghệ và thị trường công nghệ, tập trung ngày càng nhiều cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Các yếu tố kỹ thuật – công nghệ cần phân tích là: + Chi phí cho nghiên cứu và phát triển của chính phủ và ngành nhiều hay ít, xu hướng nghiên cứu... + Việc sử dụng robot trong sản xuất và tự động hoá các quá trình sản xuất + Sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Kết luận: Phân tích môi trường vĩ mô xác định cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp, xác định cơ hội nào là tốt nhất, thách thức nào là lớn nhất đối với doanh nghiệp để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. b. Phân tích môi trường ngành Môi trường ngành (vi mô) bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Môi trường ngành theo M. Porter gồm 5 yếu tố: Khách hàng, Đối thủ cạnh tranh hiện có, Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, Sản phẩm thay thế, Áp lực của nhà cung ứng. Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 12 Luận văn Thạc sỹ khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Đối thủ cạnh tranh hiện có Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp đang hoạt động cùng ngành kinh doanh, hiện họ đang tìm cách tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận bằng những chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp. Vì dung lượng thị trường có hạn, các doanh nghiệp “cạnh tranh” giành nhau thị phần bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến mãi, thuyết phục khách hàng, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những nét khác biệt trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng. Mức độ cạnh tranh trong một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau đây: - Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bổ số lượng các doanh nghiệp tầm cỡ trong ngành kinh doanh đó theo quy mô, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị trường, thị trường mục tiêu và thị phần nắm giữ… Một ngành bao gồm nhiều nhà cạnh tranh có tiềm lực ngang nhau thường cạnh tranh khốc liệt. - Nhu cầu thị trường và chu kỳ sống sản phẩm: Sự tăng giảm nhu cầu được coi là nhân tố kích thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh sẽ không gay gắt, nhưng nếu nhu cầu chững lại hoặc có chiều hướng làm suy giảm sản lượng của nhà sản xuất khác thì cường độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. - Rào chắn ra khỏi ngành: Mỗi ngành sản xuất có các yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành thì cũng có các yếu tố tạo ra rào chắn ngăn cản không cho doanh nghiệp ra khỏi ngành. Rào chắn ra khỏi ngành càng cao thì mật độ cạnh tranh càng lớn và ngược lại. Rào chắn ra khỏi ngành có thể là kỹ thuật, tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lược. - Phân tích áp lực của nhà cung ứng Các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp như máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế, dịch vụ tư vấn thiết kế, dịch vụ vận chuyển…cũng có thể tạo ra những sức ép về giá, về phương thức cung cấp và phương thức thanh toán có nguy cơ đe dọa lợi ích của doanh nghiệp. Nhưng nhiều khi cũng tạo ra những cơ hội kinh doanh tốt cho công ty. Tạo ưu thế cạnh tranh trong quá trình cung cấp, liên minh chiến lược, hợp đồng cung ứng là những giải pháp giảm bớt sức ép của yếu tố môi trường này. Nguyễn Công Huân Khoa quản lý và kinh tế 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan