Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngâ...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

.PDF
112
471
55

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Học viên: NGÔ THẾ ANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ THUẬN HÀ NỘI - NĂM 2012 Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Ngô Thế Anh, học viên lớp Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh - Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội - Khóa học 2009. Tôi xin cam đoạn đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu, kết quả phân tích đánh giá trong bản luận văn này là dựa vào thực tế và những phân tích của cá nhân tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan tới nội dung đề tài này. Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 -1- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN MỤC LỤC Lời cam đoạn Danh mục bảng số liệu Danh mục sơ đồ và hình vẽ Lời mở đầu CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.2. Nội dung của một dự án đầu tư xây dựng công trình 1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình 1.3.1. Đặc điểm chung 1.3.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN 1.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình 1.5. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.5.1. Khái niệm 1.5.2. Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.7. Công tác lựa chọn nhà thầu 1.8. Nội dung quản lý trong các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng 1.8.1. Yêu cầu quản lý đối với việc lập dự án đầu tư 1.8.2. Yêu cầu quản lý đối với công tác khảo sát, thiết kế 1.8.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác thi công xây lắp 1.8.4. Yêu cầu quản lý đối với công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư 1.9. Các vấn đề nảy sinh ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án 1.9.1. Các vấn đề trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án 1.9.2. Các vấn đề trong giai đoạn thực hiện dự án 1.9.3. Các vấn đề trong giai đoạn kết thúc dự án 1.9.4. Một số vấn đề tồn tại khác CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG 2.1. Phân tích chung hiện trạng các công trình sử dụng nguồn vốn NSNN tại quận Hai Bà Trưng 2.2. Phân tích mô hình quản lý dự án tại quận Hai Bà Trưng 2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 1 4 4 5 8 8 9 9 11 11 12 13 16 16 17 20 21 25 25 26 31 33 34 34 35 37 37 39 39 40 44 51 -2- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN vốn NSNN tại quận Hai Bà Trưng trong thời gian gần đây 2.3.1. Phân tích thực trạng công tác quản lý tiến độ 2.3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình 2.3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý phân bổ vốn đầu tư và quản lý chi phí đầu tư 2.4. Phân tích công tác lựa chọn nhà thầu 2.5. Phân tích công tác quản lý trong quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng 2.5.1. Phân tích công tác giám sát việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình 2.5.2. Phân tích công tác giám sát khảo sát và thiết kế 2.5.3. Phân tích công tác giám sát thi công xây dựng công trình 25.4. Phân tích công tác nghiệm thu, thanh quyết toán vốn đầu tư 2.6. Phân tích những ảnh hưởng của hệ thống văn bản pháp luật đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Tóm tắt Chương 2 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ 3.1. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng của UBND quận Hai Bà Trưng 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 3.2.1. Giải pháp về mô hình tổ chức quản lý dự án của Ban quản lý dự án 3.2.2. Giải pháp về quản lý tiến độ 3.2.3. Giải pháp về quản lý chất lượng công trình 3.2.4. Giải pháp về quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn 3.2.5. Giải pháp về quản lý chi phí đầu tư 3.2.6. Kiến nghị với Nhà nước Tóm tắt Chương 3 KẾT LUẬN Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 51 55 59 64 68 68 70 71 74 76 79 81 81 82 82 82 93 98 103 105 106 107 109 -3- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Thứ tự Tên Trang Bảng số 1: Quy định về thời gian phối hợp với các đơn vị liên quan 54 Bảng số 2: Tổng hợp giá trị quyết toán dự án đầu tư hoàn thành 61 Bảng số 3: Thống kê mức độ trượt giá của dự án 62 Bảng số 4: Bảng tổng hợp công tác đấu thầu 68 Bảng số 5: Đánh giá công tác giám sát thi công trong năm 2011 - 2012 72 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Sơ đồ số 1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng 14 Sơ đồ số 2: Mô hình chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án 18 Sơ đồ số 3: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 19 Sơ đồ số 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án 45 Sơ đồ số 5: Mô hình quản lý dự án tại UBND quận Hai Bà Trưng 50 Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 -4- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN LỜI MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương. Đất nước ta hiện nay đang trải qua một thời kỳ khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng từ nền kinh tế suy thoái toàn cầu. Để thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng kinh tế - xã hội, kiềm chế lạm phát, Chính phủ đã có một số chủ trương về kiềm chế đầu tư công như tạm đình hoàn, không triển khai thực hiện các dự án Xây dựng các Trụ sở, cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo nguyên tắc ưu tiên các dự án cấp bách, cần triển khai và hoàn thành trong năm kế hoạch.... Tuy vậy, chúng ta không thể phủ nhận những mặt tích cực của công tác đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước mang lại. Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng và thực hiện đấu thầu mua sắm công đã được triển khai thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn có liên quan, tạo nên một quy trình đầu tư tương đối khép kín, đồng bộ, kết quả đã tạo ra những sản phẩm dự án được đánh giá có chất lượng, đạt được hiệu quả đầu tư. Quận Hai Bà Trưng là một quận nội thành của Thành phố Hà Nội. Qua lịch sử 51 năm hình thành và phát triển, Đảng bộ, lãnh đạo Quận đã đạt được những thành tựu lớn về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục. Với 20 phường trên địa bàn Quận và cơ sở hạ tầng còn nhiều vấn đề phải nâng cấp, việc đầu tư xây dựng nhằm mục tiêu cải thiện điều kiện làm việc, học tập, đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống là trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ và nhân dân trong Quận. Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đầu tư của các dự án, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển bằng vốn Ngân sách Nhà nước là vấn đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã đăng ký thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ khoa học Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 -5- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Với những nội dung phân tích và ý kiến đề xuất dưới đây, học viên mong mỏi có thể phản ánh một phần về thực trạng công tác đóng góp một phần nhỏ bé những ý kiến đóng góp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trưng. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Lý luận về đầu tư và công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Hai Bà Trưng theo các quy định mới của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư, quản lý đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển. Trong luận văn này tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, mà trong đó Chủ đầu tư là UBND Quận hoặc các đơn vị sử dụng (theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng). - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lĩnh vực đầu tư phát triển bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước quận Hai Bà Trưng theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giao chỉ tiêu hàng năm. IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Luận văn sử dụng nguyên tắc lý luận kết hợp phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài. Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 -6- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN V. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: Kết cấu của luận văn được chia làm 3 chương chính như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. - Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách tại quận Hai Bà Trưng. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 -7- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 -8- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác. 2. Dự án đầu tư xây dựng công trình: là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. 3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định. 4. Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành. 5. Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. 6. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. 7. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. 1.2. NỘI DUNG CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 -9- Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh theo quy định tại Điều 7 và phần thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/NĐ-CP. Cụ thể như sau: a. Nội dung phần thuyết minh của Dự án đầu tư xây dựng công trình - Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. - Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. - Các giải pháp thực hiện bao gồm: + Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có; + Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc; + Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động; + Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. - Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng. - Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án. b. Nội dung thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình - Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 10 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ. - Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung: + Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; + Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; + Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; + Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình; + Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; + Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng. - Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm: + Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; + Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; + Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; + Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.3.1. Đặc điểm chung: - Về mặt hình thức: Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 11 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. - Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động, để tạo ra các sản phẩm công trình xây dựng đạt hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. - Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau: a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. b) Theo nguồn vốn đầu tư: Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành, ta có thể phân loại dự án theo các nguồn vốn sau: - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 1.3.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 12 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN - Là hình thức Nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng công trình nhằm các mục tiêu phát triển kinh tế, an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Do vậy, các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước phải được Nhà nước quản lý, giám sát chặt chẽ trong toàn bộ quá trình thực hiện. - Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. - Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của dự án; - Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư bắt buộc phải thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư nhằm đánh giá việc đầu tư dự án theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng; 1.4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Quá trình hình thành và triển khai thực hiện một dự án đầu tư xây dựng trải qua 3 giai đoạn chính: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư dự án. Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự trên cơ sở giai đoạn sau kế thừa những sản phẩm của giai đoạn trước, triển khai chi tiết chủ trương thực hiện mà giai đoạn trước đã đề ra, đảm bảo tính đồng bộ cho toàn bộ dự án. Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 13 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ DỰ ÁN Xin phép thực hiện chuẩn bị đầu tư LË Khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ lập dự án Nghiªn cøu c¬ héi (NhËn d¹ng dù ¸n) Nghiªn cøu Tổ chức lập, thẩm định, kh¶ thi phê duyệt dự án THỰC HIỆN DỰ ÁN KẾT THÚC DỰ ÁN Bàn giao, đưa vào Vận hành, khai thác Thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán Đấu thầu, khởi công Xây dựng công trình Đánh giá sau dự án Thanh quyết toán Sơ đồ số 1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư có thể coi là giai đoạn quan trọng nhất của một dự án. Tuy chi phí cho giai đoạn này chỉ chiếm khoảng 15% tổng mức đầu tư dự án (hoặc <15% đối với dự án có thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) nhưng toàn bộ tiền đề của dự án đều nằm trong giai đoạn này. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu, khảo sát, tính toán và dự đoán làm cơ sở đề xuất Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 14 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN chủ trương đầu tư (mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư …) là quan trọng nhất. Trong quá trình lập dự án phải dành đủ thời gian và nhiều phương pháp tính toán để xác định rõ quy mô của dự án, mức độ chính xác càng cao thì hiệu quả đầu tư của dự án càng lớn. Đối với giai đoạn thực hiện dự án, tiến độ triển khai thực hiện các công việc trong giai đoạn này là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này khối lượng công việc và chi phí đầu tư chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 75% tổng mức đầu tư của dự án), đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của nhà nước, việc quản lý và sử dụng chi phí này hợp lý, đảm bảo tiến độ giải ngân là điều quan trọng, việc chậm triển khai dự án không đáp ứng tiến độ giải ngân sẽ không đạt được mục tiêu đầu tư đề ra. Trong khi đối với nguồn vốn do doanh nghiệp huy động, nguồn vốn này sẽ nằm khê đọng trong suốt khoảng thời gian thực hiện đầu tư (thời điểm này nguồn vốn không sinh lời), việc thực hiện dự án tùy thuộc rất nhiều vào kế hoạch huy động vốn của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Giai đoạn kết thúc dự án, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Công tác cuối cùng trong quá trình quản lý dự án là tổ chức thanh, quyết toán dự án hoàn thành, việc thanh quyết toán nhằm xác định lại tổng số vốn đã đưa vào đầu tư dự án, tài sản thành lập sau quá trình đầu tư nhằm phục vụ công tác vận hành, bảo trì, duy tu sửa chữa sau khi đưa công trình vào sử dụng. Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 15 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN 1.5. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.5.1. Khái niệm a. Khái niệm - Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. - Quản lý dự án đầu tư xây dựng là việc nghiên cứu, khảo sát, đề xuất chủ trương đầu tư, quy mô đầu tư, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá quá trình đầu tư nhằm mục đích tạo ra sản phẩm công trình đạt yêu cầu về chất lượng, chi phí hợp lý và đảm bảo về tiến độ. - Thách thức chính của việc quản lý dự án là phải đạt được tất cả các mục tiêu đề ra của dự án trong điều kiện bị ràng buộc theo một phạm vi công việc nhất định (khối lượng và các yêu cầu kỹ thuật), nhưng phải đạt thời gian hoàn thành đề ra (tiến độ thực hiện), đúng ngân sách (mức vốn đầu tư) cho phép và đáp ứng các chuẩn mực (chất lượng) mong đợi. b. Các chức năng chính của quản lý dự án - Chức năng lập kế hoạch: Bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án. + Mục tiêu đầu tư được Chủ đầu tư xác định trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất và trình cấp quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt làm căn cứ lập dự án. Ví dụ: đối với các dự án xây dựng trường học, mục tiêu đầu tư là cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương. + Các nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án bao gồm bộ máy tổ chức quản lý dự án, chi phí đầu tư dự án (bao gồm cả chi phí tổ chức bộ máy quản lý dự án). Các tiêu chí này phải được Chủ đầu tư dự kiến và khái Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 16 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN toán ở bước chuẩn bị đầu tư làm cơ sở trình cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Ví dụ: bộ máy quản lý dự án phải có đầy đủ các chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan đến dự án, phải có chủ nhiệm quản lý dự án, chi phí thực hiện bao gồm lương chuyên gia, chi phí ăn ở, đi lại, chi phí hội họp, in tài liệu và các chi phí khác… + Kế hoạch thực hiện được lập cho toàn bộ dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án đưa vào sử dụng đảm bảo theo quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Ví dụ: thời gian để thực hiện dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm A là không quá 3 năm. - Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm chi phí, lao động, trang thiết bị, việc điều phối và quản lý thời gian; + Việc phân phối nguồn lực (chi phí, lao động, trang thiết bị) dựa trên kế hoạch thực hiện và nguồn lực dự tính trên cơ sở khoa học, đảm bảo phân phối nguồn lực đầy đủ và hợp lý tại mỗi thời điểm của dự án. Ví dụ: Việc bố trí nguồn lực ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu tư là khác nhau, ở giai đoạn thực hiện đầu tư, các nguồn lực sẽ phải bố trí tập trung nhiều hơn nhằm mục tiêu thực hiện dự án đảm bảo tiến độ. + Việc điều phối thời gian phải bám sát theo kế hoạch thực hiện đã được phê duyệt, trong các trường hợp khác, giai đoạn sau phải điều phối thời gian nhằm bù lại khoảng thời gian bị chậm do các nguyên nhân bất khả kháng. - Chức năng kiểm soát, là quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. Việc kiểm soát tiến độ này được thể hiện một phần qua báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án của Chủ đầu tư làm cơ sở báo cáo, trình cấp quyết định đầu tư xem xét, quyết định. 1.5.2. Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 1.5.2.1. Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau đây: Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 17 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 1.5.2.2. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Chủ đầu tư Giám đốc đơn vị tư vấn quản lý dự án Các đơn vị thi công và lắp đặt thiết bị Các đơn vị tư vấn Tư vấn khảo sát Tư vấn thiết kế Tư vấn đấu thầu Tư vấn giám sát Nhà thầu thi công Nhà thầu lắp đặt Sơ đồ số 2: Mô hình chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án a) Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. b) Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án - Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 18 - Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng Nguồn vốn NSNN luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. - Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng. 1.5.2.3. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án : Chủ đầu tư Ban quản lý dự án trực thuộc Chủ đầu tư Các đơn vị thi công và lắp đặt thiết bị Các đơn vị tư vấn Tư vấn khảo sát Tư vấn thiết kế Tư vấn đấu thầu Tư vấn giám sát Nhà thầu thi công Nhà thầu lắp đặt Sơ đồ số 3: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án a) Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án. Ngô Thế Anh - Quản trị kinh doanh 2009 - 19 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan