Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở

.PDF
92
325
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------LÊ QUÝ DŨNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TÒA NHÀ TỔ HỢP VĂN PHÒNG CHO THUÊ VÀ NHÀ Ở Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC …...................................... (Chuyên ngành Quản trị kinh doanh) NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS NGUYỄN MINH DUỆ Hà Nội – Năm 2012 Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý MỤC LỤC BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................ 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU............................................................ 4 MỞ ĐẦU............................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN........ 7 1.1 7 KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1.1 Đầu tư......................................................................................................... 7 1.1.2 Dự án........................................................................................................... 9 1.1.3 Dự án đầu tư................................................................................................ 9 1.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 14 1.2.1 Khái niệm quản lý dự án............................................................................. 14 1.2.2 Các yêu cầu của dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng.......................... 14 1.2.3 Bản chất của quản lý dự án trong xây dựng.......................................... 15 1.2.4 Các đối tượng trong quản lý dự án xây dựng cơ bản.................................. 16 1.2.5 Nhiệm vụ trong quản lý dự án xây dựng.................................................... 17 1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án................................... 19 1.2.7 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án............................................. 20 1.3 QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN........... 22 1.3.1 Những đặc điểm chung của dự án công trình xây dựng ............................ 22 1.3.2 Đặc điểm công tác quản lý dự án của ngành xây dựng............................. 22 1.3.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng của công ty CP Tu tạo và phát triển nhà 23 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ 37 ÁN XÂY DỰNG TÒA NHÀ TỔ HỢP VĂN PHÒNG CHO THUÊ VÀ NHÀ Ở 2.1 Giới thiệu về công ty................................................................................... 37 2.1.1 Tên, trụ sở làm việc của Công ty................................................................ 37 2.1.2 Mục tiêu, phạm vi kinh doanh và hoạt động của Công ty 38 Luận văn cao học QTKD 1 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 2.1.3 Viện Kinh tế và Quản lý Sơ đồ tổ chức của Công ty ........................................................................ 40 2.1.4 Trách nhiệm quyền hạn của Lãnh đạo và các phòng Ban chức năng......... 41 2.2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA 51 CÔNG TY 2.2.1 Kế hoạch đầu tư xây dựng dự án từ năm 2008 – 2012.............................. 51 2.2.2 Tình hình thực hiện đầu tư xây dựng ......................................................... 52 2.3 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC 52 QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2008-2012 CỦA CÔNG TY 2.3.1 Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng........................................................ 52 2.3.2 Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, dự toán............................. 58 2.3.3 Công tác thẩm định thiết kế, dự toán.......................................................... 61 2.3.4 Phân tích tình hình quản lý dự án đầu tư trong công tác lựa chọn nhà 62 thầu và thi công xây dựng CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TÒA NHÀ TỔ HỢP VĂN PHÒNG CHO THUÊ VÀ NHÀ Ở 70 3.1 CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP............................................................. 70 3.1.1 Đặc điểm tình hình..................................................................................... 70 3.1.2 Phương hướng, nhiệm vụ của công ty trong công tác đầu tư xây dựng 71 3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC 73 HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TÒA NHÀ TỔ HỢP VĂN PHÒNG CHO THUÊ VÀ NHÀ Ở. 3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch............................................................... 73 3.2.2 Hoàn thiện công tác chuẩn bị mặt bằng...................................................... 75 3.2.3 Hoàn thiện công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định...................................... 79 3.2.4 Hoàn thiện công tác đấu thầu và thi công xây dựng……………………... 82 KẾT LUẬN................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO,TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn cao học QTKD 2 90 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý BẢNG DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nghĩa của cụm từ viết tắt 1 DAĐT, QLDA Dự án đầu tư, quản lý dự án 2 GPMB, BTGPMB Giải phóng mặt bằng, bồi thường giải phóng mặt bằng 3 QLKDXL Quản lý kinh doanh xây lắp 4 KHĐT, TCHC, TCKT Kế hoạch đầu tư, Tổ chức hành chính, tài chính kế toán 5 CTP.CP Công ty CP Tu tạo và phát triển nhà 6 HSMT Hồ sơ mời thầu 7 BXD, QLCL Bộ xây dựng, quản lý chất lượng 8 QLCLCTXD Quản lý chất lượng công trình xây dựng 9 TVTK, KSĐC Tư vấn thiết kế, khảo sát địa chất 10 HTQLCLCTXD Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng 11 ATLĐ An toàn lao động 12 VSMT Vệ sinh môi trường 13 HTKT Hệ thống kỹ thuật 14 UBND Uỷ ban nhân dân 15 KQĐT Kết quả đấu thầu 16 TVGS Tư vấn giám sát Luận văn cao học QTKD 3 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU STT TÊN HÌNH ẢNH Trang 15 Hình 1.1 Các yếu tố quản lý dự án xây dựng Hình 1.2 Các bước thực hiện dự án xây dựng Hình 1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án Hình 1.4 Các giai đoạn của một dự án xây dựng cơ bản 24 Hình 1.5 Các bước thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu 33 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty CP Tu tạo và Phát triển nhà 40 Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng 49 Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng của công ty chi nhánh 50 16 21 TÊN BẢNG BIỂU Kế hoạch đầu tư xây dựng dự án từ năm 2008 - 2012 của Bảng 2.1 51 Công ty Bảng 2.2 Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng Bảng 2.3 Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác thiết kế và dự toán Bảng 2.4 Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác đấu thầu Luận văn cao học QTKD 4 57 60 65 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận văn Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Sự đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng vừa là yêu cầu thực tế khách quan, vừa mang tính cấp bách. Trong đổi mới này, đầu tư dự án xây dựng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Đây là vấn đề cần và phải được quan tâm ở nước ta hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách các công ty xây dựng nói chung đang lập các dự án nhằm đáp ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên cơ sở phân tích và quản lý thực hiện dự án chưa được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Xuất phát từ vấn đề đó, luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở ” được chọn làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở thực trạng và phân tích, đánh giá công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở, luận văn đưa ra những những khó khăn – tồn tại, những vấn đề vướng mắc nhất trong các giai đoạn của công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và phát sinh chi phí. Từ đó, dựa trên cơ sở khoa học, luận văn đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố liên quan và tác động đến công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở do Công ty CP Tu tạo và Phát triển nhà làm chủ đầu tư. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh… Luận văn cao học QTKD 5 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn  Làm rõ lý luận và phương pháp luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng, đồng thời phát triển một số vấn đề lý luận về công tác đầu tư xây dựng mang tính đặc thù của ngành.  Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình đầu tư xây dựng các công trình, nêu ra những yếu tố tích cực–những hạn chế, tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng của dự án tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở.  Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở. 5. Kết cấu của luận văn Tên luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở ”. Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý thực hiện dự án Chương 2: Phân tích, đánh giá công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thực hiện các dự án xây dựng tòa nhà tổ hợp văn phòng cho thuê và nhà ở. Luận văn cao học QTKD 6 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN 1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1.1. Đầu tư Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã hội. Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong thực tế có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy từng góc độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có cách phân chia hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thực hiện hành vi mua các cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích vật chất (như cổ tức, tiền lãi trái phiếu), lợi ích phi vật chất (quyền biểu quyết, quyền tiên mãi) nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà họ bỏ vốn đầu tư. Luận văn cao học QTKD 7 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Trong đó đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản. Chẳng hạn như nhà đầu tư mua một số lượng cổ phiếu với mức khống chế để có thể tham gia hội đồng quản trị một công ty, các trường hợp thôn tính, sáp nhập doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đầu tư phát triển: Là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong các hình thức đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt thiết bị, vận hành đưa vào sản xuất, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung đang diễn ra trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy hoạch, thiết kế, thẩm định, thi công cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện và đưa vào vận hành khai thác sử dụng, nhằm tạo ra cơ sở vật chất và tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Luận văn cao học QTKD 8 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án. Vậy thế nào là một dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào. Các khái niệm cơ bản này sẽ được trình bày trong các mục tiếp theo. 1.1.2. Dự án Dự án (Project) là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm các ràng buộc về thời gian, chí phí và nguồn lực, nhằm đạt một mục tiêu phát triển nhất định 1.1.3. Dự án đầu tư 1.1.3.1. Dự án đầu tư Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình, theo luật đầu tư năm 2005 giải thích như sau: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn trung gian và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”, như xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ. Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung chính là đầu tư và hoạt động xây dựng. DAĐT là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó tập hợp hồ sơ tài liệu nghiên cứu, trình bầy một cách chi tiết đầy đủ và có hệ thống các hoạt động, các chi phí theo một kế hoạch toàn diện và toàn bộ nội dung các vấn đề có liên quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư trong tương lai. Trong hoạt động đầu tư, DAĐT có vai trò rất quan trọng, tác động xuyên suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này về mặt thời gian. Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào quá trình đầu tư. Luận văn cao học QTKD 9 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Như vậy, trong hoạt động đầu tư vai trò của DAĐT thể hiện một cách cụ thể như sau:  Căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.  Cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư.  Cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài chợ hoặc cho vay vốn.  Cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn của nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài chợ vốn cho dự án.  Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.  Căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác.  Một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh. Tuỳ theo từng công trình đầu tư cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô...) mà các DAĐT có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư và để các tổ chức tài chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải được soạn thảo theo một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo được sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế và mang tính thông lệ quốc tế. 1.1.3.2. Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính : Một mặt dự án xây dựng tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công, biện pháp tổ chức thi công...được giải quyết đối với công trình xây dựng, mặt khác đây là môi trường hoạt động phù hợp với những mục đích đã đặt ra, nghĩa là một Luận văn cao học QTKD 10 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý quá trình xây dựng có định hướng đối với các công trình mới hoặc cải tạo đối với các công trình cũ đã xuống cấp. Loại dự án xây dựng thường được xác định bởi quy mô, chi phí, thời gian thực hiện, chất lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên....và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi phải có một tổ chức, có chuyên môn phù hợp với ngành nghề, có đủ kinh nghiệm và năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt động với nhau một cách khoa học. Khởi đầu một dự án xây dựng có thể được tính từ điểm chi phí đầu tư đầu tiên để thực hiện công trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể phải chờ đợi, cân nhắc phương án và lựa chọn những phương án mang tính khả thi. Hoàn thành dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao công trình đưa vào sử dụng và khai thác vận hành sản xuất ra sản phẩm đạt công suất theo thiết kế đã được phê duyệt. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công trình đang xây dựng mà điều chính yếu là công tác từ công trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận như thế nào khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy chủ đầu tư xem sự vận hành của công trình quan trọng tương quan với những mục đích kinh doanh của mình. Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong toàn bộ dự án. Trên thực tế, khoản chi phí trực tiếp trong quá trình vận hành có thể làm giảm đáng kể do việc tăng chi phí ban đầu ở giai đoạn xây dựng. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi tổng các chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và thời gian thực hiện phải tương ứng với hạn định trong kế hoạch. 1.1.3.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng công trình được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể được phân loại theo Luận văn cao học QTKD 11 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số tiêu chí chủ yếu để phân loại dự án đầu tư xây dựng: a. Phân loại theo quy mô và tính chất dự án Việc phân loại dự án theo quy mô và tính chất dự án giúp ta quản lý dự án được tốt và nhằm mục đích:  Phân cấp quản lý: Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành, UBND các tỉnh, thành phố.  Lựa chọn chủ đầu tư.  Chọn hình thức quản lý dự án.  Quyết định trình tự đầu tư và xây dựng: lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư, hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;  Quyết định trình tự thiết kế: Thiết kế một bước, thiết kế hai bước, thiết kế ba bước.  Quyết định thời hạn cấp vốn nếu là vốn ngân sách.  Quyết định điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia dự án.  Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu: chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế, đấu thầu rộng rãi.  Quyết định thời hạn bảo hành công trình.  Quyết định hình thức quản lý và sử dụng công trình khi đưa vào khai thác vận hành. Việc quản lý dự án sẽ được phân ra thành các nhóm A, nhóm B, nhóm C hay dự án quan trọng quốc gia tuỳ theo tổng mức đầu tư cho dự án. Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư. Đối với các dự án có quy mô không lớn, giải pháp thi công không phức tạp có thể bỏ qua bước lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và lập ngay dự án đầu tư xây dựng công trình. b. Phân loại dự án đầu tư theo nguồn vốn đầu tư Theo nguồn vốn đầu tư, các dự án được chia thành bốn loại: Luận văn cao học QTKD 12 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý  Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư. Xác định chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư, quyết định đầu tư, lập thiết kế - tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.  Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.  Dự án sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư nhân: chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án.  Dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau (liên doanh, liên danh, cổ phần …) thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư (vốn tín dụng, vốn tư nhân …) Luận văn cao học QTKD 13 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội 1.2. Viện Kinh tế và Quản lý CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án Quản lý dự án xây dựng là một quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. 1.2.2. Các yêu cầu của dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng Một dự án đầu tư đảm bảo tính khả thi phải đáp ứng các yêu cầu sau:  Tính khoa học: Tính khoa học của dự án đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ và tính toán chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về kỹ thuật.  Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.  Tính pháp lý: Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chủ trương, chính sách và các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động đầu tư. Quản lý dự án đầu tư xây dựng có các yêu cầu cơ bản sau:  Xác định những yêu cầu và nhiệm vụ thực hiện của dự án.  Hiểu rõ phạm vi và quy mô của dự án.  Đề ra các mục tiêu, phương hướng rõ ràng và khả thi.  Cân nhắc giữa yêu cầu để thực hiện công việc, thời gian và chi phí phải phù hợp với với dự toán đã được duyệt.  Lập và thực hiện kế hoạch quản lý có hiệu quả.  Điều chỉnh các quy cách, kế hoạch và phối hợp nhịp nhàng phù hợp với những yêu cầu khác nhau của những bên có liên quan trong quá trình triển khai thi công. Luận văn cao học QTKD 14 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 1.2.3. Bản chất của quản lý dự án trong xây dựng Quản lý khối lượng Quản lý tiến độ Quản lý tiền vốn QLDAXD Quản lý an toàn lao động Quản lý chất lượng Quản lý môi trường Hình 1.1. Các yếu tố của quản lý dự án xây dựng Sơ đồ 1.1 phản ánh những yếu tố của quá trình quản lý một dự án xây dựng để dẫn tới sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cuối cùng. Mục đích mong đợi của dự án là làm sao với các nguồn lực có hạn mà vẫn cho ra được sản phẩm có chất lượng. Công việc của nhà quản lý là lập kế hoạch để phối kết hợp các nguồn lực: thời gian, tiền vốn, quản lý khối lượng, chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, nhân lực, vật tư kỹ thuật để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Đồng thời sản phẩm cuối cùng cũng là yếu tố kiểm tra lại công tác quản lý. Nếu sản phẩm tốt thì công tác quản lý đạt yêu cầu và ngược lại. Sơ đồ 1.2 phản ánh những bước thực hiện quản lý dự án xây dựng đó là lập kế hoạch, thực thi và kiểm tra. Do đặc tính của công tác xây dựng có những biến đổi khi không nhìn thấy được phát sinh trong quá trình thực thi dự án như các thủ tục pháp lý, khảo sát địa chất...., do vậy để những hành động liên tục được thực hiện Luận văn cao học QTKD 15 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý nhằm đạt được công tác tốt nhất thì công việc thực thi và kiểm tra luôn phải bám sát vào kế hoạch đặt ra. Nếu trong quá trình thực thi, kiểm tra thấy có một số chỗ chưa đúng với mục đích đề ra thì phải có phương án xử lý kịp thời. Có như vậy dự án mới được đảm bảo. Lập kế hoạch Xác định những mục tiêu Khảo sát các nguồn Hình thành chiến lược Thực thi Phân phối nguồn Hướng dẫn thực thi Phối hợp các nguồn lực động viên khuyến khích cơ bản Hành động Kiểm tra -Đánh giá thành tựu đạt được so với mục đích -Lập báo cáo -Xử lý các vấn đề Hình 1.2. Các bước thực hiện quản lý dự án xây dựng 1.2.4. Các đối tượng trong quản lý dự án xây dựng cơ bản Quản lý tiến độ, quản lý vốn, quản lý chất lượng và quản lý rủi ro chính là đối tượng cơ bản của quản lý dự án xây dựng. Các đối tượng này được đặt điều kiện bởi: Các kế hoạch của dự án, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm, phân tích và dự trù tài chính cũng như các nguồn lực và tài nguyên đưa vào dự án. Với mục tiêu của quản lý dự án xây dựng cơ bản: Đúng tiến độ, không vượt quá ngân sách, đạt chất lượng, đảm bảo vệ sinh môi trường và không xảy ra tai nạn Luận văn cao học QTKD 16 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý lao động. Xuất phát từ kế hoạch xây dựng dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt để đưa ra các chỉ dẫn thực hiện (bản vẽ thiết kế thi công đã được thẩm tra phê duyệt, biện pháp thi công chi tiết đã được thẩm tra phê duyệt; bản tiến độ cung cấp vật tư chính và các hợp đồng ký cam kết cung cấp với các nhà thầu; thiết bị và máy móc thi công, kế hoạch cung ứng nguồn nhân lực). 1.2.5. Nhiệm vụ trong quản lý dự án xây dựng Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng chính là phải thực hiện dự án đúng pháp luật, quản lý tốt tất cả các nội dung từ khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và quản lý dự án xuyên xuốt trong quá trình thực hiện thi công xây dựng, ứng dụng công nghệ mới vào thi công, lập kế hoạch chi tiết cho từng hạng mục, các nguồn vật tư được cung ứng liên tục, đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng và đủ để phục vụ thi công; lập kế hoạch và tính toán về mặt thời gian để thi công cho phù hợp với từng hạng mục, đặc biệt là chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cũng như đội ngũ quản lý có trình độ, kết hợp đẩy nhanh tốc độ giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế tổng thể và giải quyết các nhiệm vụ xã hội. Thông thường tham gia vào các lĩnh vực xây dựng là các công ty tư vấn thực hiện các công việc thăm dò, khoan khảo sát địa chất, quy hoạch, thiết kế kiến trúc và kỹ thuật...và các nhà thầu thi công xây dựng hoàn thành các sản phẩm xây dựng theo tiến độ dự án, nguồn vốn đầu tư và thời gian đã xác định trước. Xây dựng chiếm một phần thời gian tương đối lớn trong chu kỳ đầu tư và được gọi là sản xuất xây dựng. Nhiệm vụ của sản xuất xây dựng chính là là hoàn thành mọi công tác xây dựng đảm bảo chất lượng, an toàn lao động và đưa công trình vào vận hành. Sản xuất xây dựng chính là hệ thống phức tạp bao gồm các hệ thống tổ chức và sản xuất, cũng như các hệ thống thông tin quản lý. Hệ thống sản xuất bao gồm các tổ chức xây dựng thi công các sản phẩm xây dựng dưới dạng các toà nhà, hạ tầng kỹ thuật các công trình và các tổ hợp khác sử dụng nguyên vật liệu, cấu kiện xây dựng và các công nghệ - kỹ thuật, công nghệ quản lý các công trình, thiết bị phụ trợ khác.... Luận văn cao học QTKD 17 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý Tùy thuộc vào mức độ chuyên ngành và quy mô tổ chức của các đơn vị xây dựng, quá trình xây dựng có thể được chia thành các công đoạn khác nhau mang tính chuyên môn hóa. Do vậy hệ thống sản xuất xây dựng là một tổ hợp các đơn vị chuyên ngành khác nhau, bao gồm các công ty là nhà thầu chính, nhà thầu phụ, các tổ chức cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và phương pháp quản lý. Công tác của các hoạt động sản xuất phối hợp này chính là thành phẩm xây dựng: Các toà nhà, các công trình hạ tầng kỹ thuật...Tất cả các đơn vị được xác định bởi các mối tương quan và luôn tương tác lẫn nhau, có đặc trưng điều phối, thỏa thuận và hợp tác. Những mối quan hệ điều hành phản ánh các kế hoạch quản lý hành chính, các quy chuẩn, tiêu chuẩn hóa và tiến độ cung cấp tài chính...những mối quan hệ cam kết được thiết lập sau khi ký kết các hợp đồng tư vấn thiết kế, xây dựng và cung cấp nguyên vật liệu...Những mối quan hệ hợp tác xảy ra khi thực hiện phối hợp các công việc được triển khai thi công trên công trường, trong phạm vi tổ chức, công nghệ và môi trường cũng như xã hội. 1.2.5.1. Nhiệm vụ trong phạm vi tổ chức Nhiệm vụ này chính là phải tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu thực hiện công tác xây lắp. Cho dù sử dụng công nghệ này hay công nghệ khác thì công tác tổ chức vẫn được vận dụng hết sức đa dạng cả về sự tập chung các nguồn lực, cũng như sự phối hợp đồng bộ các hoạt động giữa các đơn vị xây lắp trên công trường để phù hợp với môi trường hiện tại. Vấn đề chi phối mạnh mẽ tới công tác tổ chức trong quá trình sản xuất xây dựng là các hình thức tổ chức như: Điều phối nhân lực, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu, cấu kiện xây dựng theo đúng tiến độ. 1.2.5.2. Nhiệm vụ trong phạm vi kinh tế Là thực hiện thống nhất các quá trình kinh tế trong sản xuất và trong các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào dự án. Trong lĩnh vực kinh tế xây dựng vấn đề có ý nghĩa quan trọng chính là sự phân loại chi phí, thu nhập hay sức hấp dẫn vật chất đối với người lao động...Trong phạm vi này, tính quy luật kinh tế Luận văn cao học QTKD 18 Lê Quý Dũng Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý tác động tương hỗ các phần tử tham gia vào quá trình xây dựng và thúc đẩy họ hướng tới mục tiêu nâng cao công tác sản xuất. Phạm vi xã hội có đặc trưng các mối quan hệ xã hội trong tập thể sản xuất và được xác định bởi các nguyên tắc kinh tế trong tổ chức xây dựng. Giữa các phạm vi trên luôn tồn tại những mối liên hệ trao đổi và phụ thuộc, chúng phản ánh bản chất và nội dung của các hoạt động xây dựng và ảnh hưởng tới việc xây dựng cấu trúc liên hệ giữa các thành phần của tổ chức. Đầu mối liên hệ trong công tác tổ chức ở các phạm vi khác nhau chính là quản lý dự án xây dựng. Hệ thống thông tin quản lý dự án xây dựng có nhiệm vụ tìm kiếm, thu thập, xử lý, phân phối, lưu trữ, và bảo mật thông tin, đáp ứng các yêu cầu: Nhanh chóng, chính xác giữa các thành viên dự án và các cấp quản lý khác nhau, kịp thời và có độ tin cậy cao, đảm bảo thông tin xuyên suốt phục vụ cho quá trình ra quyết định. 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án 1.2.6.1. Hệ thống luật pháp và các văn bản liên quan đến quản lý dự án Hệ thống các văn bản luật pháp cũng như các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung và trong quản lý dự án nói riêng có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho công tác quản lý dự án. Tuy nhiên hiện nay còn nhiều tồn tại tình trạng thiếu đồng bộ, chồng chéo. Hơn thế nữa các văn bản này còn thiếu sự cập nhật, do vậy, hiệu lực pháp lý nói chung còn thấp, do đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý dự án. 1.2.6.2. Trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án Quản lý dự án chính là để thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát, giám sát lãnh đạo và kiểm tra. Vì vậy, để quản lý dự án thành công phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cũng như kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án. Những phẩm chất cần có ở các cán bộ quản lý dự án là: Hiểu biết rộng và có kinh nghiệm về lĩnh vực chuyên môn, mạnh về kỹ năng tổng hợp, là một nhà tổ chức, phối hợp tốt với mọi người, mọi bộ phận thực hiện dự án. Với những phẩm chất đó cán bộ quản lý dự án mới có thể hoàn thành tốt công tác quản lý dự án, nhanh chóng Luận văn cao học QTKD 19 Lê Quý Dũng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan