Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại việt nam...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại việt nam

.PDF
131
295
128

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ________________________ VŨ VĂN HIỂN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠ M THỊ THANH HỒN G HÀ NỘI – 2013 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên: Vũ Văn Hiển Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện sau đại học, Khoa Kinh tế & Quản lý cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa - Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo – TS. Phạm Thị Thanh Hồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện đề tài. Xin được cảm ơn Ban Lãnh đạo, anh chị em đồng nghiệp ở Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này được thực hiện trong khoảng thời không nhiều và với kinh nghiệm thực tế được tích lũy vội vàng khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định; Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên: Vũ Văn Hiển Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................i DANH MỤC BẢNG........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………...……………….ii PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Sự cần thiết của Đề tài ........................................................................................ .....1 2. Mục tiêu nghiên cứu. .......................................................................................... ….3 3.Vấn đề nghiên cứu. .............................................................................................. .....4 4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... ….4 5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................5 6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu.....................................................................................5 7. Kết cấu của Luận văn..................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN .................................................................................................... ..7 1.1 Tổng quan về kiểm tra sau thông quan ......................................................... ..7 1.1.1 Khái niệm về kiểm tra sau thông quan .......................................................... ..7 1.1.2 Các bộ phận tham gia vào hoạt động kiểm tra sau thông quan........................ ..9 1.1.3 Quan hệ giữa kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên quan…...10 1.1.4 Vai trò của kiểm tra sau thông quan ............................................................... 12 1.2 Tổ chức hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan............. 12 1.2.1 Đối tượng kiểm tra và chịu sự kiểm tra của kiểm tra sau thông quan.............. 12 1.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan ................................................................... 14 1.2.3 Nội dung các trường hợp kiểm tra sau thông quan ......................................... 15 1.2.4 Tổ chức bộ máy của lực lượng kiểm tra sau thông quan ................................. 15 1.2.5 Quy trình tổ chức kiểm tra sau thông quan ..................................................... 17 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội 1.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc tổ chức kiểm tra sau thông quan ............... 19 1.3.1 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Mỹ .......................................... 19 1.3.2 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Nhật Bản ................................ 20 1.3.3 Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan của Trung Quốc ............................ 23 1.3.4 Bài học kinh nghiệm vận dụng vào kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam ..... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KTSTQ TẠI VIỆT NAM..........................................................................................................28 2.1 Giới thiệu cơ cấu tổ chức của lực lượng KTSTQ .......................................... 28 2.2 Kết quả thu thuế từ hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu .......... 30 2.2.1 Đặc điểm chung của hàng hóa nhập khẩu và yêu cầu quản lý hàng hóa nhập khẩu của Cơ quan Hải quan Việt Nam ........................................................... 30 2.2.2 Kết quả thu thuế từ hoạt động kiểm tra sau thông quan .......................................... 33 2.3 Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Việt Nam ...................................................34 2.3.1 Về cơ chế chính sách...........................................................................................34 2.3.2 Về quy trình kiểm tra sau thông quan.................................................................39 2.3.3 Về công tác thu thập, xử lý thông tin phục vụ hoạt động KTSTQ....................44 2.3.4 Về hiệu quả của hoạt động KTSTQ....................................................................49 2.3.5 Về kỹ năng triển khai hoạt động KTSTQ...........................................................52 2.4 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại ..................................................................... 62 2.4.1 Hạn chế...............................................................................................................62 2.4.2 Nguyên nhân.......................................................................................................67 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI VIỆT NAM.................................72 3.1 Phương hướng hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ................... 72 3.1.1 Bối cảnh quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Hải quan Việt Nam về KTSTQ 72 3.1.2 Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về hiện đại hóa Hải quan................. 73 3.1.3 Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 trong lĩnh vực KTSTQ ........... 73 3.1.4 Phương hướng hoàn thiện hoạt động KTSTQ ................................................ 74 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội 3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ ................................................ 75 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy............................................... 75 3.2.2 Hoàn thiện Quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan.................................... 79 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ KTSTQ.......................... 81 3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ kiểm tra sau thông quan.............................................86 3.2.5 Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật Hải quan của đối tượng KTSTQ .......... 92 3.2.6 Một số giải pháp khác .................................................................................... 94 3.2.6.1 Giải pháp về kỹ năng triển khai công tác KTSTQ ................................. 94 3.2.6.2 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động KTSTQ.100 3.3 Kiến nghị.............................................................................................................105 3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước....................................................................105 3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính..............................................................................106 3.3.3 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan....................................................................107 3.3.4 Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan ....................................108 KẾT LUẬN..............................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................113 PHỤ LỤC..................................................................................................................117 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM : Diễn đàn hợp tác Á - Âu C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá FOB : Giao hàng lên tàu (Free On Board) GTGT : Giá trị gia tăng GTVT : Giao thông vận tải KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nước QLRR : Quản lý rủi ro SXXK : Sản xuất xuất khẩu TSCĐ : Tài sản cố định WCO : Tổ chức Hải quan thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới XNK : Xuất nhập khẩu i Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN của lực lượng KTSTQ ............................................. 34 Bảng 2.2: Kết quả KTSTQ trên số lượng doanh nghiệp tham gia XNK ................. 49 Bảng 2.3: Tỷ lệ số thu từ KTSTQ so với tổng thu của toàn ngành ......................... 51 Bảng 2.4: Thông tin chung về doanh nghiệp .......................................................... 56 Bảng 2.5: Thông tin đánh giá mức độ rủi ro........................................................... 57 Bảng 2.6: Thông tin bổ sung nhằm xác định DN KTSTQ........................................61 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Ứng dụng kiểm toán vào kiểm tra sau thông quan .................................. 11 Hình 1.2: Mô hình quy trình kiểm tra sau thông quan ............................................ 19 Hình 1.3: Mô hình hệ thống cơ sở dữ liệu của Hải quan Nhật Bản ......................... 21 Hình 1.4: Mô hình kiểm tra bên thứ ba có liên quan đến hoạt động thương mại.....22 Hình 2.1: Mô hình tổ chức của lực lượng kiểm tra sau thông quan ........................ 28 Hình 2.2: Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2006-2012...................................... 31 Hình 2.3: Lưu đồ các bước quy trình kiểm tra sau thông quan ............................... 39 Hình 2.4: So sánh số cuộc KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp và tại trụ sở HQ .......... 50 Hình 2.5: Mô tả quá trình lựa chọn và xác định đối tượng kiểm tra sau thông quan.......56 ii Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của Đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi sâu, rộng theo xu hướng toàn cầu hoá. Theo đó, giao lưu thương mại quốc tế phát triển không ngừng, và đặc biệt lưu lượng hàng hoá qua lại các cửa khẩu ngày càng lớn, đa dạng cả về phương thức giao lưu và chủng loại hàng hóa. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan đồng thời đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Hải quan Việt Nam đã chuyển đổi phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) theo cơ chế quản lý hải quan hiện đại. Theo đó, thay vì kiểm tra 100% hàng hóa nhập khẩu trong khâu thông quan, cơ quan Hải quan sẽ thông qua hệ thống quản lý rủi ro (QLRR) trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tiến hành phân luồng và áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp đối với hàng hóa nhập khẩu. Một trong các biện pháp kiểm tra quan trọng nhất góp phần thúc đẩy thông quan nhanh chóng, tạo thuận lợi cho thương mại nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) chính là KTSTQ. Sau gần 10 năm áp dụng phương thức KTSTQ, hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam đã bước đầu đạt được một số kết quả tích cực góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển. Tuy nhiên, do là phương thức kiểm tra mới, vừa nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của quốc tế đồng thời phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam nên KTSTQ còn nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt động chưa tương xứng với vai trò của KTSTQ và chưa đáp ứng yêu cầu về quản lý và hiện đại hóa hải quan. Thực tế hoạt động KTSTQ đã phát hiện nhiều bất cập, sơ hở trong khâu thông quan: Có những vấn đề chỉ phát sinh sau khi hàng hoá đã thông quan như phí kỳ vụ; Có những vấn đề không thể kiểm tra trong thông quan như việc sử dụng hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định được miễn thuế; Có những hoạt động chỉ có thể thực hiện khi KTSTQ như xác minh việc thanh toán. Do vậy, hoàn thiện cơ chế và 1 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội nâng cao hiệu quả hoạt động của KTSTQ là yêu cầu tự thân của Hải quan và thực hiện vai trò đảm bảo cho cải cách thủ tục hành chính ở khâu thông quan; KTSTQ phải đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc áp dụng mức độ quản lý phù hợp, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp; đảm bảo sự quản lý của Hải quan đối với hàng hoá XNK của doanh nghiệp cùng với việc phát hiện kịp thời những bất cập, sơ hở của chính sách, pháp luật, biện pháp quản lý nhà nước, của ngành; đề xuất hoặc kiến nghị các đơn vị, cơ quan có chức năng, có thẩm quyền đề xuất hoặc xử lý các bất cập, sơ hở đó. Mặt khác, thực tế hoạt động của lực lượng KTSTQ cho thấy, các vi phạm phổ biến và những bất cập, hạn chế trong việc KTSTQ chủ yếu xảy ra đối với hàng hóa nhập khẩu. Với ý nghĩa trên, việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTSTQ trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và có ý nghĩa góp phần thúc đẩy hoạt động KTSTQ thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ và góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan đặc biệt trong bối cảnh ngành Hải quan đã chọn năm 2011 là “Năm kiểm tra sau thông quan”. Xuất phát từ những luận điểm trên kết hợp với những kiến thức và kinh nghiệm của bản thân là một cán bộ hải quan, Tôi chọn Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam” làm Luận văn Thạc sỹ của mình. Trong ngành Hải quan cũng có một số đề tài nghiên cứu khoa học về KTSTQ như Đề tài cấp ngành năm 2006 “Hoàn thiện mô hình KTSTQ của Hải quan Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về mô hình của hệ thống KTSTQ từ trung ương đến địa phương mà chưa đưa ra các giải pháp tổng thể về KTSTQ. Hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam là một lĩnh vực mới, nên đến nay chưa có công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu nào dưới dạng Luận án Tiến sỹ. Dưới dạng luận văn thạc sỹ có Đề tài “Hoàn thiện tổ chức KTSTQ của Hải quan Việt Nam” năm 2006 của tác giả Mai Chí Thành. Đề tài này bước đầu nghiên cứu về tổ chức và hoạt động KTSTQ giai đoạn 2001-2006 và đưa ra các giải pháp 2 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội kiến nghị hoàn thiện tổ chức KTSTQ đến giai đoạn 2010. Tuy nhiên, trong điều kiện ngành Hải quan đang xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020 thì Đề tài này cần được phát triển để phù hợp với tình hình mới. Đồng thời Đề tài này cũng chưa đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động KTSTQ. Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách hiện đại hoá hải quan, triển khai thủ tục hải quan điện tử theo lộ trình đến năm 2020 có 100% các Cục Hải quan, 100% các Chi cục Hải quan, 100% các loại hình hải quan cơ bản, 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 80% doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử; Tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá đến năm 2020 phấn đấu đạt dưới 7%. Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sự phấn đấu của toàn ngành, đặc biệt đối với lực lượng KTSTQ phải có sự thay đổi và chuyển biến mạnh mẽ để đáp ứng được các mục tiêu trên. Hoạt động KTSTQ phải đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp làm cơ sở để áp dụng các biện pháp kiểm tra đối với doanh nghiệp, làm cơ sở xét và công nhận doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt. Vì vậy, yêu cầu đẩy mạnh hoạt động KTSTQ là yêu cầu cấp thiết trong thời gian tới nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của ngành. Xuất phát từ yêu cầu trên, Luận văn đi vào nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KTSTQ trong giai đoạn 2012-2015 tầm nhìn 2020. Trong đó tập trung đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ và đề xuất các giải pháp, các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động KTSTQ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở cụ thể hoá lý luận kiểm tra vào KTSTQ và phân tích mô hình tổ chức và hoạt động KTSTQ trong giai đoạn hiện nay để đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ của Hải quan Việt Nam. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, Đề tài cần thực hiện được bốn nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động KTSTQ; 3 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của một số nước tiên tiến trên thế giới để rút ra bài học thực tiễn đối với Việt Nam trong hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu; Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ; Bốn là, đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ giai đoạn mới 2013-2015 tầm nhìn 2020. 3. Vấn đề nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin và số liệu về hoạt động KTSTQ, Tác giả thấy nổi lên một số vấn đề quan trọng cần tập trung giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác KTSTQ: Vấn đề thứ nhất: Lựa chọn đối tượng KTSTQ trên cơ sở quản lý rủi ro? Vấn đề thứ hai: Các giải pháp nâng cao kỹ năng triển khai hoạt động KTSTQ? Vấn đề thứ ba: Các giải pháp về tổ chức nguồn lực; tổ chức thông tin hỗ trợ hoạt động KTSTQ? Luận văn sẽ tập trung phân tích vào ba vấn đề trên để đưa ra những nhận định khách quan và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ. 4. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động KTSTQ được thực hiện đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động XNK (bao gồm cả xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa). Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của Hải quan Việt Nam, các vấn đề về gian lận thuế, kiểm soát tuân thủ của doanh nghiệp liên quan đến pháp luật Hải quan phần lớn là thực hiện đối với hàng hóa nhập khẩu. Do đó, phạm vi nghiên cứu của Đề tài tập trung vào hoạt động KTSTQ đối với hàng nhập khẩu tại Cục KTSTQ và các Chi cục KTSTQ trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 nhằm đưa ra ý kiến nhận xét, phân tích nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị lên các cơ quan có thẩm quyền. 4 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật kết hợp giữa lý luận và kinh nghiệm thực tế phổ biến của các nước và thực tế của Việt Nam qua các phương pháp cụ thể sau: Thứ nhất, Sử dụng các mô hình quản lý rủi ro Rủi ro là những nguy cơ tiềm ẩn có khả năng xảy ra và mang đến những tổn thất, nguy hại ngoài mong muốn. QLRR là quá trình nhận diện, xác định khả năng, mức độ rủi ro xảy ra và áp dụng các biện pháp né tránh, giảm nhẹ hoặc loại trừ rủi ro. QLRR trong lĩnh vực hải quan là việc áp dụng một cách hệ thống những quy trình thủ tục để xác định, phân tích, đánh giá và tiến hành các biện pháp kiểm soát khả năng và mức độ vi phạm pháp luật Hải quan có thể xảy ra. Thứ hai, Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp xem xét quan hệ giữa các trị số của một chỉ tiêu phân tích. Các trị số chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là số gốc. Tùy mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích các chỉ tiêu về thu thuế, nhân lực, nguồn lực dành cho lực lượng KTSTQ để đánh giá thực trạng hoạt động của KTSTQ nhằm kiến nghị các giải pháp phù hợp. Thứ ba, Phương pháp phân tích chi tiết Khi tiến hành phân tích một đối tượng nghiên cứu phức tạp, người phân tích thường không chỉ đánh giá một cách tổng quát mà còn tiến hành phân chia nhỏ đối tượng để nghiên cứu kỹ hơn. Đó là phương pháp phân tích chi tiết. Phương pháp này nhằm cụ thể hóa từng vấn đề, từng bộ phận cấu thành và quá trình diễn biến, phát triển hiện tượng, sự kiện trong không gian, thời gian khác nhau. 6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu Ý nghĩa của Đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam” thể hiện trên ba mặt chủ yếu sau: 5 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội Một là, Khái quát và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động KTSTQ cùng kinh nghiệm tổ chức KTSTQ của một số nước; Hai là, Đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu của Hải quan Việt Nam; Ba là, Đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ. 6 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 1.1 Tổng quan về kiểm tra sau thông quan 1.1.1 Khái niệm về kiểm tra sau thông quan Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Hội đồng Hợp tác Hải quan (Tổ chức Hải quan thế giới ngày nay, gọi tắt là WCO) đã bắt tay nghiên cứu các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hoá đã được thông quan. Cơ sở kiểm tra của biện pháp này là các chứng từ khai hải quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về hàng hoá đã thông quan. Hoạt động này còn được gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn khác là "kiểm tra trên cơ sở kiểm toán". Thuật ngữ “Kiểm tra sau thông quan ” hay còn gọi là “kiểm toán hải quan” hay “kiểm tra trên cơ sở kiểm toán” là một vấn đề mới trong lĩnh vực nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, là một mắt xích trong xâu chuỗi các hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm bắt buộc người khai hải quan tuân thủ các quy định của pháp luật, KTSTQ là khâu cuối cùng trong chuỗi quy định đó. Kết quả của KTSTQ là tiền đề để xem xét xây dựng các tiêu chí đánh giá người khai hải quan có chấp hành tốt pháp luật hay không, từ đó phục vụ công tác quản lý của hải quan theo nguyên tắc đánh giá QLRR khi lựa chọn phương pháp kiểm tra hải quan trong quá trình thông quan hàng hoá, làm cơ sở để định hướng kiểm tra có trọng điểm, trọng tâm trước khi thông quan. Các khâu liên hoàn trong công tác kiểm tra gắn kết với nhau một cách logic. Tùy theo đặc điểm hoạt động và biện pháp quản lý tại mỗi khu vực, mỗi quốc gia khác nhau dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về KTSTQ. Theo Tổ chức Hải quan Thế giới, KTSTQ là quy trình nghiệp vụ cho phép công chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác 7 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ. Theo Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999, Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được tiến hành nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai hàng hoá thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thương mại của các bên liên quan. Theo Hải quan ASEAN, KTSTQ là một biện pháp kiểm soát hải quan có hệ thống mà thấy thoả đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/các Công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế. Theo Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 của Việt Nam, KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm: Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đó khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó được thông quan; thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, về mặt pháp lý ở hầu hết các nước, các tổ chức liên quan đến hải quan đều coi KTSTQ là một khâu nghiệp vụ của cơ quan Hải quan. KTSTQ không phải là một lĩnh vực khoa học riêng biệt mà là hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải quan trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học của các ngành khoa học khác như kiểm toán, xác suất thống kê, QLRR, điều tra, giám định. Hoạt động KTSTQ được thực hiện nhằm đạt được năm mục tiêu chủ yếu sau đây: Một là, Thẩm định tính chính xác, trung thực của các nội dung khai báo về đối tượng quản lý của cơ quan Hải quan, phù hợp với quy định của pháp luật; 8 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội Hai là, Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật Hải quan của người khai hải quan; Ba là, Tiến hành kiểm tra một cách có hệ thống các hoạt động gian lận thương mại, bảo đảm áp dụng một cách tốt nhất các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan Hải quan; Bốn là, Tạo thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bảo vệ nguồn thu cho NSNN; Năm là, Khai thác bố trí, sắp xếp nhân lực và phương tiện kiểm tra hải quan hiệu quả nhất. 1.1.2 Các bộ phận tham gia vào hoạt động kiểm tra sau thông quan Các chủ thể tiến hành KTSTQ: KTSTQ được thực hiện thông qua bộ máy tổ chức của cơ quan Hải quan từ cấp trung ương xuống đến địa phương. Đối với Hải quan Việt Nam chủ thể tiến hành hoạt động KTSTQ là Cục KTSTQ trực thuộc Tổng cục Hải quan và các Chi cục KTSTQ trực thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Khách thể tham gia vào hoạt động KTSTQ là các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động XNK và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa XNK như ngân hàng, bảo hiểm, hãng tàu, vận chuyển, đại lý làm thủ tục hải quan, cảng vụ,...; Đối tượng của KTSTQ là hồ sơ hải quan, các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan đến hàng hóa XNK đã được thông quan trong thời gian quy định của pháp luật; Cách thức KTSTQ gồm kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra chọn mẫu; kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan hoặc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp; Mối quan hệ giữa các yếu tố trên được thể hiện khi tiến hành mọi hoạt động KTSTQ cụ thể: Chủ thể kiểm tra tiến hành kiểm tra sự tuân thủ pháp luật Hải quan đối với những hàng hóa đang thuộc đối tượng kiểm tra bằng cách thức thích hợp, khách thể kiểm tra có trách nhiệm hợp tác với chủ thể kiểm tra để chứng minh sự tuân thủ pháp luật Hải quan trong quá trình thực hiện các hoạt động XNK. 9 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội 1.1.3 Quan hệ giữa kiểm tra sau thông quan với một số hoạt động khác có liên quan Trước hết với hoạt động kiểm soát hải quan Công tác kiểm soát được hiểu là một mặt của công tác nghiệp vụ hải quan có thể được thực hiện bằng các biện pháp bí mật, điều tra, tuần tra kiểm soát kết hợp vận động quần chúng, phối hợp sử dụng các lực lượng và biện pháp trong và ngoài ngành Hải quan để phát hiện, ngăn ngừa, điều tra, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới. Như vậy, đối tượng chính của nghiệp vụ kiểm soát hải quan là đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại có mức độ vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Mặt khác hoạt động nghiệp vụ của kiểm soát hải quan có thể diễn ra trước, trong và sau khi hàng hóa đã được thông quan còn KTSTQ chỉ thực hiện sau khi hàng hóa đã thông quan. Tiếp đến với hoạt động thanh tra chuyên ngành Giữa thanh tra chuyên ngành với KTSTQ đều có những điểm giống nhau: Thứ nhất, thanh tra chuyên ngành và KTSTQ đều có chức năng xác minh và đưa ra ý kiến về đối tượng kiểm tra, thanh tra với mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật hoặc các chế định có liên quan góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; Thứ hai, về đối tượng cụ thể: thanh tra chuyên ngành và KTSTQ đều phải xem xét các hồ sơ liên quan và hoạt động thực tế của khách thể kiểm tra để phát hiện, phân tích, đánh giá tình hình một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý sai phạm; Thứ ba, về tính chất, thanh tra chuyên ngành và KTSTQ đều mang thứ bậc hành chính. Tuy nhiên, giữa thanh tra chuyên ngành với KTSTQ có những điểm khác biệt nhất định: 10 Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội Một là, chủ thể của thanh tra chuyên ngành không đồng nhất với chủ thể của KTSTQ. Chủ thể của thanh tra chuyên ngành là các bộ, ngành khác nhau. Chủ thể của KTSTQ là cơ quan Hải quan; Hai là, Nội dung thanh tra chuyên ngành thường là những vụ việc phức tạp, có dấu hiệu vi phạm, giải quyết các khiếu nại tố cáo đối với khách thể kiểm tra. KTSTQ có thể được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra chọn mẫu để kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật. Cuối cùng với kiểm toán KTSTQ là một hình thức của kiểm toán tuân thủ. Ở Việt Nam, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Kiểm toán 2005, kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán thực hiện. Điều 38 Luật Kiểm toán 2005 cũng quy định rõ nội dung kiểm toán tuân thủ bao gồm kiểm toán tình hình chấp hành Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán. Mục đích của KTSTQ nhằm kiểm tra sự tuân thủ pháp luật Hải quan của người khai hải quan. Do vậy, kiểm toán tính tuân thủ trong KTSTQ được thể hiện qua Hình 1.1 như sau: Tổ chức, cá nhân độc lập và có chức năng xác minh Cán bộ KTSTQ Thu thập và đánh giá bằng chứng Kiểm tra nội dung sổ kế toán và các nguồn tài liệu, hợp đồng và các tài liệu hỗ trợ khác Khai báo Thông tin hải quan Xác định hiện trạng Quy định đã ban hành Luật hải quan và các quy định Hình 1.1: Ứng dụng kiểm toán vào KTSTQ (Nguồn: Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng) 11 Thông tin Báo cáo thuế Vũ Văn Hiển - Khóa 2010 Khoa Kinh tế & Quản lý – ĐHBK Hà Nội 1.1.4 Vai trò của kiểm tra sau thông quan Tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan các nước trong khu vực đã triển khai thực hiện KTSTQ đều có đánh giá chung về vai trò tác dụng của KTSTQ gồm: Một là, Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện chống gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho phép áp dụng đơn giản hoá, tự động hoá thủ tục hải quan đảm bảo thông quan nhanh hàng hoá XNK góp phần tích cực vào phát triển và giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư; góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong sản xuất, lưu thông; Hai là, Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Góp phần thực hiện nghiêm chỉnh Luật Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực XNK, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp; Ba là, Góp phần tăng thu về thuế đối với hàng hóa XNK, giảm thiểu chi phí và rủi ro; Bốn là, KTSTQ tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của toàn hệ thống kiểm tra, giám sát hải quan; Năm là, Mở rộng phạm vi kiểm tra đối với hàng hóa XNK đã được thông quan: Thông qua hoạt động KTSTQ có thể mở rộng phạm vi kiểm tra tiếp khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác như kiểm tra về chế độ giấy phép, về hạn ngạch, về xuất xứ hàng hóa, về sử dụng và quản lý hàng hóa được miễn thuế hoặc giảm thuế, chống bán phá giá, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp. Tóm lại, KTSTQ góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực XNK, tạo lập cơ chế quản lý XNK phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của đất nước và xu thế không ngừng mở rộng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2 Tổ chức kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan 1.2.1 Đối tượng của kiểm tra sau thông quan 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan