Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ninh

.PDF
113
796
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------- VŨ SƠN HÀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VŨ TÙNG HÀ NỘI - 2012 Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh Quảng Ninh. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới tiến sỹ Đặng Vũ Tùng, người đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội, lãnh đạo và chuyên viên các Sở, Ngành tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết đã động viên, hỗ trợ tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập./. Hạ Long, ngày 24/ 9 /2012 Tác giả luận văn Vũ Sơn Hà i Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ...............................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................viii CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI.................................................................................................................. 1 1.1. CHI NSNN VÀ VAI TRÒ CỦA CHI NSNN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ...................................................................................................... 1 1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................ 1 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước...................................................................... 1 1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước.................................................................. 2 1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước ..................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước............................................... 4 1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước................................................... 6 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................. 9 1.2.1. Quản lý chi đầu tư phát triển.......................................................................... 9 1.2.1.1 Khái niệm về chi đầu tư phát triển:.................................................. 9 1.2.1.2 Đặc điểm của chi đầu tư phát triển: ................................................. 9 1.2.1.3 Nguyên tắc của việc quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB:................ 9 1.2.1.4 Nội dung của quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư thuộc NSNN:10 1.2.2. Quản lý chi thường xuyên............................................................................ 13 1.2.2.1 Khái niệm về chi thường xuyên:.................................................... 13 1.2.2.2 Các đặc điểm cơ bản của chi thường xuyên: .................................. 13 1.2.2.3 Các nội dung của quản lý chi thường xuyên: ................................. 13 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN ........................ 17 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NSNN ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ................................................................................................... 18 ii Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trên thế giới ....................................... 18 1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc [3] ....................................................................................... 18 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại Thành phố Seoul và tỉnh Gyeonggi của Hàn Quốc [4] .......................................................... 20 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước.............................................................................. 23 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra........................................................................... 25 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH............................................................. 28 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................................................ 28 2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên.................................................................................. 28 2.1.1.1. Vị trí địa lý:.................................................................................. 28 2.1.1.3 Tài nguyên: .................................................................................. 29 2.1.1.4 Dân số .......................................................................................... 30 2.1.1.5 Cơ sở hạ tầng: .............................................................................. 30 2.1.1.6. Các đơn vị hành chính:................................................................. 31 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................. 32 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách và đầu tư.......................... 32 2.1.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: ........................................................... 33 2.1.3. Tiềm năng, lợi thế và những khó khăn, thách thức ...................................... 34 2.1.3.1. Tiềm năng, lợi thế của Quảng Ninh .............................................. 34 2.1.3.2. Những thách thức, hạn chế yếu kém ............................................. 35 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................. 36 2.2.1. Chi ngân sách giai đoạn 2007-2011............................................................. 36 2.2.2. Công tác quản lý chi NSNN tại Quảng Ninh ............................................... 42 2.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên .......................................................... 44 iii Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà 2.2.3.1 Hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách hàng năm ở tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................... 44 2.2.3.2 Thực trạng lập và phân bổ dự toán chi ngân sách thường xuyên ở Quảng Ninh .............................................................................................. 50 2.2.3.3. Thực trạng thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở Quảng Ninh ........................................................................................... 55 2.2.3.4. Thực trạng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm ở Quảng Ninh57 2.2.4. Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển....................................................... 58 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ........................................................... 59 2.3.1 Những đặc điểm nổi bật................................................................................ 59 2.3.2 Những thành công đạt được.......................................................................... 62 2.3.3. Những hạn chế, yếu kém, tồn tại.................................................................. 64 2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 68 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 72 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH................... 73 3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................................... 73 3.1.1. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến thu chi ngân sách nhà nước của tỉnh trong thời gian tới......................................... 73 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN ở Quảng Ninh trong thời gian tới................................................................................................................... 77 3.1.2.1 Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN ở Quảng Ninh trong thời gian tới.............................................................................................................. 77 3.1.2.2. Mục tiêu ưu tiên trong quản lý chi NSNN của tỉnh trong thời gian tới ............................................................................................................. 79 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU............................................................... 80 iv Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà 3.2.1. Giải pháp đổi mới quản lý chi thường xuyên............................................... 80 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển........................... 85 3.2.3 Giải pháp củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính ngân sách.................................................................................... 88 3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của Kho bạc Nhà nước............................................................................................................... 90 3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra tài chính ....................................... 91 3.2.6. Giải pháp Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp............... 92 3.3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.................. 93 3.3.1 Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính.............................................. 93 3.3.2 Kiến nghị Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh........... 95 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO v Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP Chính phủ ĐT Đầu tư GDP Tổng sản phẩm quốc nội GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KD Kinh doanh KH-ĐT Kế hoạch – Đầu tư KT-XH Kinh tế – Xã hội NĐ Nghị định NSNN Ngân sách nhà nước NSĐP Ngân sách địa phương QĐ Quyết định QLDA Quản lý dự án QSDĐ Quyền sử dụng đất TC TSCĐ Tài chính Tài sản cố định TT Thông tư TTg Thủ tướng UBND XD XDCB Ủy ban nhân dân Xây dựng Xây dựng cơ bản vi Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1. GDP của tỉnh Quảng Ninh theo nhóm ngành theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng) . 34 Bảng 2.2. Chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2011 ............................ 37 Bảng 2.3. Tổng hợp so sánh thực hiện dự toán chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2011 ..................................................................................... 39 Biểu 2.4. Cơ cấu phân bổ dự toán chi NSĐP theo lĩnh vực, giai đoạn 2007-2011 .. 53 Hình 2.1. Sơ đồ lập dự toán chi NSNN hằng năm....................................................1 Hình 2.2. Sơ đồ phân bổ dự toán NSNN hàng năm..................................................1 Hình 2.3. Sơ đồ quy trình quyết toán NSNN hằng năm............................................1 vii Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống tài chính của Quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước để đảm bảo về mặt vật chất cho bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận. Ngân sách nhà nước nói chung, chi NSNN nói riêng là công cụ vật chất quan trọng để nhà nước thực hiện các chức năng của mình trong điều tiết, phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Trong phạm vi địa phương, ngân sách địa phương (NSĐP) tồn tại như một tất yếu khách quan, là công cụ tài chính của các cấp chính quyền tương ứng và phục vụ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền đã được phân công quản lý. Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi ngân sách cho một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi NSNN như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán, chi vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Yêu cầu chung đó cũng đòi hỏi mỗi địa phương cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách ở địa phương nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên để góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nói riêng và sự nghiệp đổi mới của đất nước nói chung. viii Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà Cũng như mọi địa phương khác trong cả nước, vấn đề kể trên luôn mang tính thời sự, thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý và nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh với mong muốn góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng đã và đang được rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý NSNN và quản lý chi NSNN như: - Quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Lương Quang Tịnh, Luận văn thạc sỹ năm 2000; - Hoàn thiện quy trình và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Dương Ngọc Ánh, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2004. - Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Dương Đức Quân, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005. - Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Văn Lâm, Học viện Tài chính, Hà Nội, 2006. - Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Toản, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2007. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN và chi NSNN, nhưng những vấn đề nghiên cứu hoặc đã đề cấp đến các vấn đề chung, hoặc đã khá lạc hậu so với tình hình đổi mới hiện nay. Trong 4 ix Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà năm gần đây, chưa có công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành quả của các đề tài trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích của luận văn: Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, luận văn đánh giá, phân tích thực trạng chi NSNN và quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN trong thời gian tới nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH trên địa bàn đạt hiệu quả ngày càng cao. Nhiệm vụ của luận văn: - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm gần đây, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN. Phạm vi nghiên cứu: Chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Giới hạn nghiên cứu của Luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi ngân sách địa phương, không bao gồm các khoản chi từ ngân sách trung ương được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Thời gian nghiên cứu: Tình hình quản lý chi NSNN giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011 và định hướng phát triển đến năm 2015. x Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm đổi mới, đường lối của Đảng và Nhà nước về quản lý tài chính - ngân sách. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp so sánh, phân tích chi tiết, thống kê dữ liệu, tổng hợp, đối chứng, mô hình hóa, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện đề tài. - Hình thức nghiên cứu tại bàn. Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu là phân tích mô tả và phân tích thống kê. Số liệu được tập hợp và đưa vào cơ sở dữ liệu trên bảng tính Excel để phân tích và tổng. Các loại số liệu thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có liên quan như HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch-Đầu tư, bao gồm: + Dự toán chi NS địa phương (từng địa phương, lĩnh vực) giai đoạn 20062011 theo Quyết định giao dự toán hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; + Kết quả thực hiện dự toán ngân sách của các địa phương, ngành, lĩnh vực giai đoạn 2006-2011. Số liệu theo Nghị quyết tổng quyết toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương công bố hàng năm; + Số liệu các khoản thu từ các nguồn thu để lại các đơn vị sự nghiệp (ghi thu, ghi chi quản lý qua NSNN). 6. Những đóng góp của luận văn Những vấn đề nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN, bổ sung những đánh giá tổng kết thực tiễn về quản lý chi NSNN từ thực trạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Qua đó, cơ quan quản lý tỉnh Quảng Ninh có thể tham khảo, nghiên cứu và đề xuất những giải pháp, cơ chế quản lý chi ngân sách để điều chỉnh cơ chế quản lý nhằm góp phần tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển KT XH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. xi Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong việc lãnh đạo, điều hành quản lý thu, chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. - Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. - Chương 2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh quảng ninh từ năm 2006 đến nay. - Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. xii Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 1.1. CHI NSNN VÀ VAI TRÒ CỦA CHI NSNN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước NSNN phản ánh hoạt động của Nhà nước về phương diện tài chính. Lúc đầu, NSNN đơn thuần chỉ phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước. Càng về sau NSNN càng có vai trò quan trọng trong thực hiện các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Thực tế cho thấy, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn lịch sử nhất định. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, NSNN còn là công cụ để Nhà nước quản lý vĩ mô và tham gia tích cực vào các quá trình quốc tế. Ngày nay, khái niệm NSNN đã được hiểu tương đối thống nhất ở nhiều quốc gia. Theo Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam (số 01/2002/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002), “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”. Về hình thức biểu hiện, NSNN là kế hoạch thu, chi của Chính phủ được Quốc hội phê chuẩn cho từng năm tài chính. Về nội dung kinh tế, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh giữa nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Như vậy, nói đến NSNN là đề cập đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nước, đó là hoạt động thu ngân sách và hoạt động chi ngân sách. 1 Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà 1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước Theo Khoản 2 Điều 2 Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002, chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm trên đã chỉ ra những nội dung chi cơ bản, then chốt của NSNN. Về bản chất, chi NSNN chính là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN theo các mục đích sử dụng thực tế đã được luật định. Do đó, chi ngân sách nhà nước là công việc định vị khoản chi cụ thể cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. Như vậy, có thể định nghĩa chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định. Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội dung của chấp hành NSNN nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước các cấp. Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu NSNN là nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN thì chi NSNN là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN. Do hoạt động thu NSNN vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực hiện hoạt động chi NSNN nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi NSNN phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động thu NSNN. Quá trình của chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình 2 Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. 1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nước ta, quản lý chi NSNN được phân quyền cho hai cơ quan quản lý chính là cơ quan tài chính công (Bộ Tài chính; cơ quan tài chính địa phương) và Kho bạc nhà nước. Cơ quan tài chính có nhiệm vụ quản lý quá trình phân bổ NSNN theo đúng mục đích và chế độ đã được Nhà nước quy định. Kho bạc nhà nước giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng NSNN theo đúng chế độ hiện hành. Trong khuôn khổ luận văn này, quản lý chi NSNN chỉ được xem xét trong phạm vi quyền hạn, chức năng của cơ quan quản lý tài chính công. Quản lý chi NSNN của cơ quan quản lý tài chính công được phân chia theo hai tuyến: Trung ương và địa phương. Ở trung ương, Bộ Tài chính là đầu mối quản lý chi NSTW. Ở địa phương, Sở Tài chính là đầu mối quản lý chi NSĐP có phân cấp ở mức độ nhất định cho các phòng tài chính cấp huyện và ban tài chính xã. Tuy nhiên, do hệ thống NSNN ở Việt Nam được cấu trúc theo nguyên tắc thống nhất nên NSĐP và NSTW đều được Chính phủ phê duyệt (hàng năm hoặc giao ổn định 3-5 năm), được chế định trong một luật duy nhất, được chi tiêu theo chế độ chung. Đối tượng tác động của quản lý chi NSNN của cơ quan tài chính công là quá trình phân bổ và sử dụng các khoản chi của NSNN hàng năm. Quá trình phân bổ các khoản chi NSNN được thực hiện theo quy trình 2 bước: lập danh mục các nhiệm vụ cần chi NSNN và phân bổ NSNN theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ đã được duyệt. Quá trình sử dụng NSNN bao gồm các hoạt động tiêu dùng tiền NSNN trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được tài trợ bằng NSNN. 3 Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà Thực chất của quản lý chi NSNN là giám sát quá trình xác định các nhiệm vụ cần chi NSNN, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các khoản chi cho các nhiệm vụ đó và giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN. Để làm việc này, cơ quan quản lý tài chính công thực hiện có hệ thống các biện pháp và công cụ đặc thù như mục lục ngân sách, định mức, chế độ chi NSNN, dự toán NSNN, quyết toán NSNN… Mục tiêu của quản lý chi NSNN là đảm bảo việc sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế, đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, tạo tiền đề vật chất để Nhà nước thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình trong từng thời kỳ nhất định. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước Giống như mọi hoạt động quản lý khác, quản lý chi NSNN cũng bao gồm các chức năng: hoạch định kế hoạch, chính sách, mục tiêu; tổ chức thực hiện các kế hoạch, chính sách, mục tiêu đó; kiểm tra, giám sát để quá trình thực hiện đạt được hiệu quả cao nhất. Song, do gắn với tài chính công, nên quản lý chi NSNN mang một số đặc điểm riêng sau đây: Một là, quản lý chi NSNN được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trên cơ sở luật định. Tùy thuộc vào các chế độ chính trị khác nhau mà quản lý chi NSNN được phân quyền khác nhau giữa các cấp quản lý. Nếu theo chế độ liên bang thì NSTW và NSĐP tách biệt nhau do đó được chi tiêu và quản lý độc lập với nhau. Nếu theo chế độ thống nhất thì NSĐP và NSTW nằm trong NSNN do đó được chi tiêu và quản lý theo chế độ chung. Những dù theo chế độ chính trị nào thì chi NSNN cũng được thể chế hóa bằng luật pháp nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi NSNN và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là Nhà nước. Hai là, quản lý chi NSNN vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính quản trị tài chính công. 4 Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu chính trị như phân bổ hợp lý NSNN giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực và lãnh thổ khác nhau trong nền kinh tế quốc dân đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà nước sẽ sai lạc, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho các nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể sử dụng NSNN phải tuân thủ. Khi cần thiết, các cơ quan hành chính còn có thể áp dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng NSNN. Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ Nhà nước có thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung. Ở đây những kỹ thuật quản trị tài chính như dự toán, định mức, kế toán, quyết toán, xử lý thâm hụt, thặng dư ngân sách theo thời gian … thường được sử dụng. Ba là, quản lý chi NSNN là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối mặt thường xuyên với xung đột lợi ích, với nguy cơ tham ô, tham nhũng. Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối tượng của quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các chủ thể nhận tiền từ NSNN đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu NSNN có hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp. Ngoài ra, do NSNN là tài sản công, công chức và cơ quan chi NSNN có lợi ích độc lập với NSNN, nên quản lý chi NSNN tiềm ẩn nguy cơ công chức lợi dụng chính sách, chế độ quản lý không chặt chẽ thu vén cho lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý. Bốn là, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN khó được lượng hóa. Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tư có thể được lượng hóa thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó đánh giá 5 Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà bằng tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng NSNN thường ít dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử dụng chi NSNN cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi NSNN dễ sa vào quan liêu, duy ý chí, sai lầm nhưng chậm bị phát hiện. 1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước Trong quản lý nhà nước nói chung, quản lý chi NSNN có vị trí rất quan trọng, thể hiện qua các giác độ sau: - Quản lý chi NSNN góp phần cung ứng kịp thời, đầy đủ tài chính cho hoạt động của Nhà nước và nhu cầu của xã hội. Trong điều kiện nguồn tài chính công còn hạn hẹp, việc cung ứng tài chính đúng địa chỉ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu là điều kiện cơ bản để các hoạt động sử dụng nguồn tài chính đó đạt được mục tiêu đã định. Quản lý chi NSNN góp phần để quá trình chi NSNN đáp ứng được các yêu cầu đó. Thông qua quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN, quản lý chi NSNN tác động đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng các hoạt động mang tính cộng đồng. - Quản lý chi NSNN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN. Bằng công cụ dự toán, quản lý chi NSNN làm cho quá trình chi NSNN mang tính kế hoạch cao hơn, chủ động hơn và có căn cứ khoa học hơn. Việc lập dự toán NSNN cũng giúp cơ quan cấp trên kiểm soát tốt hơn quá trình chi tiêu của cấp dưới. Dựa vào phân tích dự toán trong đối chiếu với thực tế, cơ quan nhà nước có cơ sở để điều chỉnh hợp lý. Ngoài ra, với công cụ chấp hành dự toán và quyết toán NSNN theo dự toán, quản lý chi NSNN đã tạo ra một hành lang pháp lý cho phép cơ quan sử dụng NSNN tự chủ trong hoạt động của mình mà không vượt quá giới hạn được phép. Căn cứ vào dự toán, cơ quan phê chuẩn cũng dễ dàng lựa chọn các hoạt động được ưu tiên chi NSNN, cũng như dễ dàng hơn trong chủ động cân đối ngân sách. 6 Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Vũ Sơn Hà - Quản lý chi NSNN hiệu quả hỗ trợ Nhà nước ổn định vĩ mô. Quản lý chi NSNN hiệu quả cho phép Nhà nước chủ động chi tiêu phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ ưu tiên chi NSNN cho kích cầu. Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao, quản lý chi NSNN hiệu quả cho phép Nhà nước cắt giảm chi tiêu Chính phủ để bình ổn giá cả, … Ngoài ra, quản lý chi NSNN hiệu quả góp phần tăng tích lũy của Nhà nước nhằm sử dụng để hỗ trợ phát triển sản xuất, hình thành quỹ dự phòng của Nhà nước để ứng phó phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán - Quản lý chi NSNN có hiệu quả sẽ tạo điều kiện để Nhà nước hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều tiết thu nhập dân cư, thực hiện công bằng xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Quản lý chi NSNN hiệu quả, một mặt, góp phần chi NSNN hợp lý, qua đó định hướng đầu tư, thu nhập và tiêu dùng hợp lý của dân cư. Tác động phái sinh tiếp theo đến sản xuất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước qua vai trò kích thích của cung, cầu trên thị trường. Mặt khác, bằng việc tiết kiệm chi NSNN do quản lý chi hiệu quả, Nhà nước có nguồn lực tài trợ các dự án đầu tư phát triển. Ở cấp địa phương, các khoản chi phát triển các kết cấu hạ tầng kinh tế như giao thông, thuỷ lợi, điện, nước trên địa bàn (chủ yếu do ngân sách địa phương đảm nhận) có vai trò tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý tốt các khoản chi ngân sách tại địa phương, đặc biệt là các khoản chi đầu tư phát triển, còn cho phép chính quyền địa phương hỗ trợ hình thành các ngành then chốt, các công trình thuộc ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn, qua đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển (thông qua chính sách trợ giá, hỗ trợ vốn, ưu đãi về thuế...), tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo ổn định về mặt xã hội, chính trị…. Thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ NSNN, quản lý chi NSNN sẽ tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan