Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn lập kế hoạch kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư ceo...

Tài liệu Luận văn lập kế hoạch kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư ceo

.PDF
120
1849
67

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- NGUYỄN HUY CHUNG LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CEO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐỖ VĂN PHỨC HÀ NỘI-03/2012 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư C.E.O MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 2 1.1. Bản chất và tác dụng của kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp ...................... 2 1.1.1.Các khái niệm, tác dụng của kế hoạch và lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp ............................................................................................................ 2 1.1.2. Phân loại kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp. ........................................ 8 1.2. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp ................................... 12 1.2.1. Quy trình chung ........................................................................................... 12 1.2.2. Phân tích, dự báo các căn cứ để lập kế hoạch kinh doanh hàng năm cho doanh nghiệp .................................................................................................. 14 1.2.3. Tập hợp, kiểm định các kết quả dự báo các căn cứ và sử dụng các công cụ định hướng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp ............................................. 25 1.3. Phương pháp xác định từng nội dung của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................................ 31 1.3.1. Phương pháp xác định mục tiêu kinh doanh của DN .................................. 31 1.3.2. Phương pháp xác định các cặp sản phẩm - khách hàng của DN. ................ 34 1.3.3. Phương pháp xác định các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................................................... 38 Chương 2: PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC CĂN CỨ CHO LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CEO NĂM 2012 – 2015 .................................... 46 2.1. Phân tích, dự báo nhu cầu của thị trường cho lập kế hoạch kinh doanh của công ty CEO 2012 – 2015 ................................................................................. 46 2.1.1. Phân tích thị trường...................................................................................... 46 2.1.2. Các dự báo về nhu cầu thị trường ................................................................ 56 2.2. Phân tích, dự báo các đối thủ cạnh tranh cho lập kế hoạch kinh doanh của công ty CEO 2012 – 2015 ................................................................................. 59 HV: Nguyễn Huy Chung Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư C.E.O 2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh ở quá khứ và hiện tại của công ty ........................... 59 2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh trong tương lai của công ty ..................................... 68 2.3. Phân tích, dự báo năng lực của công ty CEO cho lập kế hoạch kinh doanh năm 2012 – 2015 ....................................................................................................... 70 2.3.1. Phân tích về Công ty ................................................................................... 70 2.3.2. Dự báo các nguồn lực hữu hình .................................................................. 76 1. Về nguồn lực tài chính ........................................................................... 76 2. Nguồn lực tổ chức ................................................................................. 77 3. Nguồn lực Vật chất. ................................................................................ 78 4. Nguồn lực về kỹ thuật ............................................................................ 79 3.3.3. Dự báo các nguồn lực vô hình .................................................................... 80 1. Nguồn lực Nhân sự ................................................................................. 80 2. Các nguồn lực vô hình khác ................................................................... 81 Chương 3: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CEO 2012 – 2015 ....................................................................................... 83 3.1. Xác định các chỉ tiêu kinh doanh của công ty CP đầu tư CEO giai đoạn 2012 – 2015 ................................................................................................................. 83 3.1.1. Định hướng .................................................................................................. 83 3.1.2. Xác định các chỉ tiêu chủ yếu của kỳ kế hoạch 2012-2015 ......................... 84 3.1.3. Sử dụng công cụ đinh hướng chiến lược để xác định một số chiến lược của công ty giai đoạn 2012 – 2015......................................................................... 88 1. Công cụ định hướng chiến lược nhóm SO ................................................ 88 2. Công cụ định hướng chiến lược nhóm ST ................................................ 90 3. Công cụ định hướng chiến lược nhóm WO .............................................. 91 4. Công cụ định hướng chiến lược nhóm WT .............................................. 92 3.2. Xác định cặp sản phẩm - khách hàng cho công ty CP đầu tư CEO giai đoạn 2012 - 2015 ....................................................................................................... 93 3.2.1. Xác định sản phẩm của Công ty cp đầu tư ceo ............................................ 93 HV: Nguyễn Huy Chung Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O LỜI NÓI ĐẦU Quản lý là quá trình không thể thiếu được trong mọi tổ chức, hệ thống. Quá trình quản lý sẽ giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Mọi quá trình quản lý đều được tiến hành theo những chức năng cơ bản sau: Lập kế hoach - Tổ chức - Lãnh đạo - Kiểm tra Mỗi chức năng này đếu có một vai trò, ý nghĩa nhất định trong quá trình quản lý tổ chức không thể nói chức năng nào quan trọng hơn chức chức năng nào. Tuy nhiên ta thấy chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý có thể nói nó là gốc rễ của một cái cây, rồi từ cái gốc này mọc ra những cành, nhánh là tố chức, lãnh đạo, kiểm tra. Có thể nói chức năng lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với quá trình quản lý. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài Lập kế hoach kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư C.E.O làm đề tài nghiên cứu. Thông qua đề tài này ngoài mục đích nâng cao các lý thuyết đã học, vận dụng các nguyên lý vào trong thực tiễn để giải quyết các vướng mắc tồn tại qua đó rút ra được các kinh nghiệm trong quản lý. Thì đề tài còn có nhiệm vụ là tìm hiểu công tác lập kế hoạch tại Công ty cổ phần đầu tư C.E.O từ đó phát hiện ra những vướng mắc, tồn tại cần khắc phục cần được hoàn thiện. Cuối cùng từ tình hình thực tế và từ nguyên lý của lập kế hoạch mà đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch của công ty làm sao cho nó tốt hơn hiệu quả hơn. Thời gian hoàn thành luận văn này tuy ít nhưng với sự lỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình chu đáo của GS.TS Đỗ Văn Phức tôi đã hoàn thành luận văn này. Cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến người thầy đáng kính của tôi, cùng bạn bè đồng nghiệp, Cơ quan công tác, Trường đại học Bách khoa Hà Nội cho tôi cơ hợi làm việc và học tập để nâng cao trình độ kiến thức của mình. Trong quá trình nghiên cứu thì tôi có sử dụng nhiều tài liệu khác nhau và một số phương pháp nghiên cứu do đó không tránh khỏi sai sót nhất định, rất mong được sự chỉ dẫn góp ý nhiệt tình của thầy cô và đơn vị thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học Viên NGUYỄN HUY CHUNG HV: Nguyễn Huy Chung 1 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1. Bản chất và tác dụng của kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp 1.1.1. Các khái niệm, tác dụng của kế hoạch và lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi chúng ta lập được kế hoạch thì tư duy quản lý sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các tình huống sắp xảy ra. Có kế hoạch sẽ tập trung được các nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến công” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình. Kế hoạch kinh doanh là một bản miêu tả về một ý định kinh doanh mà nhà quản lý doanh nghiệp muốn thực hiện. Nó cũng là một kế hoạch về việc nhà quản trị doanh nghiệp muốn điều hành và phát triển ý định kinh doanh đó như thế nào. Kế hoạch kinh doanh nó có tác dụng đối với doanh nghiệp nói riêng và hoạt động của con người nói chung như sau: Nghiên cứu và quản lý sự thay đổi: Môi trường phát triển tất yếu dẫn đến sự thay đổi. Một lĩnh vực được ưu tiên sẽ là nghiên cứu những thay đổi mới có liên quan đến hang hoá và thị trường. Sự thay đổi của môi trường và những yếu tố nội bộ sẽ là những yếu tố làm cản trở việc thực hiện kế hoạch. Vạch ra những con đường phát triển gắn bó: Đó là đảm bảo tính liên kết giữa các mục tiêu và phân chia các nguồn vốn của doanh nghiệp. Các mục tiêu phối hợp sẽ được phản ánh ở các kế hoạch sản xuất, tài chính, tiếp thị, ngân sách …… Cải thiện hiệu năng của doanh nghiệp: Công tác kế hoạch cho phép tối ưu hoá nguồn vốn của doanh nghiệp, thông qua việc thực hiện hoạch định kinh doanh mà tài nguyên không bị lãng phí, từ đó doanh nghiệp ấn định mục tiêu tiến độ, và có tính khả thi. Hợp thành phương tiện quản lý: Kế hoạch hoá thuộc kỹ thuật hợp lý hoá quá trình ra quyết định và tạo thành nền tảng cho hoạt động quản trị kinh doanh. Kế hoach hoá là một trong những phương tiện quản lý gồm các nội dung cơ bản sau: Chuẩn đoán, xây dựng chiến lược, kế hoạch hoá thực sự. HV: Nguyễn Huy Chung 2 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Lập kế hoạch là công cụ đắc lực trong công việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp, nó cho biết hướng đi của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch, sẽ xác định được mục tiêu, các thành viên trong doanh nghiệp sẽ phối hợp hoạt động vì mục tiêu chung của tổ chức. Thiếu kế hoạch, sẽ khó khăn trong việc xác định quỹ đạo của doanh nghiệp, lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, lập kế hoạch buộc các nhà quản trị phải nhìn về phía trước, dự đoán những thay đổi trong nội bộ và ngoài môi trường. Lập kế hoạch giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí, tạo mục tiêu và tiêu chí rõ ràng, không lãng phí tài nguyên khi đi lệch quỹ đạo. Lập kế hoạch cung cấp những tiêu chuẩn cho công tác kiểm tra, lập kế hoach và công tác kiểm tra là những công việc không thể tách biệt, không có kế hoạch cũng không có công tác kiểm tra (vì ta biết kiểm tra giữ cho hoạt động theo đúng kế hoạch bằng cách điều chỉnh các sai lệch. Như vậy kế hoạch cung cấp cho ta những tiêu chuẩn để kiểm tra) Kế hoạch hoá là quá trình định hướng và điều khiển theo định hướng đối với sự phát triển sản xuất theo quy luật tái sản xuất mở rộng ở mọi cấp của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, quá trình xã hội hoá sản xuất và nở rộng phân công hiệp tác lao động, phạm vi và trình độ kế hoạch hoá ngày càng được nâng cao tương xứng. Trên phương diện đó, kế hoạch hoá là thành quả chung của mọi hình thái kinh tế xã hội. Đối với nhà quản trị, khả năng lập kế hoạch chính là yếu tố quan trọng nhất phản ánh trình độ năng lực, nó quyết định rằng anh ta có điều hành được hay không. Nói cách khác, khả năng và kỹ năng lập kế hoạch được coi là những tiêu chuẩn quan trọng nhất về năng lực của cán bộ quản lý. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động của tổ chức do anh ta điều hành sẽ chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng của kế hoạch hoạt động do anh ta chủ động soạn thảo hoặc lãnh đạo soạn thảo. Ngoài ra, việc chuẩn bị bản kế hoạch tạo cơ hội hoàn thiện những phương pháp kế hoạch hoá được sử dụng trong công việc kinh doanh, đồng thời giúp cho việc trình bày về doanh nghiệp của tổ chức trước các đối tác mang tính chuyên nghiệp hơn, tổ chức có thể quyết định lập một kế hoạch nhằm đáp ứng một hay nhiều nhu cầu như: Tìm kiếm nguồn tài trợ, một kế hoạch kinh doanh tốt là công cụ có tính thuyết phục nhất mà tổ chức có thể sử dụng, đồng thời cũng là tài liệu bắt buộc phải có đối với các tổ chức. HV: Nguyễn Huy Chung 3 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Đưa ra định hướng, quá trình chuẩn bị bản kế hoạch giúp tổ chức suy nghĩ một cách khách quan về doanh nghiệp của mình, về những điểm mạnh điểm yếu nội tại, những cơ hội và mối đe doạ từ bên ngoài, sự cần thiết và thời điểm ra những quyết định chiến lược. Truyền đạt được tới đối tác tới nhà đầu tư cũng như những nhân viên chủ chốt, qua đó củng cố nềm tin vào các mối quan hệ, sự tín nhiệm cũng như khuyến khích và tập trung hơn nữa những nỗ lực của nhân viên, tóm lại là tạo ra được một tầm nhìn chung. Tạo ra những công cụ quản lý mới, quá trình chuẩn bị một bản kế hoạch sẽ cung cấp những phương tiện quản lý có lợi về lâu dài cho tổ chức. Những phương pháp này có thể được sử dụng lại khi các bản kế hoạch được cập nhật hoặc lập cho những mục đích khác. Ví dụ: Vì sao các doanh nghiệp nhỏ ít lập kế hoạch kinh doanh: Như ta biết kế hoạch kinh doanh là một bản tổng hợp các công việc từ ý tưởng kinh doanh, hoạch định kinh doanh của một dự án kinh doanh, đầu tư … một kế hoạch kinh doanh tốt chỉ ra các vấn đề cần thiết để chuẩn bị trước khi thực hiện dự án đầu tư và những việc cần phải làm khi thực hiện dự án đầu tư. Thực tế các doanh nghiệp nhỏ thường không chú trọng đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh bởi vì: Trước hết, các doanh nghiệp nhỏ thường không có phòng kế hoạch đầu tư. Bộ phận bán hàng và kinh doanh thường chỉ chú trọng vào công việc của mình mà không quan tâm tới công tác lập kế hoạch cho cả doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp lại quá bận rộn với công tác quản lý không có thời gian để tập trung vao công tác lập kế hoạch vạch ra chiến lược và mục tiêu do dó công tác lập kế hoạch thường ngắt quãng hoặc năm có năm không. Các chủ doanh nghiệp nhỏ trực tiếp tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp, họ thường nghĩ rằng mình có chiến lược trong đầu cộng với một đội ngũ nhân viên kinh doanh và sản xuất giỏi là đủ, họ thường chỉ nghĩ kế hoạch chỉ là một xấp giấy chứ không mang lại lợi ích nào cho doanh nghiêp. Thực ra để có được một bản kế hoạch kinh doanh, phải giành một thời gian nhất định để phân tích tình hình thị trường, vạch ra mục tiêu định hướng một cách đầy đủ hơn là chỉ suy nghĩ trong đầu. Một lý do quan trọng nữa là các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu thông tin, không có đầy đủ nhân viên để theo dõi biến động trên thị trường và tình hình cạnh tranh, chưa áp dụng công nghệ thông tin đặc biệt là internet, để tổng hợp phân tích thông tin trên thị trường trong nước và thế giới, các doanh nghiệp này cũng chưa HV: Nguyễn Huy Chung 4 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O quan tâm tới các tổ chức hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và những thông tin mà tổ chức này cung cấp. Doanh nghiệp nhỏ còn có nguồn tài chính nhỏ không có điều kiện để mua thông tin thị trường từ các công ty nghiên cứu thị trường nên các doanh nghiệp nhỏ thường đi sau các tập đoàn lớn trong việc phát triển ý tưởng kinh doanh và sản phẩm. Lý do cơ bản vẫn là do nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có khả năng lập kế hoạch kinh doanh, điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp này làm ăn dở, mà nhiều khi ngược lại. Nhưng nếu không có chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh cụ thể thì dù các doanh nghiệp có làm ăn khấm khá nhưng vẫn gặp phải nhiều khó khăn, nhất là khi gặp phải những cơ hội đầu tư mới, phải ra những quyết định quan trọng, chủ doanh nghiệp không biết quyết định của mình đúng hay không, khả năng có mang lại lợi nhuận hay không. Muốn có kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch Trong tổ chức việc lập kế hoạch có vai trò rất quan trọng. Có thể nói lập kế hoạch là quá trình không thể thiếu được cho mọi tổ chức. Lập kế hoạch nó quyết định sự tồn tại và phát triển của tố chức đó. Có nhiều cách tiếp cận phát biểu về bản chất của lập kế hoạch kinh doanh. Sau đây là một số cách tiếp cận phát biểu về bản chất của lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp Theo GS.TS Đỗ Văn Phức: Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu, lựa chọn các cặp sản phẩm - khách hàng và các nguồn lực trong tương lai gần hoặc xa cụ thể (Quản lý doanh nghiệp của GS.TS Đỗ Văn Phức [67, trang] Theo viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý: Lập kế hoạch là sự xắp đặt, hoạch định trước đối với hành động trong tương lai và để tổ chức hoạt động trong tương lai, nhà quản lý trước hết cần lựa chọn và xác định phương hướng mục tiêu và nội dung hành động Ở đây kế hoạch được coi như là quá trình xắp đặt trước tương lai cho tổ chức. Nhà quản lý khi hoạch định chính sách thì đã phải xác định được tương lai của tổ chức sẽ như thế nào và mục tiêu của tổ chức trong tương lai cũng như nội dung hoạt động. (“nguyên lý quản lý thành công lớn bắt đầu từ đây”) Theo PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp: Lập kế hoạch là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó (Quản trị học [18, trang]) HV: Nguyễn Huy Chung 5 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Theo Nguyễn Hải San: hoạch định là quá trình chuẩn bị đối phó với sự thay đổi và tính không chác chắn bằng việc trù liệu những cách thức hành động trong tương lai. (Quản trị học [38, trang]) Theo Cuốn sách “Khoa học quản lý kinh doanh”: hoạch định là quá trình chuẩn bị đối phó với những thay đổi và tình huống không chắc chắn bằng việc trù liệu những cách thức hành động trong tương lai. Hai nguyên nhân chính đòi hỏi các nhà quản trị phải tiến hành công việc hoạch định xuất phát từ những nguồn tài nguyên hạn chế và sự biến động thường xuyên của môi trường bên ngoài. Có nhiều cách định nghĩa về kế hoạch như vậy thì trên giác độ quản lý thì: lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. (Khoa học quản lý tập 1 [26, trang]) Khái niệm khác:1 Lập kế hoạch là xác định mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được mục tiêu đó. Theo như cách hiểu này thì lập kế hoạch nó bao gồm ba giai đoạn : Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn thiết lập các mục tiêu cho tổ chức. Giai đoạn thứ hai là xắp xếp các nguồn lực để tổ chức đạt được mục tiêu đã định đó Giai đoạn thứ ba là giai đoạn quyết định về những hành động của tổ chức Khái niệm khác: 2 lập kế hoạch là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và phương thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó. Như vậy công tác lập kế hoạch theo nghĩa trên phải bao gồm đồng thời hai quá trình xác định mục tiêu (cái gì cần phải làm); xác định con đường cần đạt đến mục tiêu (làm cái đó như thế nào). Hoặc có thể hiểu lập kế hoạch là việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt đến mục tiêu, triển khai hệ thống kế hoạch, thống nhất và phối hợp hành động: lập kế hoạch có thể là chính thức hoặc phi chính thức: Kế hoạch chính thức: là kế hoạch được xây dựng bằng văn bản, được công bố rõ rang và có sự chia sẻ và phân công công việc cụ thể để các thành viên trong tổ chức đều nắm được. Kế hoạch phi chính thức : là kế hoạch xây dựng theo ý tưởng của người lãnh đạo, các thành viên không nắm được vì nó chưa được công bố chính thức. Khái niệm trên cũng là quan điểm được sư dụng để viết chuyên đề nay. Lập kế hoạch là chức năng quan trọng đầu tiên của nhà quản lý đây có thể nói là chức HV: Nguyễn Huy Chung 6 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản lý, từ chức năng này mà tổ chức mới có những chức năng tiếp theo đó là tố chức, lãnh đạo và kiểm tra. Tổ chức có thể tồn tại và phát triển được thì tổ chức đó phải có được những bản kế hoạch tốt và hiệu quả. Xét về mặt bản chất, lập kế hoạch là một hoạt động chủ quan, có ý thức có tổ chức của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan nhằm xác định mục tiêu, phương án bước đi, trình tự và cách thức tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính bản chất này là cái phân biệt sự hoạt động có ý thức của con người với sự hoạt động theo bản năng của loài vật. Do đó, kế hoạch hoá là yêu cầu của quá trình lao động của con người và gắn liền với quá trình đó. Kế hoạch hoá là quá trình lặp đi lặp lại có tính chu kỳ bao gồm các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá tình hình xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đã xây dựng. Lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp như thế nào? Trong các doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp thường coi trọng những cơ hội kinh doanh trong tương lai luôn rộng mở, và họ giữ những kế hoạch cuả mình trong đầu. Còn những doanh nghiệp có tầm cỡ lớn hơn, người ta có thể lên những kế hoạch tài chính chi tiết và thực hiện hang loạt công việc nghiên cứu thị trường. Việc lập kế hoạch kinh doanh có thể đáp ứng được cả hai yêu cầu trên thì kết quả sẽ có là một tài liệu tương đối súc tích, bản kế hoạch kinh doanh này cũng có thể được sử dụng cho nhiêu mục đích khác nhau, và như vậy hình thức trình bày bản kế hoạch tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của nó. Lập kế hoạch kinh doanh có mục đích gì? Nghiên cứu và quản lý sự thay đổi: Môi trường phát triển tất yếu dẫn đến sự thay đổi. Một lĩnh vực được ưu tiên sẽ là nghiên cứu những thay đổi mới có liên quan đến hang hoá và thị trường. Sự thay đổi của môi trường và những yếu tố nội bộ sẽ là những yếu tố làm cản trở việc thực hiện kế hoạch. Vạch ra những con đường phát triển gắn bó: Đó là đảm bảo tính liên kết giữa các mục tiêu và phân chia các nguồn vốn của doanh nghiệp. Các mục tiêu phối hợp sẽ được phản ánh ở các kế hoạch sản xuất, tài chính, tiếp thị, ngân sách …… Cải thiện hiệu năng của doanh nghiệp: Công tác kế hoạch cho phép tối ưu hoá nguồn vốn của doanh nghiệp, thông qua việc thực hiện hoạch định kinh doanh mà tài nguyên không bị lãng phí, từ đó doanh nghiệp ấn định mục tiêu tiến độ, và có tính khả thi. HV: Nguyễn Huy Chung 7 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Hợp thành phương tiện quản lý: Kế hoạch hoá thuộc kỹ thuật hợp lý hoá quá trình ra quyết định và tạo thành nền tảng cho hoạt động quản trị kinh doanh. Kế hoach hoá là một trong những phương tiện quản lý gồm các nội dung cơ bản sau: Chuẩn đoán, xây dựng chiến lược, kế hoạch hoá thực sự. Lập kế hoạch, định hướng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất phát từ những cơ sở chủ yếu sau: - Các nguồn tài nguyên hạn chế: Sự khan hiếm tài ngưyên là một vấn đề đặc biệt quan trọng bởi nó sẽ là một căn cứ chủ yếu để có thể dự báo tương lai của cong người. Các nguồn tài nguyên như dầu mỏ, nước sạch không khí trong lành... đang ngày càng trở nên khan hiếm là một thách thức ngày càng quan trọng đối với nhà hoạch định. Nguồn tài nguyên hạn chế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế hoạch để sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên đó. - Tính không chắc chắn của môi trường: Tình trạng không chắc chắn và hậu quả không chắc chắn của môi trường tác động đến những dự định cho kế hoạch tương lai của nhà doanh nghiệp, đòi hỏi họ phải dự đoán trước những bất ổn, những rủi ro có thể xảy ra, những hậu quả không mong muốn đối với hoạt động kinh doanh của họ. 1.1.2. Phân loại kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp Có nhiều quan điểm khác nhau về kế hoach do đó cũng có rất nhiều loại kế hoạch khác nhau tuỳ theo từng cách phân chia mà người ta chia kế hoạch thành những loại sau: 1. Căn cứ vào bản chất của kế hoạch thì nó bao gồm bốn lĩnh vực sau. - Kế hoạch hoá nguyên tắc kinh doanh: Kế hoạch hoá nguyên tắc kinh doanh mô tả các nguyên tắc kinh doanh chung. Các nguyên tắc kinh doanh được biểu hiện rõ nét ở các nhân tố như truyền thống, hình thức pháp lý, tư duy của chủ sở hữu. Trong mọi trường hợp chúng phải được biểu hiện bằng các văn bản và phải được chứng minh theo khả năng. Chỉ có thế thì mới giải thích chúng một cách hớp lý nhất, loại bỏ mâu thuẫn và nhận thức với cách là hướng đích liên tục cũng như với tư cách như là nhân tố “ý muốn” của quản trị gia và người lao động. Tất nhiên các nguyên tắc kinh doanh không phải là cố định. Ngay cả trong hình thức văn bản cũng cho phép kiển tra chúng trong mọi lúc, duy trì chúng hay làm cho chúng thích hợp với hoàn cảnh thay đổi. - Kế hoạch hoá chiến lược gắn với kế hoạch hoá chiến lược dài hạn về sự kết hợp sản phẩm - thị trường trong vùng kinh doanh chiến lược và từ đó cũng gắn với kế hoạch đề cập đến việc tạo ra và duy trì các khả năng dẫn đến kết quả và cuối cùng là việc xác định kế hoạch chương trình sản xuất có tính HV: Nguyễn Huy Chung 8 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O chiến lược. Việc phân tích khả năng hiện có dẫn đến kết quả của doanh nghiệp cũng là đối tượng của kế hoạch hoá dài hạn nó được xây dựng trên cơ sở các dự đoán về sức hấp dẫn về thị trường xác định. - Kế hoạch hoá chiến thuật: Nhiệm vụ của kế hoạch hoá chiến thuật là dựa trên cơ sở của kế hoạch hoá chiến lược để phát triển các kế hoạch đó thành các chương trình sản xuất- kinh doanh ngắn và trung hạn và xác định các biện pháp để thực hiện kế hoạch của từng bộ phận chức năng riêng biệt. Phải chú ý đến vấn đề xác định kế hoạch bộ phận cho mọi chức năng khác nhau. - Kế hoạch hoá khả năng thanh toán và kết quả: Mọi bộ phận của hệ thống kế hoạch hóa đều phải gắn với kế hoạch hoá khả năng thanh toán và kết quả. Các tính toán kết quả, các cân đối kế hoạch và các kế hoạch tài chính liên quan đến toàn doanh nghiệp là các công cụ điển hình của công tác kế hoạch khả năng thanh toán và kết quả. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng. 2. Căn cứ vào độ dài thời kỳ kế hoạch, hệ thống kế hoạch bao gồm. - Kế hoạch dài hạn (kế hoạch chiến lược thường gọi là chiến lược) thường có độ dài thời gian từ 5 năm tới 10 năm. Kế hoạch dài hạn nhằm xác định các lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp sẽ tham gia, đa dạng hàng hoá hoặc cải thiện các lĩnh vực hiện tại; xác định các mục tiêu , chính sách và giải pháp dài hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu, phát triển con người…. - Kế hoạch trung hạn (thường chỉ là 2 – 3 năm) nhằm phác thảo các chương trình trung hạn để thực hiện hoá các lĩnh vực mục tiêu, chính sách giải pháp được hoạch định trong chiến lược lựa chọn. - Kế hoạch hàng năm: kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hoá của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh căn cứ vào định hướng mục tiêu chiến lược và kế hoạch trung hạn, vào kết quả nghiên cứu, diều chỉnh các căn cứ xây dựng kế hoạch cho phù hợp với điều kiện của năm kế hoạch. HV: Nguyễn Huy Chung 9 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Kế hoạch ngắn hạn: − Phân công công việc − Đặt hàng − Điều độ công việc… − Dành ưu tiên Kế hoạch trung hạn: − Kế hoạch bán hàng − Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách − Sắp xếp nhân lực và hợp đồng dịch vụ − Phân tích kế hoạch tác nghiệp Kế hoạch dài hạn: − Nghiên cứu và phát triển − Kế hoạch sản phẩm mới − Sử dụng đồng vốn − Định vị và phát triển DN Hôm nay 3 tháng 1 năm 5 năm Hình 1.1: Khoảng thời gian tương ứng đối với từng loại kế hoạch Kế hoach dài hạn Công suất Kế hoạch trung hạn Hoạch định tổng hợp Phân bổ Kế hoạch ngắn hạn Điều độ Phản hồi Phản hồi Phản hồi Phản hồi Hình 1. 2: Sự liên quan giữa các loại kế hoạch theo thời gian 3. Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các hoạt động kế hoạch trong phạm vi doanh nghiệp, các loại kế hoạch của doanh nghiệp bao gồm: - Các kế hoạch mục tiêu: Đây là bộ phận kế hoạch quan trọng nhất của doanh nghiệp, nhằm hoạch định các mục tiêu, chính sách giải pháp về sản phẩm, thị trường quy mô và cơ cấu các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cũng xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản nhằm xác định hiệu quả của sản xuất kinh doanh gắn với từng phương án được hoạch định. - Các kế hoạch điều kiện hay hỗ trợ (về lao động, tiền lương, vật tư, vốn…) nhằm xác định các mục tiêu giải pháp, phương án huy động, khai thác HV: Nguyễn Huy Chung 10 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O các tiềm năng và nguồn lực thực hiện có hiệu quả các phương án kế hoạch mục tiêu. Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch điều kiện là nhằm đảm bảo nâng cao tính khả thi của các phương án và chương trình kế hoạch của doanh nghiệp. 4. Theo phạm vi hoạt động, kế hoạch của doanh nghiêp bao gồm. - Kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp: Kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp luôn đề cập đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thiết lập những mục tiêu chung của doanh nghiệp và giá trị của nó đối với môi trường. - Kế hoạch bộ phận: Kế hoạch bộ phận chỉ đề cập đến từng phần quá trình sản xuất kinh doanh. Loại kế hoạch này gắn liền với từng lĩnh vực hoạt động chức năng như: Kế hoạch marketing, kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư, kế hoach tiền lương…. 5. Về phân cấp kế hoạch, trong một tổ chức có hai loại kế hoạch chính: - Các kế hoach chiến lược: Được lập để hướng tới các mục tiêu của tổ chức - thực hiện những sứ mệnh ấy là lý do duy nhất đối với sự tồn tại của tổ chức. - Các kế hoạch tác nghiệp: Là kế hoạch trình bày rõ chi tiết cần phải làm như thế nào để đạt được những mục tiêu đã được đặt ra trong kế hoach chiến lược. Gồm có: + Kế hoạch sử dụng một lần (single – use plans) là những kế hoạch cho những hoạt động không lặp lại. + Kế hoạch cố định (standing plans) loại kế hoạch này được quy chuẩn hóa cho việc tiếp cận và giải quyết các tình huống thường xuyên gặp và dự đoán sẽ còn tiếp tục diễn ra. HV: Nguyễn Huy Chung 11 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Quản trị cấp cao Lập kế hoạch chiến lược Quản trị cấp trung Lập kế hoạch tác nghiệp Quản trị cấp thấp Lập kế hoạch tác nghiệp Hình 1.3: Lập kế hoạch và các cấp quản lý doanh nghiệp 6. Căn cứ vào đối tượng kế hoạch hoá, có thể phân biệt kế hoạch xây dựng doanh nghiệp, kế hoạch trương trình và kế hoạch kinh doanh - Kế hoạch xây dựng doanh nghiệp xác định việc xây dựng tổng thể doanh nghiệp về phương diện tổ chức, tài chính, kỹ thuật và chịu ảnh hưởng rất mạnh của kế hoạch chiến lược. - Kế hoạch chương trình xác định chương trình sản xuất kinh doanh và sản lượng sản xuất cho từng thời kỳ nhất định. Kế hoạch chương trình thường được xác định cho từng thời kỳ trung hạn và ngắn hạn cụ thể - Kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng trên cơ sở kế hoạch chương trình và có nhiệm vụ xác định chính xác các nhân tố sản xuất thành kế hoạch mua sắm, kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch dự trữ và kế hoạch tiêu thụ. - Các thủ tục: là những hoạt động cần thiết phải làm, một sự hướng dẫn về hành động thực tiễn một công việc cụ thể nào dó. Ví dụ: thủ tục thanh toán, thủ tục xuất kho, thủ tục đăng ký kinh doanh… - Các quy tắc: Là những quy định phải tuân theo, quy tắc không cho phép lựa chọn không cho phép là theo ý riêng. 1.2. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Quy trình chung Theo GS,TS Đỗ Văn Phức, quy trình lập kế hoạch kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp gồm các giai đoạn như: Phân tích, dự báo các căn cứ, kiểm định độ tin cậy của các căn cứ (tiền đề) để nhận biết (nhận thức) cơ hội kinh doanh - A; Xây dựng HV: Nguyễn Huy Chung 12 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O một số phương án kế hoạch kinh doanh hàng năm - B; Cân nhắc, lựa chọn phương án kế hoạch kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp - C. A C KÕt qu¶ dù b¸o c¸c ®èi thñ c¹nh tranh C¸c chØ tiªu cña môc tiªu kinh doanh năm... Kế hoạch kinh doanh năm... Ph©n tÝch, dự báo c¸c c¨n cø Lập kế ho¹ch kinh doanh KÕt qu¶ dù b¸o nhu cÇu cña thÞ tr−êng B C¸c cÆp s¶n phÈm – kh¸ch hµng năm... KÕt qu¶ dù b¸o c¸c nguån lùc cho ph¸t triÓn kd C¸c nguån lùc cho kinh doanh B Giai ®o¹n ph©n tÝch, dù b¸o c¸c c¨n cø – “nguyªn liÖu” cho lập kế ho¹ch kinh doanh Giai ®o¹n x¸c ®Þnh c¸c ph−¬ng ¸n kÕ ho¹ch kinh doanh C Giai ®o¹n c©n nh¾c, lùa chän kÕ ho¹ch kinh doanh A Hình 1.4: Chất lượng giai đoạn A và B quyết định chất lượng kế hoạch kinh doanh C Giai đoạn A: Phân tích, dự báo các căn cứ, kiểm định mức độ tin dùng của các kết quả làm cơ sở cho nhận biết (nhận thức) cơ hội phát triển kinh doanh Không có bột không gột nên hồ. Phải có các căn cứ (nguyên liệu) là các kết quả dự báo về nhu cầu của thị trường, về các nguồn đáp ứng khác (các đối thủ cạnh tranh) và về năng lực của bản thân doanh nghiệp trong cùng thời gian với kế hoạch mới có thể lập được kế hoạch kinh doanh tin dùng. Tiếp theo cần kiểm định, đảm bảo mức độ tin dùng cao của các kết quả dự báo. Khó khăn trong việc đảm bảo độ chính xác cao của các căn cứ có rất nhiều. Trước hết, dự báo những gì xảy ra trong tương lai không thể hoàn toàn chính xác. Và các căn cứ thường có quan hệ hữu cơ với nhau. Căn cứ này thay đổi thường làm thay đổi các căn cứ khác và ngược lại. Giai đoạn B: Xác định các phương án kế hoạch kinh doanh Một phương án kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp có ba phần: phần mục tiêu kinh doanh, phần các cặp sản phẩm – khách hàng cụ thể và phần các nguồn lực huy động, sử dụng. Ba phần độc lập tương đối nhưng quan hệ hữu cơ với nhau. Xác định phần này phải giả định, lường định hai phần còn lại. HV: Nguyễn Huy Chung 13 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Giai đoạn C: Cân nhắc, quyết định lựa chọn phương án kế hoạch kinh doanh Lựa chọn phương án kế hoạch kinh doanh là so sánh, cân nhắc các phương án đã được xác định về các mặt vốn đầu tư, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội, về mặt môi trường cùng với sự thể hiện ngày một rõ hơn của các điều kiện, tiền đề đi đến chính thức quyết định chọn một phương án kế hoạch kinh doanh tối ưu nhất, sát hợp nhất, khả thi nhất... Trong trường hợp phải so sánh nhiều phương án người ta phải áp dụng vận trù học, các thuật toán và máy tính. Đôi khi việc phân tích và đánh giá các phương án cho thấy rằng, có hai hoặc nhiều phương án thích hợp và người quản lý có thể quyết định thực hiện một số phương án... 1.2.2. Phân tích, dự báo các căn cứ để lập kế hoạch kinh doanh hàng năm cho doanh nghiệp 1.2.2.1. Thị trường và nhu cầu thị trường 1. Thị trường. Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán, thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung. Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ. Chức năng của thị trường Ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những người muốn mua bằng số lượng hàng của những người muốn bán. Không thể xem xét giá cả và số lượng một cách tách biệt được. Giá cả thị trường chi phối xã hội trong việc chọn mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai. Thừa nhận công dụng HV: Nguyễn Huy Chung 14 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hóa đó có bán được hay không, bán với giá thế nào. Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ cấu của các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa ; Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Có rất nhiều cách phân loại thị trường sau đây là một số loại thị trường mà ta quan tâm trong khuôn khổ luận văn. a) Thị trường hiện tại b) Thị trường mục tiêu c) Thị trường tiềm năng d) Thị trường đã thâm nhập 2. Nhu cầu thị trường Là phần nhu cầu của các đối tượng trong thi trường về sản phẩm hay dịch vụ nào đó Có các loại nhu cầu như - Tổng cầu : nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ nào đó tại một thời điểm - Tổng cầu có khả năng thanh toán : tức là người mua sẵn sàng bỏ tiền mua sản phẩm và dịch vụ nào đó. 1.2.2.2. Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường cho mục tiêu kinh doanh Để dự báo cầu của thị trường về một hàng hoá cụ thể chúng ta phải nghiên cứu, nhận biết được: thị trường mục tiêu cụ thể, thị trường ngày nay là thị trường mở; các yếu tố tạo nên, ảnh hưởng đến nhu cầu đó; thời đoạn dự báo là giai đoạn nào trên chu kỳ sống của hàng hoá đó. Đối với một số hàng hoá có xu hướng tăng trưởng nhu cầu ổn định ta sử dụng phương pháp mô hình hoá thống kê, phương pháp nội suy. Đối với hàng hoá có xu hướng tăng trưởng nhu cầu không ổn định, ta sử dụng phương pháp nội suy kết hợp với ý kiến về mức độ làm tăng (giảm) bất thường do một số yếu tố cụ thể của các chuyên gia. HV: Nguyễn Huy Chung 15 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O A +++ + + _ _ ___ + B + t tqk to ttl Hình 1.5: Kết hợp phương pháp suy ra xu hướng cho tương lai từ quá khứ với xét đến phần đột biến của một số nhân tố trong tương lai khi dự báo nhu cầu của thị trường Khi dự báo nhu cầu của thị trường về một loại hàng hoá nào đó cần nghiên cứu các yếu tố tạo nên, ảnh hưởng và lượng hoá mức độ. Các yếu tố tạo nên, ảnh hưởng đến nhu cầu một loại hàng hoá cụ thể trên thị trường thường là: – Sự cần thiết và mức độ hấp dẫn của bản thân hàng hoá đó. – Nhận thức của người tiêu dùng. – Khả năng thanh toán của người tiêu dùng. – Môi trường văn hoá, thói quen tiêu dùng. – Chính sách điều tiết của nhà nước... Để có thể hiểu sâu hơn về công tác phân tích dự báo thị trường ta tìm hiểu các khái niệm sau: Khái niệm dự báo: dự báo là một môn khoa học và vừa là một nghệ thuật tiên đoán các sự việc xảy ra trong tương lai. Nghệ thuật dự báo thể hiện cả chiều rộng và chiều sâu của tư duy, kinh nghiệm về kinh doanh cũng như vận dụng các phương pháp ước đoán của từng tình hình cụ thể sảy ra trong thời gian tới Dự báo nó có vai trò hết sức quan trọng cho doanh nghiệp Nhờ vào dự báo có thể có các cơ sở khoa học cho phát triển kinh doanh trong thời gian tới Nhờ dự báo có thể lường trước được những khó khăn, thuận lợi sẽ đến với doanh nghiệp, thị trường, uy tín, các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp trong thị trường HV: Nguyễn Huy Chung 16 Cao học QTKD 2009 Đề tài: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty CP đầu tư C.E.O Kết quả dự báo là cơ sở để phát triển hay thu hẹp thị trường, cũng như quy mô doanh nghiệp Nhờ vào kết quả dự báo doanh nghiệp xây dựng lên các kế hoạch kinh doanh cũng như các kế hoạch khác cho doanh nghiệp, kế hoạch tài chính kế hoạch cũng cấp nguyên vật liệu, kế hoạch nhân sự… Kết quả dự báo cho phép ước tính được giá bán sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp Dưới đây là các phương pháp dự báo 1. Phương pháp định tính a. Phán đoán đơn độc (unaided judgment) Việc dự báo bởi các chuyên gia thường sử dụng các phán đoán đơn độc thì hấu hết chính xác trong các tình huống sau: - Xảy ra tương tự như yếu tố khác mà chuyên gia đã làm dự báo; Bao gồm mối quan hệ đơn giản và dễ hiểu; Không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi lớn; Không bao hàm các xung đột Và các chuyên gia dự báo: Không chệch; Có thông tin mà những nơi khác không có; Chấp nhận độ chính xác, thời gian và thông tin phản hồi về dự báo của họ. b. Phán đoán thị trường Việc phán đoán thị trường phải dựa vào những thông tin thị trường trong quá khứ, ở một thời gian dài và phán đoán những gì sắp xảy ra đối với thị trường tương lai. Tuy nhiên, thị trường không đơn gian như những thống kê đơn thuần mà nó bao gồm rất nhiều những giao dịch “ngầm” mà chúng ta không thể dễ dàng có được những thông tin này. Do vậy, việc phán đoán giá cả trong một thị trường là hết sức phức tạp và có nhiều những thay đổi không được như kỳ vọng của các nhà nghiên cứu. c. Phương pháp Delphi Phương pháp chuyên gia Delphi là phương pháp chủ yếu dựa trên ý kiến của các chuyên gia hàng đầu trong mỗi lĩnh vực. Theo Green, Armstrong và Graefe (2007) cho rằng phương pháp Delphi hấp dẫn các nhà quản lý bỏi vì tính dễ hiểu và sự hỗ trợ dự báo của các chuyên gia. Theo Green và các công sự (2007) đã đưa ra tám thuận lợi của phương pháp Delphi trong dự báo thị trường: (1) Áp dụng rộng hơn, (2) Dễ hiểu, (3) Có thể trả lời các câu hỏi phức tạp, (4) Khả năng duy trì bảo mật, (5) Tránh nhiều thao tác, (6) Phát hiện nhiều kiến thức mới, và (7) Ít người tham gia. d. Cấu trúc tương tự HV: Nguyễn Huy Chung 17 Cao học QTKD 2009
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan