Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Luận văn luật dân sự - Xác minh điều kiện thi hành án dân sự...

Tài liệu Luận văn luật dân sự - Xác minh điều kiện thi hành án dân sự

.PDF
96
930
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THANH HƢƠNG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THANH HƢƠNG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình HÀ NỘI - 2013 2 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n §inh Thanh H-¬ng 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN 6 THI HÀNH ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của xác minh điều kiện thi 6 hành án 1.1.1. Khái niệm về xác minh điều kiện thi hành án 6 1.1.2. Đặc điểm của xác minh điều kiện thi hành án 8 1.1.3. Ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án 11 Cơ sở của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án 13 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định 13 1.2. về xác minh điều kiện thi hành án 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật thi hành án dân sự quy 16 định về xác minh điều kiện thi hành án 1.3. Sơ lược sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 19 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 19 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2008 22 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay 27 4 Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI 30 HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 2.1. Chủ thể xác minh điều kiện thi hành án 30 2.1.1. Người được thi hành án 31 2.1.2. Chấp hành viên 31 2.1.3. Thừa phát lại 32 2.2. Nguyên tắc thực hiện xác minh điều kiện thi hành án 35 2.2.1. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án một cách trực tiếp, nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn luật định 35 2.2.2. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án chặt chẽ và đầy đủ điều kiện thi hành án của đương sự 36 Điều kiện để tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 38 2.3. 2.3.1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án 38 2.3.2. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu 39 2.4. Thời hạn tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 39 2.4.1. Đối với trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 40 2.4.2. Đối với trường hợp thi hành quyết định thi hành án chủ động 40 2.4.3. Đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu 41 2.5. Trình tự, thủ tục xác minh điều kiện thi hành án 41 2.5.1. Lập kế hoạch xác minh điều kiện thi hành án 42 2.5.2. Thu thập thông tin và tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 43 2.5.3. Lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án 45 2.5.4. Đối chiếu, sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án 46 5 2.6. Xác minh điều kiện thi hành án trong một số trường hợp cụ thể 48 2.6.1. Xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp thi hành nghĩa vụ trả vật, trả giấy tờ, tài sản; trả nhà, giao nhà; thi hành nghĩa vụ buộc phải thực hiện một công việc hoặc không được thực hiện một công việc nhất định 48 2.6.2. Xác minh điều kiện thi hành án trong các trường hợp khác 49 2.7. Chi phí xác minh điều kiện thi hành án 54 Chương 3: 58 THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN VÀ KIẾN NGHỊ Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 58 3.1.1. Khái quát về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 58 3.1.2. Những hạn chế, bất cập từ thực hiện các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 66 Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xác minh điều kiện thi hành án 77 3.2.1. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 77 3.2.2. Các kiến nghị thực hiện pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 93 3.1. 3.2. KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TAND : Tòa án nhân dân TADNTC : Tòa án nhân dân tối cao THA : Thi hành án THADS : Thi hành án dân sự XMĐKTHA : Xác minh điều kiện thi hành án 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thi hành án dân sự (THADS) có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Bản án, quyết định của Tòa án chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế. Hoạt động THADS bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và lợi ích của Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Chính vì vậy, Điều 136 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: "Các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh thi hành" [24]. Ngoài quy định của Hiến pháp năm 1992, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1995), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1997), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-TW), Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2004) và Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 48/NQ-TW), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49/NQ-TW) cũng đã đề cao tầm quan trọng của hoạt động THADS. Với nhiệm vụ thể chế đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào hệ thống pháp luật, tại kỳ họp thứ 5, ngày 14 tháng 11 năm 2008, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật THADS. 8 Luật THADS là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động THADS, đã kế thừa, phát triển và pháp điển hóa được các quy định về THADS trước đó phù hợp, tiến bộ, đồng thời tham khảo có chọn lọc các quy định của các nước về vấn đề này. Một trong những nội dung mới của Luật THADS là quy định rõ ràng hơn về trình tự, thủ tục THADS, thời hiệu yêu cầu thi hành án (THA), phí THA, vấn đề xác minh điều kiện thi hành án (XMĐKTHA)... Tuy nhiên, sau hơn bốn năm triển khai thực hiện Luật THADS cho thấy vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập trong đó có vấn đề XMĐKTHA nên cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Xuất phát từ lý do đó, học viên đã chọn đề tài "Xác minh điều kiện thi hành án" nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xác minh điều kiện THA tuy là một vấn đề mới được quy định cụ thể trong Luật THADS nhưng trước và sau khi Luật THADS được ban hành đã có một số công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nghiên cứu về vấn đề này như "Giáo trình Kỹ năng thi hành án dân sự của Học viện Tư pháp", Nhà xuất bản Thống kê, 2005; "Luật Thi hành án dân sự Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn", TS. Nguyễn Công Bình (chủ biên), Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2007; "Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam", Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008; "Giáo trình Luật tố tụng dân sự", Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008; "Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự 2008", Đề tài nghiên cứu cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2010; "Một số lưu ý đối với chấp hành viên trong việc thông báo thi hành án, thụ lý thi hành án và xác minh điều kiện thi hành án", Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành viên, Tổng cục THADS, Bộ Tư pháp, tháng 11 năm 2010; "Những vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật Thi hành án dân sự ", Nguyễn Thị Khanh, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 5/2010; "Bàn thêm về nghĩa vụ thông tin, xác minh về tài sản, điều kiện thi hành án của đương sự khi yêu cầu thi hành án", Bùi Thái Bình, Số chuyên đề về THADS của Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2010... 9 Do mục đích và giới hạn phạm vi nghiên cứu của các công trình này, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu, phân tích một cách trực tiếp, đầy đủ và toàn diện các vấn đề về XMĐKTHA. Tuy vậy, đây vẫn là những tài liệu quan trọng được tác giả tham khảo khi thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về XMĐKTHA, các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện các quy định này trong THADS. "Xác minh điều kiện thi hành án" bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Tuy vậy, trong phạm vi của đề tài luận văn thạc sĩ này, việc nghiên cứu chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản về XMĐKTHA như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của việc pháp luật quy định XMĐKTHA; sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về XMĐKTHA; nội dung các quy định của Luật THADS về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện trong tổ chức THADS bốn năm gần đây. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về XMĐKTHA; đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện, từ đó tìm ra các giải pháp góp phần giải quyết những vướng mắc, bất cập trong việc XMĐKTHA để nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác THADS. Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài được xác định trên những khía cạnh sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về XMĐKTHA như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của việc quy định pháp luật về XMĐKTHA; sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA qua các thời kỳ lịch sử; 10 - Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật THADS hiện hành về XMĐKTHA; - Khái quát việc thực hiện các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA để tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định này; - Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định pháp luật THADS về XMĐKTHA. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu được học viên tiến hành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài cũng được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp... Từ đó, rút ra những đánh giá, kết luận và đề xuất các kiến nghị. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên có tính hệ thống về những vấn đề liên quan đến việc XMĐKTHA. Những điểm mới của luận văn thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây: - Hoàn thiện khái niệm XMĐKTHA, làm rõ được đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của việc pháp luật quy định về XMĐKTHA; - Khái quát sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về XMĐKTHA từ năm 1945 đến nay; - Phân tích, làm rõ được nội dung các quy định của pháp luật THADS hiện hành về XMĐKTHA; 11 - Đánh giá đúng thực trạng các quy định của của pháp luật THADS hiện hành về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện; - Đề xuất được những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện những quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện thi hành án. Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật thi hành án dân sự hiện hành về xác minh điều kiện thi hành án. Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật thi hành án dân sự về xác minh điều kiện thi hành án và kiến nghị. 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 1.1.1. Khái niệm về xác minh điều kiện thi hành án Thi hành án dân sự xuất phát và gắn liền với hoạt động xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, còn có nhiều quan điểm khác nhau về THADS. Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động hành chính, bởi THADS là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành, đây là đặc điểm đặc trưng của hoạt động hành chính [3, tr. 10]. Loại ý kiến thứ hai lại cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động hành chính - tư pháp vì THADS là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành quyết định của Tòa án. Hơn nữa, trong quá trình THADS còn tiến hành các hoạt động mang tính hành chính như chứng thực bản sao giấy tờ, ủy quyền THADS… Hoạt động xét xử và THA là hai giai đoạn kế tiếp nhau, không cắt khúc và gián đoạn, do đó, luôn luôn có sự gắn kết, liên thông giữa Tòa án đã ra bản án, quyết định đó bằng việc giao cho Tòa án ra quyết định THA; cơ quan THA tổ chức thi hành theo quyết định THA của Tòa án [3, tr. 10]. Loại ý kiến thứ ba cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động tư pháp vì THADS gắn liền với hoạt động xét xử và do cơ quan tư pháp có thẩm quyền tổ chức thực hiện [3, tr. 10]. Do vậy, việc xác định bản chất của THADS vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận cả từ góc độ lý luận và thực tiễn. Có thể thấy, xuất phát từ các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn công tác THADS ở nước ta, nhiều ý kiến đồng tình với quan điểm cho rằng THADS là hoạt động đặc thù, vừa có tính chất của hoạt động hành chính, vừa có tính chất của hoạt động tư pháp bởi những lý do sau đây: 13 Thứ nhất, cơ sở của hoạt động THA là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án; các cơ quan tham gia vào quá trình THA chủ yếu là cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng). Thứ hai, THADS là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Tuy nhiên, THA lại có tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ hoạt động này được bắt đầu bằng quyết định của Thủ trưởng Cơ quan THADS đối với THADS. Những quyết định này mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc THA. Thứ ba, THA và các giai đoạn tố tụng trước đó có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nếu bản án, quyết định của Tòa án tuyên rõ ràng, cụ thể thì việc THA sẽ dễ dàng, nhanh chóng. Ngược lại, nếu bản án, quyết định đó không rõ ràng, không khách quan, thiếu tính khả thi sẽ gây khó khăn cho việc THA. Đồng thời, việc THA nhanh chóng, kịp thời sẽ có tác động tích cực trở lại đối với hoạt động xét xử, góp phần củng cố, tăng cường uy tín của cơ quan xét xử. Thứ tư, bản chất của THA là dạng hoạt động chấp hành nhưng là chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng của THA là bảo đảm cho các quyết định của Tòa án được ghi trong bản án, quyết định được thực thi trên thực tế chứ không phải là ra văn bản áp dụng pháp luật hoặc quyết định có tính điều hành - nét đặc trưng của hoạt động hành chính. Với cách hiểu về THADS như trên thì khái niệm "thủ tục thi hành án dân sự" được hiểu là toàn bộ các công việc được tiến hành theo một trình tự nhất định để đưa một bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại hoặc của Hội đồng xử lý cạnh tranh ra thi hành theo quy định của pháp luật. Quá trình THADS được bắt đầu từ khi Tòa án cấp bản án, quyết định, cơ quan THA tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu THA, ra quyết định THA và tiến hành các tác nghiệp cụ thể cho đến khi quyền và nghĩa vụ của đương sự được thực hiện 14 trên thực tế. Trong quy trình THADS, tùy theo từng vụ việc cụ thể mà Thủ trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên hoặc Thừa phát lại có thể thực hiện các thủ tục cần thiết khác nhau để tổ chức THA. Theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam do Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1998 thì "xác minh" được hiểu là làm cho rõ với chứng cứ cụ thể [22, tr. 2061], còn theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin xuất bản năm 1998 thì "xác minh" được hiểu là làm rõ thực chất sự việc với những chứng cứ cụ thể [37, tr. 1848]. Như vậy, có thể hiểu "xác minh" là việc đi tìm các chứng cứ, tài liệu để tìm hiểu, làm rõ một hoặc nhiều vấn đề nào đó. Xác minh được tiến hành bởi chủ thể nhất định, tùy theo mục đích và yêu cầu của vấn đề cần được xác minh mà chủ thể tiến hành xác minh là chủ thể nào. Cũng theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam thì "điều kiện" là điều cần thiết phải có để đạt được mục đích [22, tr. 629] còn theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì "điều kiện" là điều cần phải có để có thể thực hiện được, đạt được mục đích [37, tr. 637]. Trong pháp luật Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có điều luật nào định nghĩa về "có điều kiện thi hành án" và "xác minh điều kiện thi hành án". Trong các công trình nghiên cứu khoa học pháp lý về THA đã được công bố nêu trên cũng chỉ đề cập đến những vấn đề thuộc về chủ thể, nội dung và một vài thủ tục của XMĐKTHA mà chưa đưa ra định nghĩa, khái niệm về "có điều kiện thi hành án" và " xác minh điều kiện thi hành án ". Từ những phân tích trên đây có thể đi đến kết luận về XMĐKTHA như sau: XMĐKTHA là việc Chấp hành viên, Thừa phát lại hoặc người được THA tiến hành thu thập các chứng cứ, tài liệu về tài sản, thu nhập của người phải THA để làm căn cứ tổ chức THADS theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của xác minh điều kiện thi hành án Với tính chất là một thủ tục rất quan trọng, quyết định đến kết quả, thành công của các hoạt động tiếp theo của toàn bộ quy trình, thủ tục THA, XMĐKTHA có đặc điểm cơ bản sau đây: 15 Thứ nhất, việc XMĐKTHA được thực hiện tại nhiều thời điểm, nhiều địa điểm khác nhau trong quá trình THA. Việc XMĐKTHA được thực hiện tại nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình THA. Chẳng hạn, trong trường hợp người được THA tự XMĐKTHA của người phải THA thì việc xác minh được tiến hành trước khi người được THA nộp đơn yêu cầu THA. Trường hợp THA chủ động hoặc xác minh theo yêu cầu của đương sự thì việc XMĐKTHA được thực hiện ngay tại thời điểm ra quyết định THA. Trường hợp sau khi người được THA tiến hành XMĐKTHA của người phải THA và nộp đơn yêu cầu THA mà Chấp hành viên không đồng ý với kết quả xác minh này thì Chấp hành viên sẽ tiến hành XMĐKTHA lại. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc XMĐKTHA được thực hiện trước, trong và sau khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc XMĐKTHA cũng được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng xác minh. Chẳng hạn, khi xác minh hiện trạng nhà đất thì địa điểm tiến hành xác minh là tại nơi có nhà đất, khi xác minh chủ sở hữu phương tiện giao thông thì địa điểm tiến hành xác minh là tại Phòng cảnh sát giao thông; khi xác minh về tiền, tài khoản thì địa điểm xác minh là tại Ngân hàng, các tổ chức tín dụng… Thứ hai, việc XMĐKTHA có thể do người được THA, Chấp hành viên hoặc Thừa phát lại thực hiện. Nghĩa vụ làm rõ điều kiện THA của người phải THADS trước hết là của người được THA vì họ là một trong những người đưa ra yêu cầu THADS. Tuy vậy, trong những trường hợp cơ quan THADS chủ động THA hay trong những trường hợp người được THA không thể XMĐKTHA của người phải THA được thì cơ quan THADS phải tiến hành xác minh THA. Ngoài ra, các Văn phòng Thừa phát lại cũng được tổ chức THA khi đương sự yêu cầu. Vì vậy, tương ứng với ba trường hợp này là ba chủ thể thực hiện việc XMĐKTHA, cụ thể là: 16 - Người được THA thực hiện việc XMĐKTHA của người phải THA trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu. Người được THA có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác XMĐKTHA. - Chấp hành viên thực hiện việc XMĐKTHA trong trường hợp chủ động ra quyết định THA hoặc theo yêu cầu của người được THA sau khi họ đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự mình xác minh được điều kiện THA của người phải THA hoặc khi không đồng ý với kết quả xác minh của người được THA. - Thừa phát lại thực hiện việc XMĐKTHA trong trường hợp có yêu cầu của đương sự. Hiện nay, với chủ trương xã hội hóa một số hoạt động THA và thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại ở Thành phố Hồ Chí Minh thì Thừa phát lại có quyền tổ chức THA các bản án, quyết định của Tòa án, XMĐKTHA theo yêu cầu của đương sự. Do vậy, trong trường hợp đương sự có yêu cầu thì Văn phòng Thừa phát lại sẽ thực hiện việc XMĐKTHA. Thứ ba, nội dung XMĐKTHA chủ yếu là làm rõ thông tin về thu nhập, tài sản của người phải THA. Phần lớn nghĩa vụ THADS là nghĩa vụ về tài sản. Vì vậy, trừ những trường hợp đặc biệt cần xác minh về nhân thân, thái độ của người phải THADS để thi hành nghĩa vụ bắt buộc thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định thì nội dung chủ yếu của việc xác minh là làm rõ thông tin về thu nhập, tài sản của người phải THA. Để tổ chức THADS thì phải làm rõ tài sản, thu nhập của người phải THADS có những gì? Số lượng và chủng loại cụ thể? Tài sản của người phải THA do họ giữ hay do người khác giữ? Tài sản vô hình hay tài sản hữu hình? Tài sản hiện có hay tài sản được hình thành trong tương lai?… Thứ tư, việc XMĐKTHA phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Pháp luật THADS quy định cụ thể về trình tự, thủ tục THADS nhằm đảm bảo hiệu quả THADS. XMĐKTHA là một khâu của quá trình THADS. 17 Vì vậy, việc XMĐKTHA phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định từ chủ thể yêu cầu xác minh, thể thức văn bản yêu cầu xác minh, chủ thể tiến hành xác minh, thời hạn thực hiện việc xác minh; nơi thực hiện việc xác minh, biên bản xác minh… để tránh những trường hợp áp dụng một cách tùy tiện. 1.1.3. Ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án Việc XMĐKTHA của người phải THA là cơ sở pháp lý để Chấp hành viên áp dụng các biện pháp tiếp theo nhằm tổ chức THA như trả đơn yêu cầu THA, ủy thác, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế THA… Mặt khác, việc XMĐKTHA còn là cơ sở để phân loại án, là căn cứ cho việc thống kê số án tồn đọng. Vì vậy, việc XMĐKTHA có các ý nghĩa sau đây: Thứ nhất, giúp cho việc phân loại án được chính xác, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác THA, giảm bớt áp lực đối với cơ quan THADS vì không mất nhiều thời gian, công sức để giải quyết những việc THADS chưa có điều kiện thi hành. Trong THADS thì án dân sự được phân làm hai loại là án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành. Căn cứ để phân loại án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành dựa trên điều kiện THADS. Vì vậy, XMĐKTHA là thủ tục quan trọng, cần thiết để xác định xem việc THADS đó có điều kiện thi hành hay chưa có điều kiện thi hành. Nếu XMĐKTHA được thực hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì việc phân loại việc THADS (có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành) sẽ chính xác, từ đó cơ quan THADS sẽ tập trung thời gian, nhân lực, chi phí cho việc thi hành những việc THADS có điều kiện thi hành và không phải mất thời gian, công sức vào những việc THADS chưa có điều kiện thi hành. Do đó, việc XMĐKTHA có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác THADS, giảm án tồn đọng, giảm áp lực đối với cơ quan THADS. 18 Thứ hai, góp phần bảo đảm quyền của người được THA. Trong các giao dịch dân sự, các bên thực hiện trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận và được pháp luật bảo vệ. Tại Điều 4 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng [25]. Như vậy, pháp luật bảo vệ các giao dịch dân sự bằng cơ chế tài phán: Khi một trong các bên không tôn trọng, không thực hiện các cam kết, thỏa thuận thì tranh chấp phát sinh và các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Do các giao dịch dân sự được xác lập trên nguyên tắc tự nguyện, các bên tự thỏa thuận và tự giao kết giao dịch với nhau nên để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thì các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình (khác với vụ án hình sự). Người được THA có được THA hay không phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện THA của người phải THA. Do vậy, việc quy định người được THA có nhiệm vụ XMĐKTHA của người phải THA cũng là một hình thức để bảo đảm quyền, lợi ích của người được THA do họ có trách nhiệm hơn trong việc chủ động tìm kiếm thông tin về tài sản và điều kiện THA của người phải THA. Thứ ba, XMĐKTHA còn góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc THA. Căn cứ vào kết quả XMĐKTHA, Chấp hành viên sẽ tiến hành các công việc tiếp theo như áp dụng biện pháp bảo đảm THA, áp dụng biện pháp 19 cưỡng chế THA… Nếu người phải THA không tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án thì sau khi người được THA hoặc Chấp hành viên tiến hành XMĐKTHA thì họ sẽ có thể bị áp dụng biện pháp bảo đảm THA, biện pháp cưỡng chế THA và họ chắc chắn phải chịu những chi phí phát sinh không đáng có. Do vậy, việc quy định về XMĐKTHA góp phần nâng cao ý thức của người dân nói chung và ý thức của người phải THA nói riêng trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Tóm lại, việc XMĐKTHA có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết việc THA vì việc xác minh này là căn cứ, cơ sở để Chấp hành viên ra các quyết định tác nghiệp của mình. Kết quả XMĐKTHA như là chứng cứ để chứng minh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong vụ án dân sự. Vì vậy, để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người làm đơn yêu cầu THA phải chứng minh được người phải THADS có điều kiện THA, làm cơ sở cho cơ quan THADS thụ lý hồ sơ và tổ chức THA. Việc quy định XMĐKTHA có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao ý thức của người dân trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tăng tính chủ động cho các bên đương sự, đồng thời giảm sức ép đối với cơ quan THADS, giảm án tồn đọng và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động THADS. 1.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ QUY ĐỊNH VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án XMĐKTHA là một trong những hoạt động cơ bản của THADS. Việc pháp luật THADS quy định về XMĐKTHA xuất phát từ những cơ sở lý luận sau đây: Thứ nhất, từ yêu cầu bảo đảm hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa án được thi hành. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan