TRẦN ĐĂNG HIẾU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN ĐĂNG HIẾU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CÔNG
TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ 2011A
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
TRẦN ĐĂNG HIẾU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở CÔNG TY ĐIỆN
LỰC TỪ LIÊM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN TRỌNG PHÚC
HÀ NỘI - 2013
LUẬN VĂN THẠC SỸ
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................4
DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC ................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........9
1.1 Kinh tế đầu tư ................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm về kinh tế đầu tư................................................................ 9
1.1.2 Đầu tư phát triển ................................................................................. 9
1.1.3 Đặc điểm đầu tư phát triển................................................................ 10
1.1.4 Vai trò đầu tư phát triển .................................................................... 11
1.1.5 Nguồn vốn đầu tư phát triển ............................................................. 15
1.2 Đầu tư XDCB ..............................................................................................18
1.2.1 Khái niệm đầu tư XDCB .................................................................. 18
1.2.2 Đặc điểm đầu tư XDCB.................................................................... 19
1.2.3 Vai trò đầu tư XDCB ........................................................................ 20
1.2.4 Vốn đầu tư XDCB ............................................................................ 21
1.2.5 Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB ............................................... 21
1.2.6 Nội dung của vốn đầu tư XDCB....................................................... 22
1.3 Đầu tư XDCB ngành điện ...........................................................................24
1.3.1 Các khái niệm ................................................................................... 24
1.3.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện....................................... 26
1.3.3 Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện.......................................... 28
1.3.4 Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện ....................... 29
1.3.5 Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện. ..................................... 31
1.4 Hiệu quả của đầu tư ngành điện ..................................................................33
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả đầu tư ........................................................... 33
1.4.2 Phân loại hiệu quả đầu tư.................................................................. 33
1.4.3 Hệ chỉ tiêu hiệu quả đầu tư ngành điện ............................................ 35
1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư XDCB ........................ 38
1.5 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................39
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM.................................................................................................................41
2.1 Tổng quan về kinh tế xã hội và sự phát triển của huyện Từ Liêm..............41
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ................................................ 41
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
1
LUẬN VĂN THẠC SỸ
2.1.2 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 – 2015 ...... 42
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Từ Liêm ............42
2.3 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Điện lực Từ Liêm. ..........................43
2.4 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện lực Từ Liêm ............................44
2.4.1 Công tác lập kế hoạch....................................................................... 45
2.4.2 Quản lý đầu tư phát triển .................................................................. 46
2.4.3 Quản lý tài chính - kế toán................................................................ 46
2.4.4 Công tác kinh doanh điện năng ........................................................ 47
2.4.5 Tổ chức và đào tạo cán bộ lao động ................................................. 48
2.4.6 Công tác thanh tra an toàn lao động ................................................. 48
2.4.7 Quản lý vật tư thiết bị ....................................................................... 48
2.5 Đặc điểm kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Từ Liêm ...............49
2.6 Hiện trạng lưới điện phân phối: ..................................................................51
2.6.1 Nguồn cung cấp ................................................................................ 51
2.6.2 Trạm biến áp phân phối .................................................................... 51
2.6.3 Đường dây phân phối........................................................................ 52
2.6.4 Đường trục hạ thế và hệ thống công tơ............................................. 54
2.7 Thực trạng quản lý các dự án tại Công ty Điện lực Từ Liêm .....................55
2.7.1 Nguồn vốn đầu tư XDCB ................................................................. 59
2.7.2 Công tác kế hoạch đầu tư XDCB ..................................................... 60
2.7.3 Công tác tư vấn thiết kế .................................................................... 62
2.7.4 Công tác thẩm định ........................................................................... 63
2.7.5 Công tác đấu thầu ............................................................................. 63
2.7.6 Công tác thi công, xây lắp ................................................................ 65
2.7.7 Công tác quyết toán và giải ngân vốn............................................... 67
2.7.8 Công tác vận hành sau khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng .... 67
2.8 Kết quả đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm ................................68
2.8.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện ...................................................... 68
2.8.2 Tài sản cố định huy động.................................................................. 69
2.8.3 Năng lực phục vụ tăng thêm ............................................................. 70
2.8.4 Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển ....................... 71
2.8.5 Doanh thu.......................................................................................... 72
2.8.6 Số việc làm tăng thêm và thu nhập bình quân đầu người................. 72
2.8.7 Kết quả chỉ tiêu kỹ thuật ................................................................... 73
2.8.8 Hiệu quả kinh tế xã hội khác ............................................................ 75
2.9 Những khó khăn, tồn tại trong công tác đầu tư XDCB tại Công ty Điện lực
Từ Liêm................................................................................................................75
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
2
LUẬN VĂN THẠC SỸ
2.9.1 Nguồn vốn đầu tư XDCB ................................................................. 76
2.9.2 Công tác kế hoạch đầu tư XDCB ..................................................... 77
2.9.3 Công tác lập các thủ tục đầu tư......................................................... 78
2.9.4 Công tác thẩm định ........................................................................... 79
2.9.5 Công tác đấu thầu ............................................................................. 80
2.9.6 Công tác thi công xây lắp ................................................................. 81
2.9.7 Công tác quyết toán và giải ngân vốn............................................... 81
2.10 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................82
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 3
XDCB Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC TỪ LIÊM.............................................................................83
3.1 Mục tiêu - kế hoạch của Công ty Điện lực Từ Liêm ..................................83
3.1.1 Phương hướng chung của Công ty Điện lực Từ Liêm trong những
năm tới .......................................................................................................... 83
3.1.2 Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về quản lý đầu tư XDCB ở Công ty
Điện lực Từ Liêm.......................................................................................... 84
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB tại
Công ty Điện lực Từ Liêm...................................................................................84
3.2.1 Giải pháp 1: Tuân thủ chuẩn mực quản lý nhà nước, ban, ngành
trong XDCB.................................................................................................. 85
3.2.2 Giải pháp 2: Xây dựng mô hình chuẩn trong thực hiện kiểm soát dự
án đầu tư XDCB ........................................................................................... 87
3.2.3 Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn
………………………………………………………………………...96
3.2.4 Giải pháp 4: Đào tạo và đào tạo lại nhân lực của Công ty Điện lực
Từ Liêm. ....................................................................................................... 97
3.2.5 Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác tư vấn giám sát thi công
công trình ...................................................................................................... 98
3.2.6 Giải pháp 6: Áp dụng hệ thống đấu thầu qua mạng trong công tác
quản lý đầu tư XDCB. ................................................................................ 100
3.3 Tóm tắt chương 3 ..................................................................................... 104
KẾT LUẬN................................................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................106
PHỤ LỤC...................................................................................................................................107
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
3
LUẬN VĂN THẠC SỸ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN
Tập đoàn điện lực Việt Nam
TBA
Trạm biến áp
MBA
Máy biến áp
ĐD
Đường dây
TSCĐ
Tài sản cố định
VHLĐ
Vận hành lưới điện
QLDA
Quản lý dự án
KĐTM
Khu đô thị mới
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
SCL
Sửa chữa lớn
QLVH
Quản lý vận hành
XDCB
XDCB
CNTT
Công nghệ thông tin
BCKTKT
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
TH
Tổng hợp
TCKT
Tài chính kế toán
KT
Kỹ thuật
KHVT
Kế hoạch vật tư
TCKT
Tài chính kế toán
ĐVQL
Đơn vị quản lý
B04
Ban kỹ thuật Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội
B02
Ban kế hoạchcông ty Điện lực thành phố Hà Nội
B05
Ban vật tư công ty Điện lực thành phố Hà Nội
PAKT
Phương án kỹ thuật
ĐVTV
Đơn vị tư vấn
VTTB
Vật tư thiết bị
TSCĐ
Tài sản cố định
SXKD
Sản xuất kinh doanh
HSMT
Hồ sơ mời thầu
UBND
Ủy ban nhân dân
BCNCKT
Báo cáo nghiên cứu khả thi
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
4
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
TKKTTC
Thiết kế kỹ thuật thi công
HSMT
Hồ sơ mời thầu
DT
Dự toán
PAKT
Phương án kỹ thuật
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
5
LUẬN VĂN THẠC SỸ
DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC
STT
Nội dung
Trang
Bảng biểu
Bảng 2.1
Khối lượng trạm biến áp phân phối trên địa bàn Huyện Từ Liêm
51
Bảng 2.2
Chiều dài đường dây trung thế Huyện Từ Liêm
52
Bảng 2.3
Thống kê đường trục hạ thế Công ty Điện lực Từ Liêm quản lý
55
Bảng 2.4
Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư XDCB thời kỳ 2010- 2013
59
Bảng 2.5
Số liệu đấu thầu giai đoạn 2010 - 6/2013
64
Bảng 2.6
Các hình thức đấu thầu giai đoạn 2010- 6/2013
65
Bảng 2.7
Vốn đầu tư XDCB thực hiện thời kỳ 2010- 6/2013
68
Bảng 2.8
Tăng tài sản cố định các năm 2010- 6/2013
69
Bảng 2.9
Tình hình tiêu thụ điện năng tại Huyện Từ Liêm
71
Bảng 2.10
Thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Từ Liêm
71
Bảng 2.11
Bảng tính toán chỉ số tin cậy SAIFI - SAIDI - MAIFI trung bình năm
2010-2013
73
Bảng 2.12
Kết quả thực hiện giảm tổn thất điện năm 2010-2013
74
Phụ lục
Phụ lục 1
Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2010
107
Phụ lục 2
Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2011
109
Phụ lục 3
Báo cáo quản lý kỹ thuật năm 2012
111
Phụ lục 4
Báo cáo quản lý kỹ thuật 6/ 2013
113
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
6
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đối với bất kỳ quốc gia nào, hệ thống kết cấu hạ tầng có vai trò vô cùng quan trọng
trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước, hệ thống kết cấu hạ tầng tạo cơ sở tiền đề cho
phát triển tất cả các ngành kinh tế. Trong hệ thống kết cấu hạ tầng thì năng lượng, đặc
biệt là điện năng là nguồn năng lượng không thể thiếu đối với các ngành sản xuất như
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sử dụng cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật, an ninh
quốc phòng, cho đời sống con người.
Ở nước ta, ngành điện luôn được chú trọng đầu tư nhằm đảm bảo đi trước các
ngành khác một bước. Hàng năm ngành điện phải đầu tư rất lớn cho công tác XDCB:
xây dựng mới đường dây truyền tải điện, trạm biến áp, hệ thống hạ thế, cải tạo nâng công
suất các trạm biến áp, lộ đường dây. Đặc thù của ngành điện là có công trình trải đều trên
mọi miền đất nước, yêu cầu về độ an toàn vận hành cao, các công trình phải có đơn vị
quản lý chuyên biệt và được vận hành thường xuyên. Quá trình đầu tư xây dựng mới mất
nhiều thời gian cho công tác khảo sát lập dự án đầu tư, vật tư thiết bị có tính kỹ thuật cao
nên rất đắt tiền cần huy động nguồn vốn lớn, phải có nguồn nhân lực kỹ thuật cao vận
hành. Do đó công tác quản lý đầu tư XDCB ngành điện còn gặp nhiều khó khăn.
Công ty Điện lực Từ Liêm là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Thành
phố Hà Nội-Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Huyện Từ Liêm
trong những năm gần đây diễn ra rất nhanh chóng tuy nhiên không đồng đều. Phụ tải
điện trên địa bàn Huyện Từ Liêm trải rộng, bán kính cấp điện lớn, lưới điện đã cũ, độ tin
cậy cấp điện chưa cao gây khó khăn trong công tác quản lý vận hành đảm bảo cung cấp
điện cũng như trong công tác khảo sát lập phương án ĐTXD mới. Cùng với qúa trình xây
dựng và trưởng thành, Công ty đã luôn cố gắng khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả
trong công tác đầu tư XDCB, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các phụ tải điện
trong trên địa bàn Huyện Từ Liêm.
Công tác tại Công ty Điện lực Từ Liêm, tôi thấy được tầm quan trọng của việc
nghiên cứu cơ sở lý luận, nắm bắt thực trạng đầu tư XDCB từ đó đưa ra được các giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dưng cơ bản tại Công ty Điện lực Từ Liêm và đã
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
7
LUẬN VĂN THẠC SỸ
quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB ở
Công ty Điện lực Từ Liêm” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng quản lý XDCB tại Công ty Điện
lực Từ Liêm từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
XDCB ở Công ty Điện lực Từ Liêm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB tại
Công ty Điện lực Từ Liêm - Tổng Công ty Điện Lực Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc đưa ra cơ sở lý luận phân
tích những thực trạng quản lý XDCB tại Công ty Điện lực Từ Liêm trong giai đoạn từ
năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý XDCB ở Công ty Điện lực Từ Liêm.
4. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài : Phân tích hiệu quả đầu tư dựa trên cơ
sở những lý thuyết về quản lý dự án, phân tích trên các số liệu thống kê, so sánh với các
tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện, phân tích hệ thống để tìm nguyên nhân khách quan,
chủ quan của các vấn đề về đầu tư XDCB.
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở
Công ty Điện lực Từ Liêm”
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả, đầu tư xây dựng cơ bản;
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty
Điện lực Từ Liêm;
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản ở Công ty Điện lực Từ Liêm.
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
8
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Kinh tế đầu tư
1.1.1 Khái niệm về kinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tư là một khoa học về cách bỏ vốn để hình thành tài sản nhằm sinh lợi,
có nội dung liên ngành rất tổng hợp, có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức khoa học và
những kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư để giúp các nhà đầu tư thực hiện kê hoạch đầu tư
của mình vói hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội tốt nhất, cũng như đế giúp các
cơ quan quản lí của Nhà nước thực hiện quản lí đầu tư ở cấp vĩ mô với hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, kinh tế đầu tư cũng là một lĩnh vực quản lí kinh tế quan trọng nhất của
Nhà nước, một hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp, vì lĩnh vực này có ảnh
hưởng quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp và đất nước.
1.1.2 Đầu tư phát triển
Đầu tư là một hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến gia tăng tiềm lực của
nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất của từng đơn vị kinh tế nói riêng, đồng thời tạo
ra việc làm cho các thành viên trong xã hội. Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có một
khái niệm về đầu tư khác nhau.
Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư
nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là một hình thức hạn chế tiêu dùng hoặc hy sinh tiêu
dùng ở hiện tại để thu về một mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Dưới góc độ một nhà đầu tư: Đầu tư là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn cùng các
nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai thác
sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
Từ các khái niệm trên về đầu tư ta có thể rút ra khái niệm chung về đầu tư như sau:
đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về
cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
9
LUẬN VĂN THẠC SỸ
đạt được kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao
động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình chuyển hoá vốn
bằng tiền thành vốn hiện vật, là quá trình chi dùng vốn để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, và bồi dưỡng
nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh; dịch vụ; tạo ra những tài sản
mới, năng lực sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.
1.1.3 Đặc điểm đầu tư phát triển
Đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, do đó cần đẩy
mạnh hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm cơ bản khác biệt
với các loại hình đầu tư khác đó là:
Thứ nhất, đầu tư phát triển đòi hỏi lượng vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. Do đó
cần phải tính toán chính xác khả năng có thể đầu tư và để không bị thiếu vốn thì chủ đầu
tư nên đầu tư theo giai đoạn, hạng mục công trình nào cần làm trước, hạng mục công
trình nào cần làm sau có thể làm sau. Đồng thời cần làm tốt các bước của quá trình lập
dự án và phải biết huy động vốn từ nhiều nguồn.
Thứ hai, hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian tiến hành một công
cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả phát huy tác dụng đòi hỏi nhiều năm tháng với
nhiều biến động xảy ra và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra cũng đòi
hỏi nhiều năm. Đời của dự án gắn với sự tồn tại của sản phẩm dự án trên thị trường và từ
khi vận hành đến khi kết thúc đời dự án cũng đòi hỏi thời gian dài.
Thứ ba, đa số các công trình thuộc đầu tư phát triển được tạo ra ở một vị trí cố định.
Nên nó chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng. Để hoạt động đầu
tư có hiệu quả nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ điều kiện khí hậu, tôn giáo, thói quen của người
dân nơi công trình được đầu tư.
Thứ tư, vì thời gian đầu tư và vận hành kết quả kéo dài, vốn đầu tư lớn nên hoạt
động đầu tư phát triển có mức độ rủi ro cao. Do đó khi tiến hành phải nghiên cứu mọi
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
10
LUẬN VĂN THẠC SỸ
yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của dự án, xem xét các nguyên nhân rủi ro và biện
pháp loại bỏ, hạn chế rủi ro.
Ngoài ra hoạt động đầu tư phát còn có một số đặc điểm như: Thành quả có giá trị
lớn, chịu tác động lớn từ điều kiện ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết, luật pháp, chính sách …
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi
phải làm tốt công tác chuẩn bị, đó là việc lập dự án đầu tư.
1.1.4 Vai trò đầu tư phát triển
Từ việc xem xét khái niệm của đầu tư phát triển, chúng ta có thể khẳng định đầu tư
phát triển là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng
trưởng. Vai trò của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau đây:
a) Đ u t v a tác đ ng đ n t ng cung và t ng c u
Cung, cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trường, là động lực của tăng
trưởng kinh tế. Tổng cầu là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân trong nền
kinh tế (Doanh nghiệp, các nhà sản xuất) sẽ sử dụng tương ứng với giá, thu nhập và một
số biến khác đã biết. Còn tổng cung là một bộ phận khối lượng sản phẩm quốc dân mà
các hãng sẽ sản xuất và sẵn sàng bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng
sản xuất và chi phí sản xuất đã cho.
Có hai phương thức tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu đó là: tác động
trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của quá
trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực tiếp. Còn nếu đem vốn đầu tư vào các
yếu tố đầu vào khác như: khoa học công nghệ, lao động... từ đó tác động đến tổng cung
và tổng cầu trong nền kinh tế, tác động đó là gián tiếp.
Cơ chế tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu ra sao?
Về mặt tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Đầu tư tác động đến đường tổng cầu làm đường tổng cầu dịch chuyển và
sự tác động của đầu tư tới tổng cầu là sự tác động ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay
đổi, sự tăng lên về nhu cầu các yếu tố sản xuất tức tổng cầu tăng, dẫn tới sản lượng cân
bằng và giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên.
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
11
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng
tiềm năng tăng lên trong khi giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến
lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ
bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội. Tăng thu nhập cho người lao động, nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động có tính chất dài hạn của
đầu tư. Vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đầu tư chính ở điểm này.
b) Đ u t là m t nhân t tác đ ng đ n s n đ nh và phát tri n kinh t
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi trong đầu tư, dù là tăng hay giảm đều
cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định.
Bên cạnh những tác động tích cực do hoạt động đầu tư mang lại như: Tăng sản
lượng sản phẩm, tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hợp lý, cải thiện đời sốg, tăng thu nhập…thì hoạt động đầu tư cũng có nhiều
tác động tiêu cực đó là tác động đến môi trường (nếu đầu tư không hợp lý); làm giá cả
tăng lên trong một chừng mực nhất định dẫn đến lạm phát; đến lượt mình lạm phát làm
cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn, thâm hụt ngân sách,
phát triển kinh tế chậm lại.
c) Đ u t tác đ ng đ n chuy n d ch c c u kinh t
Một số cơ cấu kinh tế quan trọng:
-Cơ cấu kinh tế ngành (Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ):trong những năm gần đây
cơ cấu ngành của Việt Nam: Công nghiệp: 33%, nông nghiệp: 27%, dịch vụ: 40%.
-Cơ cấu kinh tế theo vùng: Việt Nam chia làm 7 vùng cơ bản (vùng núi phía Bắc;
Vùng đồng bằng Bắc Bộ; vùng Bắc Trung Bộ; vùng Nam Trung Bộ; vùng Đông
Nam Bộ; vùng Tây Nguyên; vùng Tây Nam Bộ)
-Cơ cấu thành phần kinh tế
-Cơ cấu đầu tư sản xuất - phi sản xuất
-Cơ cấu đầu tư theo cơ cấu công nghệ của vốn
Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để có tăng trưởng
nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%/năm) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
12
LUẬN VĂN THẠC SỸ
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành lâm ngư nghiệp
do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5
đến 6%/năm là rất khó khăn. Như vậy chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền kinh tế.
Một cơ cấu đầu tư đúng sẽ có tác dụng:
Thứ nhất, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng.
Thứ hai, tạo ra một cân đối trên phạm vi nền kinh tế giữa các ngành, các vùng và
lãnh thổ.
Thứ ba, phát huy được nội lực của vùng, của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng
yếu tố ngoại lực.
d) Đ u t nh h
ng đ n t c đ tăng tr
ng và phát tri n kinh t
Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lượng quốc gia, các nhà kinh tế thường bắt
đầu với việc ước tính tỷ lệ tích luỹ và khối lượng sản phẩm đầu ra thuần tuý được tạo ra
từ đầu tư thuần. Nhiều nghiên cứu đã cố gắng lượng hoá lượng vốn cần thiết để tăng sản
lượng đầu ra thêm một đơn vị mỗi năm trong một khu vực hay của cả nền kinh tế. Giá trị
tính được này gọi là tỷ số vốn - sản lượng hay hệ số vốn.
Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lượng viết tắt là ICOR được xác định bằng tỷ số
giữa khối lượng vốn tăng thêm với phần gia tăng của GDP hay suất đầu tư cần thiết để
tăng sản lượng đầu ra thêm một đơn vị. Mô hình Harrod- Domar đã làm rõ ý nghĩa này.
Theo tác giả, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu tư - sản
lượng và năng suất của vốn đầu tư
Tèc ®é t¨ng tr−ëng GDP =
Tû lÖ vèn ®Çu t−/GDP
ICOR
Nếu ICOR không đổi, tốc độ tăng GDP hoàn toàn phụthuộc vào vốn đầu tư.
Hệ số ICOR của một nước, một vùng phụ thuộc vào trình độ phát triển và cơ chế
chính sách trong từng thời kỳ. Khi hai yếu tố thay đổi thì ICOR cũng thay đổi.
Hệ số ICOR ở các nước phát triển cao hơn các nước đang phát triển bởi vì ở các
nước kinh tế phát triển thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
13
LUẬN VĂN THẠC SỸ
lao động, sử dụng nhiều công nghệ có giá trị cao. Còn ở các nước chậm phát triển thường
thiếu vốn, thừa lao động, sử dụng lao động để thay thế cho vốn, sử dụng công nghệ kém
hiện đại, giá rẻ.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm bảo
các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến. Thực
vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một “cái hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh
nền kinh tế.
e) Đ u t nh h
ng đ n s phát tri n c a khoa h c và công ngh
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi nguồn lực tự nhiên
thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả năng cơ bắp và trí tuệ của con người
nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự
phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi nước bởi vì để có công nghệ cần
phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Do vậy đầu tư có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến
tạo ra công nghệ cả nội sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài điều cần lưu ý, đối với các nước đang phát triển do lợi thế về quy mô lao
động nên có thể xem xét đầu tư vào những kỷ thuật mà dùng nhiều lao động thay thế cho
vốn, tuy nhiên không thể lấy tiêu chuẩn cực đại hoá việc thu hút lao động làm thu hút
đầu tư. Cần phải có bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp; trên cơ sở đó để
phát huy lợi thế so sánh của đơn vị và toàn nền kinh tế quốc dân.
f) Đ u t nh h
ng đ n vi c nâng cao ch t l
ng đ i ngũ lao đ ng.
Một đội ngũ lao động có chất lượng tốt là đội ngũ lao động có trình độ tay nghề,
trình độ chuyên môn, thể lực tốt, có kỷ luật lao động. Các tiêu chí để đo lường chất
lượng lao động đó là năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động không thể không tiến hành các hoạt động
đầu tư cho giáo dục và đào tạo, y tế, trả lương và thu nhập cho người lao động, đầu tư
vào điều kiện làm việc. Qua đó ta có thể nói rằng đầu tư là yếu tố cơ bản, quan trọng ảnh
hưởng tới việc năng cao chất lượng đội ngũ lao động.
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
14
LUẬN VĂN THẠC SỸ
1.1.5 Nguồn vốn đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu của một đất nước được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là nguồn
vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn sau đây:
-Vốn tích luỹ từ ngân sách
-Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp
-Vốn tiết kiệm của dân cư
-Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: vốn đầu tư trực tiếp (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (chủ
yếu ODA).
1.1.5.1 Nguồn vốn huy động trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực
đưa vào vòng chung chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn biểu hiện
bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, đất đai, tài nguyên… mà nó còn bao
gồm cả những giá trị tài sản vô hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản
quyền phát minh sáng chế.
Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích luỹ từ ngân sách; vốn
tích luỹ các doanh nghiệp; vốn tiết kiệm dân cư.
Vốn tích luỹ từ ngân sách (Tiết kiệm của chính phủ) là nguồn vốn được hình thành
từ thu thuế, phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về nguyên tắc vốn
tích luỹ từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi
tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển chi cho đầu tư
phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Do vậy tình trạng phổ biến là bội chi ngân
sách, nhưng đầu tư vẫn được coi là một nội dung chi tiêu quan trọng. Các khoản chi của
Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: chi mua hàng hóa và dịch vụ (gồm chi
hoạt động thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển); các khoản trợ cấp và chi trả lãi
suất các khoản tiền vay. Các khoản thu của Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là
các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác.
Vốn tích luỹ các doanh nghiệp (Tiết kiệm doanh nghiệp) là nguồn vốn tích luỹ của
các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với Doanh
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
15
LUẬN VĂN THẠC SỸ
nghiệp quốc doanh, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn bao gồm: Vốn ngân
sách, vồn khấu hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách, vốn tự có, vốn vay, phát hành trái
phiếu, vốn góp liên doanh liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu tư bao gồm: vốn tự có, vốn vay, vốn cổ
phần, vốn liên doanh liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Đối với các
công ty cổ phần, vốn đầu tư ngoài các nguồn trên còn bao gồm tiền thu được do phát
hành trái phiếu (nếu có đủ điều kiện theo qui định của Luật Doanh nghiệp). Về nguyên
tắc tiết kiệm của các doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp
và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiết kiệm của dân cư là nguồn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng nhưng cũng
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Mức tiết kiệm của
dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ, mặt khác tuỳ thuộc vào mức lãi suất
tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước.
1.1.5.2 Nguồn vốn huy động nước ngoài
Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp.
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ
không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức
thông thường. Một hình thức đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA-viện trợ phát
triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn
cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu
tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu
hồi số vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh
tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với số vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư
không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ, kể cả công nghệ bị cấm xuất
theo con đường ngoại thương; học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc
theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
16
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, một vấn đề nan giải là
thiếu vốn và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác. Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài đòi hỏi các nước cần phải tạo lập môi trường thuận lợi, thông thoáng,
hấp dẫn cho nhà đầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng (Giao thông liên lạc, điện, nước…),
tạo lập đồng bộ cơ chế chính sách, luật pháp đặc biệt là luật đầu tư nước ngoài cần phải
thực sự “trên thoáng, dưới thông”, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào.Mối quan hệ vốn đầu tư
trong nước và vốn nước ngoài.
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, nguồn vốn trong nước có vai trò rất
quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới sự phát triển kinh tế xã hội của từng nước, là
nguồn vốn bảo đảm tăng trưởng một cách bền vững, ổn định, đưa đất nước đến sự phồn
vinh một cách chắc chắn mà không phụ thuộc vào nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở
việc chúng ta có thể nắm giữ, tập trung được nguồn vốn này, chủ động bố trí được cơ cấu
đầu tư theo mục tiêu phát triển của từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển của đất
nước.
Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội
của một quốc gia bởi vì :
Thứ nhất, nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
bởi lẽ đây là lĩnh vực đầu tư đem lại tỷ suất lợi nhuận thấp, thậm chí nhiều trường hợp
không thể thu hồi vốn, chịu nhiều yếu tố bất định của tự nhiên, kinh tế xã hội và thời
gian thu hồi vốn đầu tư kéo dài - đó là lý do các nhà đầu tư nước ngoài không muốn hoặc
không giám đầu tư vào. Song cơ sở hạ tầng lại có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của một quốc gia.
Thứ hai, vốn trong nước có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở
các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, từ đó nâng cao đời sống dân cư ở các khu vực này,
giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực thành thị và nông thôn. Đồng thời
còn tácđộng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra sự phát triển cân đối. Mặt khác, vốn
trong nước quyết định thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội, những mục tiêu
liên quan đến giáo dục, y tế, quốc phòng - an ninh.
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
17
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Thứ ba, vốn trong nước lại có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, vì cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vồn đầu tư
nước ngoài đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế lại là khối lượng vốn đầu tư trong
nước. Đồng thời vốn đầu tư trong nước là bộ phận vốn đối ứng để thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
Bên cạnh vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định đến phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam. Điều đó được thể hiện ở chỗ. Nó tạo nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho nền kinh tế, do nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp nên vốn
đầu tư nước ngoài là sự bù đắp rất lớn sự thiếu hụt về vốn. Mặt khác nguồn vốn đầu tư
nước ngoài đặc biệt là vốn FDI đóng góp một phần quan trọng vào việc tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ,
học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đồng thời nó là nguồn vốn hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh
tế. Từ vai trò và mối quan hệ giữa các nguồn vốn một lần nữa cho phép chúng ta khẳng
định để phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nguồn vốn đầu tư trong nước quyết
định và vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
1.2 Đầu tư XDCB
1.2.1 Khái niệm đầu tư XDCB
Xây dựng cơ bản là một hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không có tính chất sản xuất cho
các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định.
Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong bảng cân đối tài sản cố
định của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm tài sản cố định hay
trong danh mục tài sản cố định của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động đối với những cơ sở đã tồn tại người ta mua thêm
máy móc, xây dựng thêm các nhà xưởng, làm tăng giá trị TSCĐ đã có.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ vốn để
tiến hành các hoạt động XDCB (từ việc khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng
TRẦN ĐĂNG HIẾU-11AQTKD1-PTTT
18
- Xem thêm -