Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại tổn...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại tổng công ty hàng hải việt nam.

.PDF
107
518
76

Mô tả:

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiều của quý thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm Thị Thu Hà, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, viện đào tạo sau đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền dạy những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị ban lãnh đạo Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và Cục Hàng hải đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn bên tôi, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá học. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Hà nội, ngày tháng Tác giả năm 2012. Nguyễn Đỗ Trọng Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 1 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................... 6 DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ 7 MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 11 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ............................. 11 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. .................. 11 1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh. ...................................................... 11 1.1.2. Nội dung và các loại chiến lược kinh doanh. ....................................... 13 1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. ....................................................................................... 16 1.2.1. Khái niệm, vai trò của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh. .... 16 1.2.2. Nội dung của hoạch định chiến lược kinh doanh................................. 18 1.2.3. Những nguyên tắc, yêu cầu của hoạch định chiến lược kinh doanh...... 27 1.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược. .......... 30 1.3. PHƯƠNG PHÁP HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. ..................................................................................................... 32 1.3.1. Phương pháp ma trận........................................................................... 32 1.3.2. Phương pháp thích ứng theo kinh nghiệm............................................ 36 1.4. TỔ CHỨC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. ............................... 36 1.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH HÀNG HẢI ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM. ......................................................................................................................... 39 1.6. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .................................................................................. 41 CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 43 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM.................................................................... 43 2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC....................... 43 2.1.1. Các đặc điểm về tổ chức của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. ......... 43 Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 2 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 2.1.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam… .......................................................................................................... 46 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong thời gian tới. ............................................. 47 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty (2006 - 2010).............. 51 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM. .............................................................. 52 2.2.1. Thực trạng các nội dung của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. ............................................................ 52 2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM ......................................... 72 2.3.1. Các nguyên tắc, yêu cầu hoạch định chiến lược của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam ................................................................................................. 72 2.3.2. Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. ................................................................................................ 74 2.3.3. Tổ chức công tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. ...................................................................................... 74 2.3.4. Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. ................................................................. 76 CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 82 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM ......... 82 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. ............................................................................ 82 3.1.1. Mục tiêu. ............................................................................................ 82 3.1.2. Định hướng chung về kinh doanh. ....................................................... 83 3.1.3. Phạm vi và giới hạn kinh doanh........................................................... 84 3.2. XÁC LẬP CÁC QUAN ĐIỂM CHI PHỐI VÀ MỤC TIÊU ĐẶT RA CHO CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM. ........................................................................................................ 85 3.2.1. Các quan điểm chi phối ....................................................................... 86 3.2.2. Các mục tiêu ....................................................................................... 87 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI. ........................................................................................ 89 3.3.1. Đổi mới tư duy trong hoạch định chiến lược. ...................................... 89 Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 3 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 3.3.2. Đổi mới phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh. .................. 91 3.3.3. Chuẩn hoá các nội dung của hoạch định chiến lược kinh doanh .......... 91 3.3.4. Xây dựng và phát triển công tác dự báo chiến lược............................. 94 3.3.5. Thiết lập hệ thống thu thập, xử lý thông tin chiến lược ....................... 96 3.3.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ quản lý............. 97 3.3.7. Xây dựng và phát huy bản sắc văn hoá của Tổng công ty ................... 99 3.3.8. Thực hiện thẩm định theo định kỳ .................................................... 100 3.4. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ............................ 101 3.4.1. Cải tiến khâu phê duyệt chiến lược kinh doanh ................................. 101 3.4.2. Sửa đổi và bổ sung bộ luật hàng hải năm 2005 ................................. 102 KẾT LUẬN................................................................................................................... 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 106 Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 4 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Hiệp định thương mại tự do ASEAN. APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương. ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á. GDP Tổng sản phẩm quốc nội. WTO Tổ chức thương mại Thế giới. Tổng công ty Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 5 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ CHƯƠNG 1. HÌNH 1. 1: MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC CỦA H. MINTZBERG ....................................... 12 HÌNH 1. 2: MÔ HÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................................................................... 19 HÌNH 1. 3: MÔ HÌNH GỒM 5 LỰC LƯỢNG CỦA M.PORTER ................................... 21 HÌNH 1. 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................... 30 HÌNH 1. 5: CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MA TRẬN PHÂN TÍCH NGOẠI VI .................. 33 HÌNH 1. 6: MÔ HÌNH TỔNG QUÁT CỦA MA TRẬN SWOT ...................................... 34 HÌNH 1. 7: MA TRẬN BCG ........................................................................................... 34 HÌNH 1. 8: MA TRẬN LƯỢNG HOÁ KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC QSPM ................... 35 HÌNH 1. 9: CÁC CẤP QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC .......................................................... 37 HÌNH 1. 10: CÁC CẤP QUYẾT ĐỊNH KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ............................. 38 CHƯƠNG 2. HÌNH 2. 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM ............................................................................................................................... 46 HÌNH 2. 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA VIỆT NAM TRÊN BẢN ĐỒ THẾ GIỚI ................... 56 CHƯƠNG 3. HÌNH 3. 1: PHƯƠNG PHÁP DELPHI ............................................................................ 95 HÌNH 3. 2: MÔ HÌNH HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM ............................................................................... 98 Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 6 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG 2. 1: DỰ BÁO NHU CẦU HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................................................................... 48 BẢNG 2. 2: DƯ BÁO KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA DO ĐỘI TÀU VIỆT NAM VẬN CHUYỂN ........................................................................................................................ 49 BẢNG 2. 3: HIỆN TRẠNG ĐỘI TÀU VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM (chỉ tính tàu vận tải hàng hoá từ 150 DWT trở lên) ......................................................................................... 57 BẢNG 2. 4: QUY MÔ ĐỘI TÀU VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM ...................................... 58 BẢNG 2. 5: ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG SUẤT CẢNG NĂM 2010...................................... 59 BẢNG 2. 6: SẢN LƯỢNG HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN SO VỚI TOÀN NGÀNH .............................................................................................................. 63 BẢNG 2. 7: TỶ LỆ ĐẢM NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA ĐỘI TÀU BIỂN VIỆT NAM ........................................................................................................... 66 BẢNG 2. 8: CÁC CHỈ TIÊU VỀ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 .................................................. 66 BẢNG 2. 9: CHỈ TIÊU VỀ VỐN VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 ........................................................ 67 BẢNG 2. 10: HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH VẬN TẢI BIỂN NĂM 2010 ........................................................................................................................................ 69 Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 7 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự thành công của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát triển một cách bền vững trong cơ chế thị trường. Chiến lược kinh doanh giúp cho các nhà quản trị và tất cả nhân viên trong doanh nghiệp nhận thức rõ được mục đích và hướng đi của doanh nghiệp. Nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt, tận dụng các cơ hội và hạn chế bớt các rủi ro do sự biến động của môi trường kinh doanh mang lại. Ngành Hàng hải Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống Giao thông vận tải, góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước và sự tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước trong ASEAN. Hoạt động hàng hải rất rộng và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, bị chi phối bởi hệ thống luật pháp của quốc gia và quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam lại là thành viên của ASEAN, hoạt động hàng hải càng phải vươn lên rất nhiều mới kịp hoà nhập và đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới có ngành hàng hải phát triển. Theo số liệu thống kê hàng năm về kết quả thực hiện sản lượng của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam cho thấy, những năm gần đây khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ngày càng tăng. Dự kiến trong tương lai sản lượng vận chuyển các loại hàng như: lương thực, sắt, thép, dầu thô, than và đặc biệt hàng container sẽ tăng lên. Xét về tốc độ phát triển kinh tế, đó là xu hướng tốt và rất thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Song song với những thuận lợi kể trên, ngành Hàng hải Việt Nam vẫn còn đang gặp phải những khó khăn rất lớn về đầu tư, về tài chính, về chính sách, cơ sở hạ tầng (Đội tàu, Cảng biển...), đặc biệt là những tồn tại trong cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành Hàng hải, đó chính là nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển chung của ngành Hàng hải Việt Nam. Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng Lớp CH QTKD - 2009 8 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Ý thức được tính cấp thiết của vấn đề này, với mục đích hoàn thiện và phát triển các kiến thức đã được tích lũy ở nhà trường để ứng dụng hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, được sự quan tâm giúp đỡ của Tiến sĩ Phạm Thị Thu Hà, tác giả đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” mong rằng đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc giải quyết các vấn đề trên. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu là công tác hoạch định chiến lược - chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, các căn cứ, nội dung và phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu chiến lược, quản trị chiến lược và công tác hoạch định chiến lược kinh doanh được đặt trong tổng thể môi trường kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo tính khách quan và thực tiễn của quá trình nghiên cứu. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Thời gian khảo sát được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh và công tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. 4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với quan điểm của Đảng ta về phương hướng, mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước. - Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn chủ yếu là: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp tiếp cận hệ thống, quan sát thực tiễn, phân tích - so sánh, phương pháp chuyên gia... Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 9 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD 5. Trường ĐH Bách khoa Hà Nội KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về việc hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 10 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội CHƯƠNG 1 CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. 1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được tiếp cận theo hai phương diện: truyền thống và hiện đại. Theo quan niệm truyền thống chiến lược được xem như là kế hoạch tổng thể, dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới các mục tiêu lâu dài. Alfred Chandler, trường đại học Harvard cho rằng, chiến lược là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của một doanh nghiệp và thực hiện chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu ấy. Như vậy, tư tưởng thể hiện rõ ràng trong quan niệm của giáo sư Chandler là quá trình hoạch định có tính sáng suốt (rational planning). Doanh nghiệp được mô tả dưới dạng lựa chọn những mục đích cho mình, xác định chương trình hành động (chiến lược) để có thể hoàn thành tốt nhất những mục đích đó và phân bổ những nguồn lực tương ứng. James B. Quin, trường đại học Dartmouth cũng cho rằng, chiến lược là mẫu hình hoặc kế hoạch của một tổ chức để phối hợp những mục tiêu chủ đạo, các chính sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất. Đồng quan điểm với A. Chandler và J.B. Quin là nhà nghiên cứu Wuyliam F. Glueck, ông đưa ra phát kiến: chiến lược là một kế hoạch thống nhất, toàn diện và phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng những mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp đạt được thành tựu. Phương thức tiếp cận truyền thống có ưu điểm là giúp các doanh nghiệp dễ hình dung ra những công việc cần làm để hoạch định được chiến lược, đồng thời cũng cho các doanh nghiệp thấy được lợi ích của chiến lược với phương diện là kế hoạch dài hạn. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh bất định như ngày Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 11 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội nay đã cho thấy nhược điểm của cách tiếp cận truyền thống, cụ thể, nó trở nên khó ứng phó với các biến động khôn lường của môi trường kinh doanh. Theo quan niệm tiếp cận hiện đại, chiến lược có thể rộng lớn hơn những gì mà doanh nghiệp dự định hoặc đặt kế hoạch để thực hiện. Đại diện tiêu biểu cho trường phái này là Henry Mintzberg của trường đại học McGill. Ông đã phê phán quan niệm cổ điển, rằng cách tiếp cận đó đã ngầm thừa nhận một giả thiết không đúng là chiến lược doanh nghiệp luôn là kết quả của quá trình kế hoạch hoá có tính toán dự định từ trước. Mintzberg cho rằng: chiến lược là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động (strategy as a pattern in a stream of decisions or actions). Mẫu hình có thể là sản phẩm của bất kỳ kiểu chiến lược nào chiến lược được thiết kế từ trước và thực tế tiến hành hoặc chiến lược đột biến. Tư tưởng này được thể hiện như ở hình 1.1. Chiến lược có cân nhắc Chiến lược dự định Chiến lược không thực hiện Chiến lược thực thi Chiến lược đột biến HÌNH 1. 1: MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC CỦA H. MINTZBERG Cách tiếp cận hiện đại có ưu điểm là thiên về phản ứng linh hoạt trước những biến động của môi trường kinh doanh, đồng thời cho phép tận dụng khả năng sáng tạo của mọi người trong doanh nghiệp. Nhược điểm của nó là đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có khả năng đánh giá được giá trị của các chiến lược đột biến. Điều này có nghĩa là chiến lược đột biến có thể không được chấp nhận do hạn chế về trình độ cũng như khả năng thu thập thông tin của lãnh đạo doanh nghiệp. Qua các cách tiếp cận về chiến lược (truyền thống, hiện đại) cho thấy, mặc dù phê phán quan niệm tiếp cận cổ điển nhưng các đại diện của trường phái hiện đại đều thừa nhận rằng vẫn phải có chiến lược dự định. Bổ sung quan trọng của cách Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 12 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội tiếp cận hiện đại là chiến lược phải mang "tính động" nhằm thích nghi với môi trường biến động khó dự báo chính xác ngày nay. Thực tế cũng cho thấy, chiến lược kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đều có sự kết hợp giữa dự định và đột biến. Từ đó có thể rút ra khái niệm sau: chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là kế hoạch tổng quát, toàn diện nhằm định hướng phát triển và tạo ra thay đổi về chất bên trong doanh nghiệp. Khái niệm này ngoài sự kế thừa hai quan niệm truyền thống và hiện đại còn làm rõ vai trò thực sự của chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh mà xa hơn nữa phải làm cho doanh nghiệp phát triển hơn. Chính vì vậy trong thực tiễn người ta thường gọi chiến lược kinh doanh là chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Nội dung và các loại chiến lược kinh doanh. 1.1.2.1. Nội dung của chiến lược kinh doanh. Qua thực tiễn, theo quan niệm của các chuyên gia, các chiến lược gia cho thấy nội dung của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tổ hợp các yếu tố sau:  Các căn cứ của chiến lược kinh doanh: - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ trên các thực trạng của doanh nghiệp trong khoảng thời gian 10 năm liền kề, trong đó đi sâu vào 5 năm sau cùng. Đánh giá thực trạng nhằm rút ra các bài học trong thực hiện chiến lược, đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong thời kỳ tới. - Đánh giá, dự báo những cơ hội và thách thức tác động đến quá trình phát triển doanh nghiệp thời kỳ chiến lược. Đưa ra các nhận định về kinh tế văn hoá, xã hội, công nghệ trong giai đoạn chiến lược tới để làm cơ sở cho các so sánh về cơ hội và thách thức.  Các quan điểm phát triển, mục tiêu chiến lược: - Các quan điểm phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược có ý nghĩa chỉ đạo hoạch định chiến lược và đồng thời cũng là những tư tưởng mà trong Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 13 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội từng phần nội dung của chiến lược phải thể hiện và tuân thủ. Hệ quan điểm này phải phản ánh tầm nhìn chiến lược, thể hiện những nguyên tắc phát triển của doanh nghiệp theo quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực cụ thể mà doanh nghiệp đang hoạt động. - Mục tiêu chiến lược phải thể hiện những đích mà doanh nghiệp mong đợi sẽ đạt được khi kết thúc giai đoạn chiến lược. Mục tiêu phải thể hiện những thay đổi về chất của doanh nghiệp, trong đó phải chứa đựng những mục tiêu cụ thể như hiệu quả, đa dạng hoá, đảm bảo xã hội... Để cụ thể hoá, bên cạnh mục tiêu tổng quát cần phải có chỉ tiêu chiến lược như tăng trưởng, thị phần, doanh thu, lợi nhuận...  Giải pháp chiến lược: Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược cần phải có các giải pháp chiến lược. Các giải pháp chiến lược là sự thể hiện khả năng phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp và lựa chọn trọng điểm đột phá. Các giải pháp này thường đi theo các chức năng như nguồn lực, công nghệ, sản phẩm, thị trường... Việc lựa chọn đúng giải pháp chiến lược có tác dụng quyết định đến tính khả thi của chiến lược kinh doanh. 1.1.2.2. Các loại chiến lược kinh doanh. Tổng hợp các tiêu chí phân loại của các chuyên gia, tác giả hiện nay, có thể đưa ra một số tiêu chí phân loại chủ yếu sau: - Căn cứ vào giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: chiến lược giai đoạn khởi nghiệp, chiến lược giai đoạn phát triển, chiến lược giai đoạn suy thoái. Chiến lược khởi nghiệp được xây dựng khi doanh nghiệp mới thành lập, mục tiêu của nó phải khác với mục tiêu của các chiến lược ở giai đoạn phát triển hoặc suy thoái. Từ đây có thể thấy, chu kỳ phát triển của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng quyết định chiến lược kinh doanh của nó, mỗi giai đoạn khác nhau tương thích với chiến lược không giống nhau. - Căn cứ theo nội dung chức năng của chiến lược: chiến lược sản xuất, chiến lược thương mại, chiến lược tài chính, chiến lược công nghệ, chiến lược nhân sự. Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 14 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Chiến lược sản xuất đề cập đến những mục tiêu, giải pháp liên quan đến sản xuất, tương tự như vậy các chiến lược chức năng khác sẽ đi vào các mục tiêu, giải pháp trong phạm vi chức năng của nó. - Theo phạm vi tác động của chiến lược: chiến lược nội địa, chiến lược quốc tế. Một doanh nghiệp có thể định hướng vào sản xuất kinh doanh để thay thế nhập khẩu, lúc đó nó xây dựng chiến lược nội địa. Ngược lại, một doanh nghiệp cũng có thể xây dựng chiến lược hướng vào xuất khẩu, lúc đó chiến lược này được gọi là chiến lược quốc tế. - Theo cấp quản lý chiến lược: chiến lược cấp doanh nghiệp, chiến lược cấp kinh doanh, chiến lược cấp chức năng. Chiến lược cấp doanh nghiệp đề cập đến những vấn đề bao trùm toàn bộ doanh nghiệp. Chiến lược cấp kinh doanh thường đề cập đến những vấn đề của cấp kinh doanh đó nhằm thực thi mục tiêu của toàn bộ doanh nghiệp. Chiến lược cấp chức năng thường đề cập đến các vấn đề liên quan tới chức năng như chiến lược marketing. - Căn cứ theo hướng tiếp cận chiến lược: tập trung then chốt, ưu thế tương đối, sáng tạo tiến công. Chiến lược tập trung then chốt được xây dựng dựa trên các yếu tố được coi là then chốt nhất, tránh dàn trải nguồn lực. Chiến lược ưu thế tương đối được xây dựng dựa trên ưu thế so sánh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược sáng tạo tiến công được đưa ra trên cơ sở tiếp cận ngược với các lối mòn, khai thác khía cạnh mới của kinh doanh để giành ưu thế trội. Như vậy, mặc dù có nhiều tiêu chí để phân loại chiến lược kinh doanh, nhưng trên thực tế trong cùng một giai đoạn doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn một chiến lược chung để theo đuổi. Các chiến lược bộ phận phải thống nhất với chiến lược chung để hợp thành một thể thống nhất. Mặt khác, chiến lược kinh doanh rất đa dạng, mỗi một doanh nghiệp cần tìm ra chiến lược riêng của mình, trên cơ sở xem xét các căn cứ và mục tiêu của chiến lược. Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 15 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD 1.2. Trường ĐH Bách khoa Hà Nội NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Khái niệm, vai trò của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh. 1.2.1.1 Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh. Trong lĩnh vực kinh doanh, hoạch định chiến lược chỉ bắt đầu được nghiên cứu một cách thực sự từ những năm 1950 của thế kỷ 20. Năm 1960, Igor Ansoff đã cho xuất bản các công trình nghiên cứu của mình về chiến lược kinh doanh. Những năm 1970 vấn đề chiến lược kinh doanh đã được phát triển mạnh mẽ bởi các nghiên cứu của nhóm tư vấn Boston BCG, nhóm GE. Từ năm 1980 các công trình của Michael Porter về chiến lược kinh doanh đã thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp. Từ năm 1990 đến nay, hoạch định chiến lược kinh doanh đã trở nên phổ biến trong kinh doanh hiện đại. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa về hoạch định chiến lược kinh doanh khác nhau, tuỳ theo cách tiếp cận. Tuy nhiên, về cơ bản có thể hiểu khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh như sau: Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy nhằm tạo lập chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản. Hoạch định chiến lược là một loại hình lao động trí óc của con người. Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm vào một thời gian dài, thông thường là từ 5 năm trở lên, do vậy nó phải dựa trên cơ sở dự báo dài hạn. Hoạch định chiến lược kinh doanh cũng là giai đoạn khởi đầu của quá trình hoạch định trong doanh nghiệp đồng thời là một chức năng của quản trị chiến lược. Giai đoạn hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm việc phát triển nhiệm vụ, chức năng, xác định cơ hội và nguy cơ, chỉ rõ điểm mạnh, yếu, thiết lập các mục tiêu chiến lược, nghiên cứu các giải pháp chiến lược và chọn lựa giải pháp chiến lược để theo đuổi. Hoạch định chiến lược không những phác thảo tương lai mà doanh nghiệp cần đạt tới mà còn phải vạch ra các con đường để đạt tới tương lai đó. Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 16 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội 1.2.1.2. Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh Các nhà nghiên cứu thường đề cập đến những lợi ích của công tác quản trị chiến lược gắn liền với vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở các công trình của các nhà nghiên cứu và xuất phát từ bản chất của hoạch định chiến lược kinh doanh, có thể rút ra các vai trò chủ yếu của nó như sau: - Tạo lập chiến lược để giành lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh chính là chiến lược. Chính nhờ có chiến lược mà doanh nghiệp có thể tăng thế lực và lợi thế cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh doanh một cách chủ động. - Hình dung và mô tả sự phát triển của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hoạch định chiến lược cho thấy tương lai của doanh nghiệp trong hiện tại bằng cách phân tích môi trường, dự báo sự thay đổi. Hoạch định chiến lược làm cho doanh nghiệp luôn giữ vững được hướng đi của mình mà không lo sợ bị chệch hướng. - Làm sáng tỏ những dữ liệu quan trọng nhất, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Trong quá trình hoạch định chiến lược, doanh nghiệp sẽ phải phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong, từ đó làm rõ các thông tin, dữ liệu chủ yếu tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp. Bằng cách này doanh nghiệp có thể thẩm định, đo lường lại chính mình: điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức trong hiện tại và tương lai. - Phát triển niềm tin và ý chí cho các thành viên của doanh nghiệp. Người lao động, chủ sở hữu, nhà quản lý sẽ có được niềm tin vào tương lai của doanh nghiệp khi họ biết rằng tương lai đó đã được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng. Bên cạnh đó, việc những người nhân viên tham gia vào việc hoạch định chiến lược làm cho họ hiểu hơn về mối quan hệ giữa năng suất và tiền công, tiền thưởng trong từng kế hoạch chiến lược, do đó thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn. - Cải thiện kết quả kinh doanh. Các nghiên cứu đã cho thấy có đến 80% sự cải thiện khả dĩ trong lợi nhuận của một công ty được đạt đến bằng những thay đổi Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 17 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội trong chiều hướng chiến lược của nó. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thông thường các công ty thực hiện hoạch định chiến lựợc thì đạt kết quả tốt hơn nhiều so với các công ty không thực hiện. Hoạch định chiến lược còn là cơ sở để thực hiện xây dựng các kế hoạch, chính sách hành động cụ thể như: doanh thu, tài chính, nhân sự... Tuy nhiên, để nhận thức đầy đủ vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh cần lưu ý các vấn đề sau: Một là, hoạch định chiến lược đòi hỏi nhiều thời gian và nỗ lực, vì phải xử lý một lượng thông tin lớn, liên quan đến tương lai và toàn cục của doanh nghiệp. Do vậy nó có thể đòi hỏi chi phí tương đối lớn, mà nếu không đáp ứng đầy đủ thì nhiều khi có tác dụng ngược lại. Hai là, dự báo môi trường trong một thời gian dài là khó khăn, đặc biệt thế giới kinh doanh ngày nay rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên có thể xảy ra làm đảo lộn mọi dự kiến: khủng hoảng tài chính tiền tệ, suy thoái kinh tế, chiến tranh. Do vậy nếu dự báo sai sẽ làm cho doanh nghiệp mất đi lợi thế vì mất phương hướng. Ba là, các sản phẩm của hoạch định chiến lược thường phản ánh dưới dạng văn bản chính thức, điều này dễ gây ra một tình trạng cho rằng quá trình hoạch định đã hoàn tất và như vậy sẽ gây tác hại. Bốn là, nhiều khi thất bại của một doanh nghiệp là do sai sót trong quá trình thực hiện chiến lược chứ không phải do sai lầm trong hoạch định chiến lược, tuy nhiên khó mà phân biệt được điều này trong thực tế, điều này cũng làm giảm vai trò của công tác hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung của hoạch định chiến lược kinh doanh. Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau (đã đề cập ở mục 1.2.1). Theo nội dung của chiến lược kinh doanh cần hoạch định, có thể đưa ra mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh cho mọi doanh nghiệp như ở hình 1.2. Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 18 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Đánh giá nội lực của doanh nghiệp Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Xác định quan điểm phát triên và mục tiêu chiến lược Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài Dự tính các khả năng và giải pháp chiến lược Lựa chọn chiến lược HÌNH 1. 2: MÔ HÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên ngoài bao gồm tất cả các yếu tố, điều kiện thuận lợi và khó khăn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng chiến lược tốt phụ thuộc vào sự am hiểu tường tận các điều kiện môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang phải đương đầu, vì các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình xây dựng chiến lược. Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tự tách mình ra khỏi quỹ đạo chung của tất cả các doanh nghiệp khác để hoạt động độc lập được. Nền kinh tế thị trường không cho phép doanh nghiệp đi ngược lại với quy luật của nó. Do vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tự đặt mình vào trung tâm để nghiên cứu kỹ về môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là một trong các yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Các phân tích của các nhà nghiên cứu đều thống nhất phân chia môi trường kinh doanh bên ngoài theo hai cấp độ môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.  Môi trường vĩ mô. Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho câu hỏi: doanh nghiệp đang trực diện với những gì ? Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 19 Lớp CH QTKD - 2009 Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Mặc dù có nhiều vấn đề khác nhau về môi trường vĩ mô có thể đề cập đến, nhưng có 5 vấn đề chủ yếu không thể thiếu là: Các yếu tố kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các yếu tố như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát, các chính sách kinh tế của một số khu vực kinh tế quan trọng. Các yếu tố chính phủ và chính trị: Các yếu tố Chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường... Đồng thời hoạt động của Chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ. Ví dụ, một số chương trình của Chính phủ (như Biểu thuế hàng ngoại nhập cạnh tranh, chính sách miễn giảm thuế...) tạo cơ hội tăng trưởng hoặc cơ hội tồn tại. Ngược lại, việc tăng thuế trong một số ngành công nghiệp nhất định có thể đe doạ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các yếu tố xã hội: Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp, như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ... Các yếu tố xã hội thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết. Các yếu tố tự nhiên: Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên hầu như không được chú ý tới. Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các biện pháp và hoạt động liên quan. Các yếu tố công nghệ: Môi trường công nghệ luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như doanh nghiệp. Do đó việc phân tích và phán đoán sự biến đổi công nghệ là quan trọng và Học viên: Nguyễn Đỗ Trọng 20 Lớp CH QTKD - 2009
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan