Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu t...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại công ty lưới điện cao thế miền bắc

.PDF
110
545
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI BÙI QUANG TRUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học TS. PHAN DIỆU HƯƠNG HÀ NỘI - NĂM 2012 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý MỤC LỤC BẢNG DANH MỤC NHỮNG CHỮA VIẾT TẮT ................................. 5 DANH MỤC HÌNH ẢNH – BẢNG BIỂU............................................... 6 LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... 7 PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................... 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................................................... 11 1.1. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng....................................... 11 1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................ 12 1.3. Các nội dung của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng ........................................................................................................ 13 1.3.1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................... 13 1.3.2. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư.............................................. 15 1.3.3. Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng...................................................................................................... 16 1.4. Đánh giá công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng........ 17 1.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý dự án .......................... 17 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng ........................................................................................... 21 1.5. Quản lý thực hiện dự án đầu tư trong ngành Điện........................ 22 1.5.1. Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng ngành Điện .............................. 22 1.5.2. Đặc điểm công tác quản lý dự án của ngành Điện ....................... 23 1.6. Các định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng ................................................................... 24 1.6.1. Hoàn thiện quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư.............................. 25 1.6.2. Hoàn thiện quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư............................. 27 1.6.3. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án ................................................. 29 TÓM TẮT CHƯƠNG I ......................................................................... 31 Luận văn cao học QTKD 1 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC (2010 – 2011)......................................... 32 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ....... 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc............................................................................................... 32 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc... 33 2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc .............................................................................................................. 34 2.1.4. Đặc điểm Lưới điện 110kV thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc........................................................................................................ 37 2.2. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011) ........................................................ 41 2.3. Phân tích hiện trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (giai đoạn 2010-2011) 46 2.3.1. Giới thiệu về mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ..................................................... 46 2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011) ................ 49 2.3.3. Phân tích quản lý thực hiện công tác đề bù giải phóng mặt bằng . 53 2.3.4. Phân tích quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, dự toán ....................................................................................................... 58 2.3.5. Phân tích tình hình quản lý thực hiện công tác đấu thầu và thi công xây dựng ............................................................................................... 62 2.4. Kết quả và tồn tại trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011) ........... 68 2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc ....................................... 68 2.4.2. Một số tồn tại trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc...................................... 70 Luận văn cao học QTKD 2 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý 2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc . 74 TÓM TẮT CHƯƠNG II ........................................................................ 78 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ MIỀN BẮC ................................. 79 3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện quản lý công tác xin giao đất ................. 81 3.1.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 81 3.1.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 81 3.1.3. Lợi ích của giải pháp ................................................................... 82 3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng......................................................................................................... 82 3.2.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 82 3.2.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 82 3.2.3. Lợi ích của giải pháp ................................................................... 85 3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, giảm thiểu chi phí . 85 3.3.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 85 3.3.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 85 3.3.3. Lợi ích của việc thực hiện giải pháp ............................................ 90 3.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện quản lý công tác đấu thầu ...................... 90 3.4.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 90 3.4.2. Nội dung giải pháp ...................................................................... 91 3.4.3. Lợi ích của thực hiện giải pháp ................................................... 96 3.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng quản lý công tác thi công xây dựng ........................................................................................................ 96 3.5.1. Căn cứ thực hiện giải pháp .......................................................... 96 3.5.2. Nội dung thực hiện giải pháp ...................................................... 96 3.5.3. Lợi ích của việc thực hiện giải pháp ............................................ 99 TÓM TẮT CHƯƠNG III .................................................................... 100 Luận văn cao học QTKD 3 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý KẾT LUẬN........................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 103 PHỤ LỤC: MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.......................................... 104 TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................... 109 Luận văn cao học QTKD 4 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý BẢNG DANH MỤC NHỮNG CHỮA VIẾT TẮT TT Chữa viết tắt Nghĩa của cụm từ viết tắt 1 EVN Tập đoàn Điện lực Viết Nam 2 EVN NPC Tổng công ty Điện Lực miền Bắc 3 NGC Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc 4 QLDA Quản lý dự án 5 ĐTXD Đầu tư xây dựng 5 MBA Máy biến áp 6 DZ Đường dây 7 TBA Trạm biến áp 8 TKKT Thiết kế kỹ thuật 9 TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công 10 GPMB Giải phóng mặt bằng 11 VTTB Vật tư thiết bị 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 ATLĐ An toàn Lao động 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 SSC Suất sự cố 16 TU Máy biến điện áp 17 TI Máy biến dòng điện 18 CBCNV Cán bộ công nhân viên 19 QLVH Quản lý vận hành 20 GIS 21 ISO 9001-2008 Luận văn cao học QTKD Trạm biến áp kiểu kín cách điện bằng khí SF6 Quy trình quản lý chất lượng phiên bản 2008 5 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý DANH MỤC HÌNH ẢNH – BẢNG BIỂU STT TÊN HÌNH ẢNH TRANG Hình 1.1 Quản lý các giai đoạn của một dự án ĐTXD Hình 1.2 Sơ đồ tam giác quản lý dự án Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NGC Hình 2.2 Sơ đồ mô hình tổ chức QLDA của NGC Hình 3.1 Các bước thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu TÊN BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Số liệu quản lý TBA 110kV giai đoạn 2006 2011 Bảng 2.2 Số liệu quản lý ĐZ 110kV giai đoạn 2006-2011 Bảng 2.3 Chất lượng điện áp của các khu vực Bảng 2.4 Các chi phí phục vụ công tác QLVH Bảng 2.5 Các chỉ tiêu hoạt động SXKD chính của NGC Bảng 2.6 So sánh về tổng số vụ sự cố DZ, TBA 2010,2011 Bảng 2.7 Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác đền bù GPMB Bảng 2.8 Các vướng mắc và nguyên nhân trong công tác thiết kế và dự toán Bảng 2.9 Các vướng mắc và nguyên nhân cơ bản trong công tác đấu thầu Luận văn cao học QTKD 6 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có sử dụng một số tài liệu tham khảo trong và ngoài nước. Các số liệu và kết quả trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn do quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa được sử dụng cho đề tài bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2012 Tác giả Bùi Quang Trung Luận văn cao học QTKD 7 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trở nên quen thuộc đối với các nhà quản lý các cấp, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên quan trọng và nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Để phát triển được nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước ta đòi hỏi một sự đổi mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một yêu cầu rất quan trọng. Công tác nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng, cả trên phương diện tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội, đòi hỏi phải quản lý tốt quá trình đầu tư bao gồm tất cảc các giai đoạn từ nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Vậy công tác quản lý dự án, đầu tư xây dựng và nội dung phương pháp hoàn thiện công tác lý dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Một trong những biện pháp đổi mới công tác quản lý dự án giúp các doanh nghiệp có điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư là phải có giải pháp nhằm hạn chế các tình trạng yếu kém tồn tại trong từng giai đoạn trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng. Các giải pháp nhằm chấn chỉnh các yếu kém tồn tại trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng phải được tiến hành đồng bộ và thường xuyên. Để thực hiện có hiệu quả trước hết phải xây dựng các biện pháp nhằm và hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng chiếm 30% khối lượng công việc trong toàn Công ty. Hoàn thiện nâng cao công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng đối với các công trình điện, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định và chất lượng nhằn thoả mãn nhu cầu khách hàng, phục vụ tốt cho an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn các tỉnh miền Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Tiếp tục mở rộng đa ngành nghề, phát huy những nguồn lực sẵn có của mình để vững bước vào tương lai. Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc đã và đang triển khai xây dựng đề án nhằm đưa nhanh các dự án công trình xây dựng đường dây và trạm biến áp 110kV trên địa bàn các tỉnh miền Bắc, với khối lượng đầu tư lớn như Luận văn cao học QTKD 8 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý vậy, một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng đạt kết quả tốt hơn và hiệu quả cao hơn. Hiệu quả của công tác đầu tư phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong mỗi bước, mỗi khâu của quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư đến khâu khảo sát lựa chọn địa điểm lắp đặt trạm biến áp, chọn tuyến đường dây, chọn quy mô, kết cấu, các giải pháp công nghệ, các biện pháp thi công phù hợp đến lập chi phí (dự toán) của từng dự án và cả khâu tổ chức thực hiện dự án, đến công tác nghiệm thu, giải ngân thanh quyết toán công trình. Đứng trước thực tế của công tác đầu tư từ nay đến năm 2015 của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc, đặc biệt là việc đầu tư xây dựng các dự án đường dây và trạm biến áp 110kV, các công trình cải tạo chống quá tải lưới điện 110kV cho các khu vực vùng kinh tế trọng điểm, mặt khác cần thực hiện ngay các dự án nâng công suất các trạm biến áp và nâng cao công suất truyền tải cho các đường dây 110kV kết nối lưới điện Việt Nam với lưới điện Trung Quốc hiện vận hành liên tục quá tải, chưa tin cậy. Một nhiệm vụ hết sức nặng nề được đặt ra là phải quản lý hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát do phải đầu tư nóng, dồn dập, mặt khác phải đảm bảo đúng tiến độ thực hiện để đưa dự án vào vận hành. Để giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện thuộc Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc thực sự là một vấn đề có tính cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại Công ty. Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ” làm vận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh. Mục đích nghiên cứu: Luận văn cần đạt được những mục đích nghiên cứu chính như sau: - Tổng hợp và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. - Dựa vào cơ sở lý luận đó, nghiên cứu phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc từ 2010-2011 để thấy thực trạng hiệu quả công tác quản lý thực hiện dự án của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc hiện nay. - Nhận dạng các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Luận văn cao học QTKD 9 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá tình hình chung, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc trong những năm tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình điện của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc từ năm 20102011. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hoá phân tích hiện trạng, tổng hợp phương pháp thống kê những số liệu cần thiết liên quan đến đề tài, phân tính và tổng hợp các số liệu đó. Trong quá trình phân tích những điều kiện hoạt động thực tiễn, đặc trưng cơ bản của Công ty lưới điện cao thế miền Bắc và công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư của Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Phân tích các số liệu cụ thể, so sánh số liệu đó theo những tiêu chí nhất định. Tổng hợp các phân tích để tìm ra kết luận. Những đóng góp của đề tài Góp phần làm rõ thêm những lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, nét đặc trưng cơ bản của đầu tư xây dựng công trình điện, cũng như các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Phân tích, đánh giá hiện trạng của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và hiệu quả của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Đề xuất một số giải pháp phù hợp cho công tác nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Tên luận văn: “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc ” Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc (2010-2011). Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc. Luận văn cao học QTKD 10 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Trong những năm vừa qua nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc thực sự đóng vai trò chủ đạo, định hướng thu hút các nguồn vốn của xã hội cho đầu tư phát triển ngày càng tăng. Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện đã có nhiều tiến bộ. Đã phân cấp mạnh hơn cho các cấp, quy định cụ thể và quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện nói riêng là vô cùng quan trọng. Đầu tư xây dựng là đầu tư cho tương lai, chất lượng và hiệu quả của công tác đầu tư quản lý dự án đầu tư xây dựng có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ phát triển và hiệu quả của nền kinh tế. Đầu tư xây dựng đối với các công trình điện là một biện pháp quan trọng trong việc phát triển đồng đều giữa các vùng, miền và ngành kinh tế kỹ thuật. Công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng là một vấn đề phức tạp và dễ nảy sinh các hành vi làm thất thoát vốn gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước và doanh nghiệp gây ra tác động xấu về xã hội, nhất là khi đầu tư dàn trải, không hiệu quả và các dự án đầu tư không đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng đang gia tăng. Tình trạng đó cho thấy việc quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện có rất nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Với sự nỗ lực nhằm mục đích cải thiện tình hình, khắc phục những điểm tồn tại, công việc hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng là rất quan trọng và phải là một việc làm thường xuyên của các cấp, các ngành và các cơ quan quản lý. 1.1. Các khái niệm về dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian xác định [Luật xây dựng Việt Nam này 26/11/2003]. Dự án đầu tư tùy vào góc độ xem xét mà dự án đầu tư được định nghĩa khác nhau: Luận văn cao học QTKD 11 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống hoạt động, chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. Dự án đầu tư thường có chi phí đầu tư lớn, nó có vai trò quan trọng tạo ra cơ sở vật chất để cải thiện đời sống vật chất hoặc tinh thần cho xã hội. Vì vậy mà mục đích và yêu cầu của công tác quản lý dự án mà Nhà nước ta đã đặt ra là: - Đầu tư và xây dựng phải phù hợp với chiến lược về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. - Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí. - Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch, xây dựng kiến trúc đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình. 1.2. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý dự án: Là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và dịch vụ tốt nhất cho phép [Giáo trình Quản lý dự án, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2008]. Luận văn cao học QTKD 12 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Công tác quản lý là thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, phân công, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Do vậy công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng điện nói riêng cũng là thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý đối với đối tượng quản lý là dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư xây dựng điện. - Công tác quản lý đầu tư xây dựng cũng có thể được tiếp cận theo các chức năng quản lý đối với từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng: + Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. + Giai đoạn thực hiện đầu tư. + Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. 1.3. Các nội dung của công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng Công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực phức tạp và đòi hỏi sự phối kết hợp chặt chẽ trong suốt một quá trình triển khai mới có thể đạt hiệu quả cao. Vì thế công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo các chức năng quản lý với 3 giai đoạn: + Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư. + Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư. + Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Lập báo cáo khả thi Thiết kế Chuẩn bị đầu tư Đấu thầu Thực hiện đầu tư Thi công Nghiệm thu Kết thúc đầu tư Hình 1.1: Quản lý các giai đoạn quản của một dự án đầu tư xây dựng 1.3.1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức vốn đầu tư của cả dự án hay công trình, nhưng Luận văn cao học QTKD 13 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm các nội dung sau: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài để tìm nguồn vốn để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. - Lập dự án đầu tư. - Thẩm định dự án để quyết định đầu tư. Trong đó việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, nó giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định, pháp luật và các chính sách hiện hành, lựa chọn phương án khai thác sử dụng có hiệu qủa, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư bao gồm: + Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn. + Dự kiến quy mô đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư. + Tiến hành khảo sát và chọn địa điểm xây dựng (có phân tích và đánh giá cụ thể). + Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị). + Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. + Phương án quản lý khai thác dự án đưa vào sử dụng. + Phân tích hiệu quả đầu tư. Báo cáo đầu tư phản ánh tính trung thực kết quả nghiên cứu khả thi với tính cách là quá trình nghiện cứu cụ thể, có hệ thống về toàn bộ các vấn đề kinh tế, kỹ thuật xã hội, môi trường có ảnh hưởng đến việc thực hiện đầu tư và vận hành khai thác công trình, đến hiệu quả của dự án đầu tư, từ đó làm rõ: Luận văn cao học QTKD 14 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý - Tính chuẩn xác của mục tiêu đầu tư. - Phương pháp tối ưu với tính cách là hệ thống các giải pháp cho mọi vấn đề có liêu quan. - Triển vọng và yêu cầu đạt được hiệu quả. Trước tiên, chủ trương đầu tư công trình đầu tư xây dựng phải mang lại hiệu quả cao nhất và người ký quyết định đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình do vậy cần có tổng kết khoa học về hiệu quả đầu tư trong thời gian qua ở doanh nghiệp, từ đó rút ra những bài học cần thiết để tránh sai sót trong tương lai. Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư báo cáo thẩm định, các hồ sơ cần thiết kèm theo dự thảo quyết định đầu tư. 1.3.2. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư Đây là giai đoạn quan trọng nhất liên quan đến hiệu quả dự án, vì vậy khi đánh giá công tác quản lý dự án ở giai đoạn này người ta thường sử dụng chỉ tiêu thời gian và chi phí để đánh giá. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với tổng mức vốn đầu tư của dự án, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục đích của dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí, chống được lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm: + Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng + Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình + Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình + Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công công trình + Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án + Thi công xây lắp công trình + Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng + Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào khai thác sử dụng Trong giai đoạn này việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có những ý nghĩa rất quan trọng đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế được lãng phí, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng, đảm bảo được chất lượng, kỹ mỹ thuật trong xây dựng cơ bản, đem lại hiệu quả trong đầu tư. Nội dung thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: Luận văn cao học QTKD 15 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý + Xin giao hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng thuê đất) + Xin giấy phép xây dựng + Thực hiện công tác đền bù vừa giải phóng mặt bằng, (chuẩn bị mặt bằng xây dựng) + Thẩm định thiết kế, tổng tự toán, dự toán công trình + Tiến hành thi công xây lắp + Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng + Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng + Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao đưa công tình vào sử dụng và thực hiện bảo hành sản phẩm. 1.3.3. Quản lý giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng Quản lý giai đoạn kết thúc là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện đầu tư và xây dựng, chi phí trong giai đoạn này có tỷ trọng rất nhỏ trong tổng mức vốn đầu tư, nhưng nó là một giai đoạn hoàn chỉnh “lý lịch” của dự án đã được đầu tư. Nó bao gồm các công việc: - Bàn giao công trình cho người sử dụng, lập và bàn giao hồ sơ hoàn công, đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ của Nhà nước. - Bảo hành công trình: người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề án thiết kế, chủ thầu xây lắp, người cung cấp vật tư thiết bị xây dựng và người giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả công tác mình thực hiện. Thời hạn bảo hành, quyền và nghĩa vụ về bảo hành của các bên, thủ tục thực hiện và nghĩa vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quy định. Vận hành dự án: sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư. Nội dung công việc quản lý phải thực hiện khi kết thúc xây dựng, bao gồm: + Nghiệm thu bàn giao công trình + Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình + Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình + Bảo hành công trình + Quyết toán vốn đầu tư công trình + Phê duyệt quyết toán công trình Tóm lại: Quản lý giai đoạn trước đầu tư còn gọi là giai đoạn trước khi có dự án. Đây là thời gian không xác định được và không tính vào thời gian quản lý dự án. Tuy nhiên giai đoạn này hết sức quan trọng, là thời kỳ làm xuất hiện các nguyên nhân hình thành dự án. Luận văn cao học QTKD 16 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý Quản Lý giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng là giai đoạn quan trọng nhất trong vòng đời một dự án xây dựng. Trong giai đoạn này được chia thành ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư . Quản lý giai đoạn sau đầu tư là giai đoạn công trình được xây dựng xong, nhà thầu tiến hành các thủ tục nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào khai thác sử dụng, nhiệm vụ quản lý dự án xây dựng gần như là kết thúc. 1.4. Đánh giá công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng 1.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý dự án Công tác quản lý dự án kéo dài từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho tới khi kết thúc dự án nên vấn đề đánh giá công tác này là rất khó khăn, thông thường người ta sử dụng ba chỉ tiêu sau để nghiên cứu đánh giá công tác quản lý dự án (được thể hiện bằng hình 1.2): - Chỉ tiêu về tiến độ thực hiện dự án - Chỉ tiêu về chi phí dự án - Chỉ tiêu về chất lượng dự án Hình 1.2 Sơ đồ tam giác quản lý dự án Ngoài 3 chỉ tiêu cơ bản trên, trong công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng chúng ta còn quan tâm đến các chỉ tiêu đó là: - Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng - Quản lý môi trường xây dựng 1.4.1.1. Chỉ tiêu về thời gian và tiến độ thực hiện dự án Quản lý thời gian và tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng Luận văn cao học QTKD 17 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định. Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng. Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau: - Để hoàn thành toàn bộ dự án cần bao nhiêu thời gian? - Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc dự án? - Để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực hiện)? - Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án? - Tiến độ thực hiện dự án có thể rút ngắn được hay không? Nếu có thì có thể rút ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu? Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc của dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản lý thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường vì nhu cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các công việc, đặc biệt trong trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể của khách hàng. Xem xét chỉ tiêu về thời gian tức là chúng ta cần xem xét dự án có hoàn thành đúng thời gian và tiến độ thực hiện hay không. 1.4.1.2. Chỉ tiêu về chi phí dự án Trong giai đoạn đầu của quá trình dự án, quản lý kinh phí là xác định số lượng và nguồn kinh phí để thực hiện dự án. Giai đoạn này nguồn kinh phí sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ so với hai giai đoạn sau nhưng tính chất của các hoạt động lại rất quan trọng nên không cần phải quá hạn chế nguồn kinh phí chi trong giai đoạn này làm ảnh hưởng đến chất lượng các hoạt động. Trong giai đoạn thực hiện dự án, kinh phí được bỏ ra là rất lớn, chia làm nhiều khâu, nhiều hạng mục. Quản lý kinh phí trong giai đoạn này cần đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, tránh thất thoát, tránh lãng phí, tránh Luận văn cao học QTKD 18 Bùi Quang Trung Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản lý tiêu cực chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, quản lý chi phí trong giai đoạn này cũng càn đảm bảo giải ngân đúng tiến độ tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng tiến độ dự án. Giai đoạn khai thác và vận hành các kết quả dự án, kinh phí chủ yếu thể hiện dưới dạng kinh phí vận hành dự án. Tùy từng ngành mà tỷ lệ khác nhau. Đối với ngành sản xuất kinh doanh, quản lý kinh phí trong giai đoạn này là đảm bảo vốn lưu động cần thiết cho hoạt động. Ước lượng chi phí: Ước lượng gần đúng cho những chi phí gần đúng cho những chi phí cần thiết cho toàn bộ dự án. Trong quá trình thực hiện chủ đầu tư, tổ chức tư vấn phải căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để lập và trình người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình làm căn cứ để tổ chức đấu tầu xây lắp và chi phí quản lý sau đấu thầu. Nhà thầu xây lắp căn cứ vào những quy định quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để tham khảo khi lập giá trị dự thầu các công trình xây dựng. Chi phí xây dựng thông qua việc ban hành chế độ chính sách của nhà nước, căn cứ các nguyên tắc và phương pháp lập đơn giá, dự toán, các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng. Suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cho dự án, tổng dự toán, dự toán công trình. Tổng dự toán công trình là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng gồm các khoản chi phí về khảo sát, thiết kế xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí bảo hiểm công trình xây dựng, thuế và chi phí dự phòng (bao gồm cả trượt giá và khối lượng phát sinh). Một dự án hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch sẽ hiệu quả hơn nếu tổng chi phí thực hiện dự án cũng đúng bằng chi phí dự toán. Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc dự án. Chi phí gián tiếp gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng, những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian thực hiện dự án rút ngắn. Luận văn cao học QTKD 19 Bùi Quang Trung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan